Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm ớt ngọt 66 moshav Paran vùng nông nghiệp arava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

CHU THỊ KHÁNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM ỚT NGỌT 66 MOSHAV PARAN, VÙNG NÔNG NGHIỆP
ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệđàotạo

: Chínhquy

Chuyênngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tàinguyên

Khóahọc

: 2013–2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

CHU THỊ KHÁNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM ỚT NGỌT 66 MOSHAV PARAN, VÙNG NÔNG NGHIỆP
ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệđàotạo

: Chínhquy

Chuyênngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lý tàinguyên

Khóahọc

: 2013 –2017


Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
sau hơn 10 tháng thực tập tốt nghiệp tại moshav Paran vùng nông nghiệp
Arava đất nƣớc Israel em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ; Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới
trong quá trình thực tập tại đất nƣớc xa xôi Israel.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy gíao: TS Nguyễn Ngọc Anh đã trực tiếp
hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới farmer Mr Yuval Kelem, các giảng
viên của em trong AICAT với những bài học hấp dẫn và bà Hanni, giám
đốc của AICAT đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có điều kiện đƣợc thực tập và
nâng cao sự hiểu biết về kiến thức nông nghiệp tiên tiến nơi đây.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
nên kính mong các thầy cô và giáo viên hƣớng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều
kiện để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Chu Thị Khánh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 ............................... 21
Bảng 4.2: Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt ngọt của farm ....................... 24
Bảng 4.3 : Năng suất ớt ngọt thu đƣợc của hai LUT Tirza và 35245 ............. 26
Bảng 4.4: Năng suất ớt ngọt thu đƣợc theo size ............................................. 28
Bảng 4.5: Thực trạng sản xuất ớt của farm 66 qua các năm ........................... 29
Bảng 4.6: Thực trạng xuất khẩu ớt ngọt của farm 66 qua các năm ................ 30
Bảng 4.7 : Hiệu quả kinh tế của LUT ớt ngọt (Sweet pepper) ....................... 31
Bảng 4.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm 66 ................................ 32
Bảng 4.9: Hiệu quả môi trƣờng của farm 66 .................................................. 34


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vât

FAO


Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

LUT

Loại hình sử dụng đất


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 4
2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................... 4
2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài ........................................................................... 6
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....... 6
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về đánh giá hiệu quả sử dụng đất...... 9
2.4. Tổng quan về đất nƣớc Israel và nền nông nghiệp Israel ........................ 11

2.4.1. Tổng quan về đất nƣớc Israel ................................................................ 11
2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ................................................... 12
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 19


v

4.1. Khái quát về moshav Paran ...................................................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt (Sweet pepper) tại
farm 66 ............................................................................................................ 22
4.2.1. Tình hình sản xuất ớt ngọt .................................................................... 22
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ớt ngọt của farm 66 .............................. 24
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 30
4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trƣờng cho một loại cây trồng cụ thể... 30
4.3.3. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN của mô hình sản xuất trong
farm ................................................................................................................. 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con ngƣời. Đất đai là nền tảng để con ngƣời định cƣ và tổ chức các
hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu
sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông
nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất
nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trƣờng duy nhất sản xuất ra những lƣơng
thực thực phẩm nuôi sống con ngƣời. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và cho tƣơng lai.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con ngƣời tìm ra nhiều phƣơng thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về số lƣợng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi
và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phƣơng thức sử dụng đất cũng
khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Đất nƣớc Israel nói chung và vùng nông nghiệp Arava nói riêng có đất
đai phần lớn là sa mạc và núi đá nhƣng nền nông nghiệp phát triển thuộc hàng
đầu thế giới. Ngày nay, mỗi khi nhắc tới Israel không ai không nói tới sự thần
kỳ trong nông nghiệp của quốc gia này trong điều kiện thời tiết khí hâụ vô
cùng khắc nghiệt. Nhƣng nền nông nghiệp của Israel lại vô cùng khởi sắc và
thành công đảm bảo lƣơng thực trong nƣớc mà còn xuất khẩu một lƣợng lớn
ra nƣớc ngoài. Đổi lại Việt Nam ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát
triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị, các khu du
lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng
với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn


2


khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hƣởng đến sản
xuất lƣợng thực, thực phẩm.Chính vì vậy, việc sử dụng đất hợp lý, khoa học,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà
nƣớc ta.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông
nghiệp cũng nhƣ của sự phát triển kinh tế chung của đất nƣớc. Hiện nay, mặc
dù đã qua nhiều năm đổi mới, song ngƣời nông dân Việt Nam vẫn còn có tƣ
tƣởng bao cấp, nhận thức của ngƣời dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị
trƣờng còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành
sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, đƣợc sự cho
phép của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo T.s Nguyễn Ngọc Anh
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quảsử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại Farm ớt ngọt 66 moshav Paran, vùng nông nghiệp arava,
Israel.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm.
- Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng đƣợc trên đất nông nghiệp tại
Việt Nam
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt ngọt tại farm


3


- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều
kiện tự nhiên – kinhtế - xã hội tại trang trạiớt ngọt
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm
1.3. Yêu cầu
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH đấy đủ và chính xác, các
chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đƣợc áp dụng phƣơng
pháp, các kỹ thuật khoa học tiến bộ theo hệ thống quốc gia với chỉ tiêu phù
hợp với điều kiện cụ thể của trang trại.
- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính
thực thi đối với điều kiện tại Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
Israel từ đó đề xuất đƣợc những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền
vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật đất đai 2013

- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8409:2012 Quy trình đánh giá đất sản
xuất nông nghiệp
- Thông tƣ 60/2015/TT-BTNMT ngày 15/12/2015 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trƣờng quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích đƣợc sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất
lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông
lâmnghiệp.
2.2.1.2. Quátrình hình thành đất
Đá mẹ

Quá trình
Phong hoá

Mẫu chất

Quá trình hình
thành đất

Đất

Hình 2.1. Quá trình hình thành đất
2.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngƣời, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất

là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tƣ liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cƣ, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949). Thực tế


5

cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất: Là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
2.2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên
thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hƣớng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong
sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất
nông nghiệp, trong đó đã khai thác đƣơcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu,
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn[4]. Trong 45 năm qua, theo kết quả
đánh giá của Liên hợp quốc về “Chƣơng trình môi trƣờng” cho thấy: 1,2 tỷ ha
đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt
động của con ngƣời.
Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hóa. Để giải quyết đƣợc nhu cầu về lƣơng thực không ngừng gia
tăng con ngƣời phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn đƣợc những suy thoái về tài nguyên đất
đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con ngƣời và hƣớng tới việc sử dụng và

quản lý đất một cách có hiệu quả trong tƣơng lai thì công tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết [9].


6

Nhƣ vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài ngƣời và khoa
học công nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tƣơng lai: là cơ sở cốt
lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải đƣợc xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham
gia đánh giá đất [2].
2.2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lƣợng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt đƣợc các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hƣớng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trƣờng” (FAO, 1994).
2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu

trƣớc mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu út nhiều sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào
việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên


7

mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm
khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng.
Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nƣớc trên thế giới
cũng đƣa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Xu hƣớng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực
nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đƣa
them một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lƣợng lƣơng
thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích.
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, loài ngƣời đã chọn ra nhũng
giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát
triển nông nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất
nông nghiệp từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn
liền với những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng.
Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng
bắt đầu ở một số nƣớc Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp
đƣợc thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời
sử dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải tiến
và phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí
Thanh, 1996) [6]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bƣớc ngoặt trong
quá trình phát triển nông nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời
với việc tang cƣờng các biên pháp kỹ thuật nhƣ làm đất, bón phân … Chính
vì vậy năng suất ngũ cốc đƣợc tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ
và sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm đƣợc tăng lên gấp 4 lần trên cùng một

hecta đất canh tác (nhƣ các loại cây có củ, quả đƣợc đƣa thêm vào hệ thống
cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng đƣợc tăng lên). Chế độ
luân canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan,
Pháp và tiếp theo là các nƣớc Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [2].


8

Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lƣợng lúa đƣợc
sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ đƣợc tƣới
còn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nƣớc trời. Trƣớc đây trên đất trồng
lúa có tƣới thƣờng đƣợc trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nƣớc
thƣờng đƣợc trồng lúa trong mùa mƣa. Vào những năm 1960, các nhà khoa
học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây,
lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70
các nhà khoa học của các nƣớc Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống
cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cƣờng phát triển các loại cây
nghiên cứu: các vấn đề đƣợc các nhà khoa học quan tâm là:
- Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ.
- Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh.
- Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ
xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung,
2001) [5].
Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tƣơng trong
hệ thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nƣớc tƣới đã
làm tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng đƣợc tăng lên
(Dấn theo Nguyễn Hữu Tề, 2003) [7]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc đã
trồng cây họ đậu thành băng theo đƣờng đồng mức để chống xói mòn. Hệ
thống cây trồng xen cây họ đậu với cây lƣơng thực trên đất dốc làm tang năng
suất cây trồng đất đƣợc cải tạo nhờ đƣợc tang cƣờng them chất hữu cơ tại chỗ

và tăng nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mô hình canh tác ở vùng trũng bao
gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn
thu nhập. Đó là cách tốt nhất giúp ngƣời nghèo tránh đƣợc rủi ro, tăng nguồn
thu tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa – cá – gia cầm – rau đƣợc gọi là ngân


9

hàng sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (theo Janet) (Dẫn theo
Trần Đức Viên, 1998) [10].
Đài Loan là một nƣớc có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất thấp
nhƣng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến
khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bƣớc phát triển vƣợt bậc, không
những cung cấp dồi dào lƣơng thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác
đóng góp rất lớn cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển.
Một số nƣớc đã ứng dụng công nghệ thong tin xác định hàm lƣợng chất
dinh dƣỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả
nhƣ ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật…, kết hợp giữa phân bón vào đất,
phun phân qua lá, phân vi lƣợng, chất kích thích, điều hòa sinh trƣởng đã
mang lại hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết ké nông nghiệp, 2006)
Hiện nay, xu hƣớng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông
nghiệp tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất
bằng cách đƣa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm
tăng sản lƣợng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu
cây trồng theo hƣớng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trƣờng
nhằm xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu
Tính, 1995) [7].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế xã hội, thậm chí cả nền văn minh từ xa xƣa đã gắn với trồng trọt, chăn nuôi.

Vì vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nƣớc ta
gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và
sự trú trọng đầu tƣ ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông


10

nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh
vự nhƣ: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ
thực vật, phân bón…
Nhiều công trình nghiên cứu đƣợc hội đồng khoa học đánh giá cao,
đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đã đƣa vào áp dụng trong sản xuất, đƣa năng suất, chất
lƣợng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, đƣợc ngƣời sản xuất đánh giá cao.
Năm 1996, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa
học của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa
vụ xuân với các giống có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn đã tạo ra bƣớc
chuyển biến rõ nét về lƣơng thực, thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng
(Đào Thế Tuấn, 1978) [11].
Nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về hệ thống canh
tác, đặc biệt là hệ thống canh tác ở vùng đồi núi, phù hợp trên đất dốc với các
loại cây vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa bảo đảm bảo vệ đƣợc độ màu mỡ
của đất. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc (Lê
Quốc Doanh và cs, 2007) [1] cho thấy: bằng con đƣờng chọn giống, che phủ
đất có thể tăng vụ với 2 công thức: đâu tƣơng xuân – lúa mùa giống ngắn
ngày lợi nhuận đạt từ 16,8 triệu đồng/ha/năm nếu so sánh với 1 vụ lúa lợi
nhuận chỉ đạt 8.0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lac xuân – lúa mùa giống

ngắn ngày lợi nhuận đạt 21,2 triệu đồng/ha/năm cao hơn đối chứng làm 1 vụ
lúa là 9,6 triệu đồng/ha/năm.
Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất
ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hƣớng


11

sử dụng và bảo vệ cũng nhƣ xác định các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
2.4. Tổng quan về đất nƣớc Israel và nền nông nghiệp Israel
2.4.1. Tổng quan về đất nước Israel
Israel - một đất nƣớc Do Thái nhỏ bé, phải hứng chịu điều kiện tự
nhiên vô cùng khắc nghiệt, 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi
đá trọc, trong khi khí hậu nơi đây cực kỳ khô hạn. Một đất nƣớc không hề
có "rừng vàng, biển bạc" nhƣng lại có một nền kinh tế phát triển, hùng mạnh
nhất Thế giới.
Theo số liệu của IMF năm 2013, thu nhập bình quân đầu ngƣời tính
theo sức mua của Israel đạt 37.000USD, GDP đạt khoảng 291 tỷ USD, tốc độ
tăng trƣởng đạt 3,33%.
Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000km2, chỉ bằng 1/16 diện tích của
Việt Nam. Tuy nhiên Israel lại đƣợc mệnh danh là “thung lũng Silicon” của
thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nƣớc. Chỉ có 1,7% dân số
làm nông nghiệp nhƣng mỗi năm Israel xuất khẩu trên dƣới 3,5 tỷ USD nông
sản, là một trong những nƣớc xuất khẩu nông sản hàng đầu Thế giới.
Ngƣời Israel luôn bày tỏ sự tự hào khi nói về đất nƣớc mình rằng: Tuy
có khí hậu và địa lý vô cùng khắc nghiệt, nhƣng chúng tôi vẫn có nền nông
nghiệp tiên tiến nhất Thế giới.
Kể từ khi độc lập năm 1928, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ
408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km 2), số cộng

đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725.Sản lƣợng nông nghiệp tăng 16 lần,
nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Thiếu nƣớc là vấn đề nghiêm trọng. Lƣợng mƣa trung bình hàng tháng
giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nƣớc, dao
động từ 70 cm ở miền Bắc cho tới 2 cm ở miền Nam. Nguồn nƣớc tái tạo


12

hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% đƣợc dùng cho nông nghiệp.
Hầu hết các nguồn nƣớc ngọt của Israel đều đƣợc kết nối vào hệ thống thủy
lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đƣa nƣớc từ
miền Bắc đến miền Nam.
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác
có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng
trong đó sản phẩm làm ra đƣợc sở hữu chung và thành quả lao động của cá
nhân đem lại lợi ích cho mọi ngƣời; Moshav, một dạng làng nông nghiệp
trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị
đƣợc thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm
giúp hiện thực hóa giấc mơ của những ngƣời tiên phong muốn có những cộng
đồng công bằng, hợp tác và tƣơng trợ lẫn nhau nhƣng cũng đồng thời tạo ra
lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các
Kibbutz và Moshav, cũng nhƣ rất nhiều thực phẩm đóng hộp.
2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn trên
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn
một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nƣớc
hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện
tích Israel là đất nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và

3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiểm 3,7%
tổng lực lƣợng lao động trong nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu cầu thực
phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy
dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng.


13

Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những ngƣời Do
Thái hồi hƣơng từ khắp nơi trên thế giới.
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể
trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và bắp
đƣợc trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho.
Chúng đƣợc trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dƣa leo,
tiêu và bí đƣợc trồng phổ biến ở mọi miền đất nƣớc; dƣa gang đƣợc trồng
trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nƣớc trồng
chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, cherry. Ngoài ra, các
vƣờn nho đƣợc trồng khắp đất nƣớc, ngành chế biến rƣợu của Israel đang
cạnh tranh mạnh với thế giới.
Chăn nuôi
Bò sữa của Israel cho lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục
thống kê Israel xuất bản năm 2011) vƣợt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con),
Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601)
1.304 triệu lít sữa đã đƣợc sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm
2010. Hầu hết sản lƣợng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi
giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lƣợng cao và có sức đề kháng
tốt. Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu.

Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nƣớc mặn; đánh bắt cá
nƣớc ngọt đƣợc tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên
tiến đƣợc sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà
khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc


14

tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nƣớc lợ tại sa mạc
có thể đƣợc dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều
này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev..Cá từ biển
hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô
phi, ambloplites runpestris, cá chẽm, . Cá nuôi trong lồng đặt dƣới mặt nƣớc
biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu âu và
một giống cá meager Nam Mỹ.
Trái cây và rau củ
Israel là một trong những nƣớc đứng đầu thế giới về sản xuất và
xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và
pomelit – một giống lai giữa bƣởi chùm và bƣởi thông thƣờng đƣợc phát triển
tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau đƣợc trồng ở Israel. Ngoài chi cam
chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào,
nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ
hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Ngoài ra Israel còn có giống cà chua Tomaccio đƣợc phát triển bởi
Hishtil Nurseries, thông qua một chƣơng trình lai tạo giống trong 12 năm, sử
dụng giống cà chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio
cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây.
Hoa

Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214 ha. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa
chuộng nhƣ là hoa huệ, tu líp, hƣớng dƣơng, lisianthus. Israel là đối thủ lớn
trên thị trƣờng hoa thế giới, nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu
Âu trong các tháng mùa đông.
Triển lãm công nghệ nông nghiệp


15

Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, đƣợc
tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi
trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thƣờng thu
hút nhiều bộ trƣởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân
và ngƣời huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một
lúc đƣợc nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ
nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tƣới tiêu, quản lý nguồn nƣớc, nông
nghiệp trong điều kiện thiếu nƣớc, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các
tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hƣớng sinh thái.
Canh tác hữu cơ
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản
lƣợng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.


16

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất của
farm 66
+ Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Fram 66 moshav
Paran- Arava- Israel.
* Phạm vi nghiên cứu:
Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại farm 66 , Moshav Paran, Arava,
Israel.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1:Khái quát về moshav Paran
Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt
ngọt(Sweet pepper) tại farm 66
Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của cây ớt ngọt
- Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình
sản xuất trong trang trại.
Nội dung 4:Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất
giải pháp.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Trên Internet các số liệu thống kê, tổng quan về đất nƣớc ISRAEL, về tình
hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu sản phẩm của farm 66.
Các công nghệ đang đƣợc áp dụng trong sản xuất nông nghiệp tại farm.


17

+

Diện tích điều tra: 7 ha (tƣơng ứng 70 dunam)


+

Địa điểm: farm 66 moshav Paran, vùng nông nghiệp Arava,

Israel.
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu cụ thể về trang trại; Quy mô, diện tích, tình hình sản
xuất của trang trại
3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+...+pn.qn
Trong đó:
+ p: là khối lƣợng từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất/ha/năm
+ q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trƣờng cùng thời điểm
+ T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm
- Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx
Trong đó:
+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm
+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí
vật chất và chi phí lao động
- Hiệu quả sử dụng vốn (H) H = T/Csx
- Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm
- Các chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành
và định tính (phân cấp) đƣợc tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt
mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.



18

- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng.
Hiệu quả môi trƣờng.
- Tỷ lệ che phủ.
- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.
- Ý thức của ngƣời dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.


×