Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã An Lạc huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG LÝ DU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN LẠC, HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG LÝ DU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN LẠC, HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K45 QLĐĐ - N01
: Quản lý tài nguyên
: 2013 - 2017
: ThS. Trƣơng Thành Nam

Thái nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã An Lạc, huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến

thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng
em và đặc biệt là thầy giáo ThS. Trƣơng Thành Nam, ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
UBND xã An lạc, phòng địa chính xã An Lạc, các ban ngành đoàn thể cùng
nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Nông Lý Du


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .................... 10
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã An Lạc năm 2015 .......................... 33
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất xã An Lạc năm 2015 ................................ 35
Bảng 4.3: Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã An Lạc .............. 36
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã An Lạc ... 37
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã An Lạc...40

Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ............................................ 41
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất.............................. 42
Bảng 4.8: Xây dựng thang phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ..................... 43
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 43
Bảng 4.10: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử
dụng đất xã An Lạc ........................................................................... 47
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình cho
1 ha/vụ) ............................................................................................. 47
(nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất (tính trung bình cho 1 ha/vụ) ................................ 47
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình cho
1 ha/vụ) ............................................................................................. 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO


: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: giá trị ngày công lao động



: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần


UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ........ 4
2.1.1.1. Khái niệm đất ....................................................................................... 4
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp .................................................................. 4
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp .................................................... 5
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 5
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất ....................... 5
2.2.1. Sử dụng đất là gì? .................................................................................... 5
2.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất .................................... 6
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............. 8

2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................. 8
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.................................. 9
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất ........................................................................................................... 11


v

2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 11
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 14
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 15
2.4. Định hƣớng sử dụng đất ........................................................................... 15
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 15
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 16
2.4.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 16
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã An Lạc huyện Hạ
Lang tỉnh Cao Bằng ........................................................................................ 18
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã An Lạc huyện Hạ
Lang tỉnh Cao Bằng ........................................................................................ 18
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã An Lạc
huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 19
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội
môi trƣờng ....................................................................................................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 19
3.4.2. Phƣơng pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 19
3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 19
3.4.2.2. Hiệu quả xã hội .................................................................................. 20
3.4.2.3. Hiệu quả môi trƣờng .......................................................................... 20


vi

3.4.3. Phƣơng pháp tính toán phân tích và nhập sử lý số liệu ........................ 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã An Lạc - huyện Hạ Lang - tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nghiên ............................................................................... 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 22
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 22
4.1.1.3. Khí hậu thời tiết.................................................................................. 23
4.1.1.4. Thủy lợi, thủy văn .............................................................................. 23
4.1.1.5. Thảm thực vật..................................................................................... 23
4.1.1.6. Tài nguyên đất .................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 24
4.1.2.1. Dân số lao động.................................................................................. 24
4.1.2.2. Tình hình kinh tế ................................................................................ 25
4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ....................................................... 26
4.1.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ............................. 27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội xã An Lạc huyện
Hạ Lang tỉnh Cao Bằng. .................................................................................. 30
4.1.3.1. Những thuận lợi: ................................................................................ 30
4.1.3.2. Những hạn chế: .................................................................................. 31
4.1.4. Tình hình sử dụng đất tại xã An Lạc huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng... 32

4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã An Lạc huyện Hạ Lang tỉnh
Cao Bằng. ........................................................................................................ 35
4.2.1. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 36
4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã An Lạc ................................................................................................. 37
4.3.1. Hiện trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã ... 37


vii

4.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp .................................................................................................... 39
4.3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................. 40
4.3.2.2. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất ..................................................... 46
4.3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất ............ 50
4.3.2.4. Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất .............................. 51
4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hƣớng hiệu
quả và các giải pháp ........................................................................................ 53
4.4.1. Những đề xuất về sử dụng đất............................................................... 53
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ...... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trƣờng sống, không
chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cƣ và tổ chức hoạt
động kinh tế - xã hội; không chỉ là đối tƣợng của lao động mà còn là tƣ liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính
vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang
đứng trƣớc nguy cơ suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng. Con ngƣời đã và
đang khai thác quá mức mà chƣa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai.
Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch,
sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lƣợng đảm bảo môi trƣờng sinh thái ổn
định và phát triển bền vững đang là một vấn đề toàn cầu. Thực chất của vấn
đề này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội
và môi trƣờng.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lƣơng thực, thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng đó nhƣ là sản xuất nông nghiệp hiện nay để nâng cao năng
suất thƣờng dẫn đến phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học bừa bãi
làm ô nhiễm đất. Đó còn chƣa kể đến sự suy giảm diện tích đất nông
nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang đƣợc các nhà khoa học


2


trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc có nền nông nghiệp chủ yếu nhƣ
Việt Nam thì nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã An Lạc là một xã của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, nƣớc Việt
Nam. Xã An Lạc có tổng số diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính
là:3.926.73ha.
- Diện tích đất nông nghiệp:

3736.07ha.

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 173.56ha.
- Diện tích đất chƣa sử dụng:

17.10ha.

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế thị trƣờng, là
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dấn đến đất đai bị thu
hẹp,đất nông nghiệp đặc biệt là diện tích đất ruộng bị chuyển dần ra các mục
đích khác.mặc dù vậy, đất nông nghiệp vấn là ngành sản xuất chủ yếu của xã.
Vì vậy cần phải có hƣớng sản xuất mới để tăng giá trị thu nhập trên đơn vị
diện tích gắn với bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất lƣợng và số lƣợng.
Trong những năm qua,năng suất, sản lƣợng, hàng hóa của xã không
ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc cải
thiện.Song trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm
giảm sút chất lƣợng do quá trình khai thác sự dụng không hợp lý, trình độ
khoa học kỹ thuật canh tác chuyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa
của xã không phát huy đƣợc tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho
nguồn tài nguyên đất có xu hƣớng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại
hình sự dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở

cho việc định hƣớng sự dụng đất nông nghiệp của xã An Lạc là vấn đề có tính
chiến lƣợc và cấp thiết.


3

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trƣờng Đại Học Nông Lâm, dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Trƣơng Thành
Nam, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí Tài nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã An Lạc huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sự dụng đất nông nghiệp,từ đó lựa chọn loại hình sự
dụng đất hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên,kinh tế -xã hội của xã
An Lạc huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã An Lạc
Huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã An Lạc
huyện Hạ Lang tinh Cao Bằng.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp có hiệu quả và các giải
pháp sử dụng đất hợp lý.
- Đề xuất đƣợc hƣớng sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phù hợp
với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sự dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của xã An Lạc trong việc quy hoạch
sử dụng đất sản xuất đất nông nghiệp. Các khuyến cáo về các loại hình sự
dụng đất phù hợp, cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ

cấu sản xuất đạt hiểu quả cao, bền vững.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học ngƣời Nga tiên phong trong lĩnh vực
khoa học đất cho rằng: Đất nhƣ là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch
sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn
ra trong nó. Đất đƣợc coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dƣới ảnh hƣởng
của một loạt các yếu tố tạo thành đất nhƣ: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình
và tuổi. Theo ông, đất có thể đƣợc gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ
thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến
của nƣớc, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết
(Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [6].
- Theo Các Mác, “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [1].
- Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc”.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất
nhƣng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ
nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con ngƣời. Sự
phát triển của loài ngƣời gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc
Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm


5

muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [7].
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp nhƣ: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trƣng riêng
khiến nó không giống bất kì một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với
thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất: là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nƣớc, không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng
và phát triển. Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tƣ liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này

(Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, 2003) [5].
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa


6

ngƣời với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trƣờng. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy
sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo
yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai đƣợc sử dụng ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng,
hình thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Phan Tiến Dũng, 2009) [3].
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố nhƣ: nhiệt độ, ánh sáng, lƣợng
mƣa, không khí, các khoáng sản dƣới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là

nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai nhƣ địa
hình, thổ nhƣỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và


7

không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sƣơng
dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát dục
của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Chế độ nƣớc vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dƣỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trƣởng và phát triển. Lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng nhƣ đảm
bảo cung cấp nƣớc.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mặt nƣớc biển, độ dốc và hƣớng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xó
mòn… thƣờng dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hƣởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy
lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng
đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, môi trƣờng (Lƣơng Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông,
2003) [5].
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phƣơng, mỗi

vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hƣởng
nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tƣ
cho việc sử dụng đất.
- Yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con ngƣời vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình


8

sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tƣợng sản xuất, về thời tiết, điều
kiện môi trƣờng và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra (Đường Hồng Dật, 2004) [2].
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát
triển không giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì
nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh
lƣơng thực con ngƣời phải tăng cƣờng các biện pháp để sử dụng triệt để đất,
khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ
phì nhiêu cho đất chƣa đƣợc coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con ngƣời. Tổng
diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dƣơng chiếm
361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2

(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố
không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm
13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện
tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), đƣợc đánh giá là:


9

- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt
là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ƣớc tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85
triệu ngƣời. Nhƣ vậy, với mức tăng này mỗi ngƣời cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lƣơng thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở Việt
Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô
thị hóa diện tích đất đai nƣớc ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông
nghiệp. Tính theo bình quân đầu ngƣời thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%,
đất nông nghiệp giảm 21,5%.

Vì vậy, vấn đề đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nƣớc ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung
du miền núi đều nghèo các chất dinh dƣỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ
dinh dƣỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ
sung thƣờng xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chƣa tìm đƣợc các loại
hình sử dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tƣợng thoái hoá đất (giảm dinh dƣỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi,...).


10

Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp dẫn tới việc sử dụng
phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh
hƣởng tới môi trƣờng.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
LOẠI ĐẤT

STT

DIỆN TÍCH

CƠ CẤU

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên


33.097,20

100,00

1

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80

19,41

1.1.1.1 Đất trồng lúa


4.097,10

12,38

1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,80


46,55

1.2.1

Rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.851,80

17,68

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản


710,00

2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

11,41

2.1


Đất ở

695,30

2,10

2.2

Đất chuyên dùng

1.844,40

5,57

2.3

Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31


2.5

Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

1.076,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

3

Đất chƣa sử dụng

2.948,30

8,91


11

Việt Nam hiện nay vẫn là nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn của thế giới
song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang

diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc
độ đô thị hóa thì khả năng giữ đƣợc đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo
an ninh lƣơng thực sẽ là thách thức lớn của tƣơng lai. Để đảm bảo lƣơng thực,
thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề
cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan
trọng đối với tình hình phát triển của nƣớc ta hiện nay.
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà ngƣời
sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn
với nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời mà chúng ta cần xem xét đến các
phƣơng thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả nhƣ thế nào.
Phƣơng thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải
tạo vào bảo vệ môi trƣờng thì sẽ đƣợc ƣu tiên đƣa vào áp dụng rộng rãi, mặt
khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhƣng có ảnh hƣởng không tốt
đến môi trƣờng, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lƣợng của các hoạt động sản xuất đó.
Đánh giá chất lƣợng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung
của đánh giá hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu
đƣợc kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả
chính là lao động xã hội và đƣợc xác định bằng tƣơng quan so sánh giữa kết
quả hữu ích thu đƣợc với lƣợng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn sử dụng
đất chính là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài
nguyên thiên nhiên hữu hạn.


12


Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nƣớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những ngƣời trực tiếp tham gia vào sản xuất
nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999) [9].
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng đƣợc nhu cầu
của xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển một cách
lâu dài.
Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lƣợng của các hoạt động kinh tế.
Phản ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tƣ, khả năng đầu tƣ và kết
quả đạt đƣợc trong quá trình sản xuất.
Nhƣ vậy hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối quan hệ tƣơng quan so sánh
giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc với lƣợng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động
sản xuất. Kết quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra,
lƣợng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó
cần so sánh một cách tuyệt đối và tƣơng đối, cũng nhƣ xem xét chặt chẽ mối
quan hệ giữa hai đại lƣợng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả
sản xuất và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá
trị đều đƣợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt đƣợc một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó
hiệu quả sản xuất chƣa đạt đƣợc hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật


13


chất nhiều nhất, với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy,
trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra đƣợc loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời. Việc lƣợng hóa các chi
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh định cƣ, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu đƣợc
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].
Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trƣờng
Môi trƣờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trƣờng
đƣợc các nhà môi trƣờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất đƣợc coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí và hệ sinh
học, là hoạt động đạt đƣợc khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không
làm cho môi trƣờng xấu đi mà ngƣợc lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi
trƣờng tốt hơn, mang lại một môi trƣờng xanh, sạch, đẹp hơn trƣớc (Đỗ
Nguyên Hải, 1999) [4].
Hiệu quả môi trƣờng là xem xét sự phản ứng của môi trƣờng đối với
hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông



14

nghiệp đều ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng. Ảnh hƣởng của hoạt động
sản xuất nông nghiệp đến môi trƣờng có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Thông
thƣờng hiệu quả kinh tế với hiệu quả môi trƣờng là đối lập nhau. Chính vì thế
khi xem xét hiệu quả xã hội phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế,
nếu không sẽ có những kết luận thiếu tích cực.
Xét về khía cạnh môi trƣờng thì đó là việc đảm bảo chất lƣợng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố khác nhƣ độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng,
ngƣợc lại không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững (Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay trên Thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho
sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới
khoảng 4 -5 tỷ ha. Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất có
khả năng sản xuất nông nghiệp. Mà khi đó chúng ta lại đang làm hƣ hại
khoảng 1,4 tỷ ha đất. Hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đang
bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con ngƣời đã phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng
trên diện tích đất nông nghiệp đang đƣợc khai thác và sử dụng. Để nâng cao
năng suất cây trồng chúng ta phải bón các loại phân hóa học để kích thích sự
phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật. Điều đó đã gây
ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của đất. Qua quá trình canh tác lâu dài



15

nếu không có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn tới đất bị
nhiễm độc và không còn khả năng sản xuất nữa.
Do đó trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất là một việc rất quan trọng. Thông qua quá trình đánh giá, sẽ đƣa ra
đƣợc các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền
vững. Ngoài ra, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn đƣa ra đƣợc
những loại hình sản xuất mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất. Giúp ngƣời
dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh tác thích hợp.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đầu tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lƣợng nông - lâm sản nhất định.
2.4. Định hƣớng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất, sản lƣợng), sự biến động và xu hƣớng phát triển.
- Chiến lƣợc phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phƣơng.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lƣợng, chất
lƣợng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.



16

- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của
các cấp chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phƣơng, ƣu tiên trƣớc hết cho mục tiêu đảm bảo an
ninh lƣơng thực của các nông hộ.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phƣơng hƣớng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trƣờng… đặc biệt là mục tiêu, chủ trƣơng chính sách của nhà
nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trƣờng. Nói cách khác, định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là việc
xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu

vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định đƣợc


×