Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Linh huyện Vị xuyên tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

CHU THỊ THƠM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC LINH, HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K45-QLDD-N01

Khóa học

: 2013 – 2017


Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hiểu

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được
trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu, người đã trực tiếp hướng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Ngọc Linh, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ
chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn

báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Chu Thị Thơm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015 .....................14
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của tỉnh Hà Giang 2015 ..............16
Bảng 4.1. Thống kê dân số, lao động toàn xã ..........................................................26
Bảng 4.2. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của xã Ngọc Linh năm 2015 .............29
Bảng 4.3 . Hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Linh năm 2015 ..............................32
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệpcủa xã Ngọc Linh năm 2015
...................................................................................................................................33
Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Ngọc Linh ..................................34
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Ngọc Linh ............37
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Ngọc Linh..................38
Bảng 4.8: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã
Ngọc Linh ..................................................................................................................39
Bảng 4.9: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã
Ngọc Linh ..................................................................................................................39
Bảng 4.10 Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất
xã Ngọc Linh .............................................................................................................44
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tại xã Ngọc Linh (tính
trung bình cho 1 ha/vụ ) ............................................................................................45
Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình

cho 1 ha/vụ ) ..............................................................................................................46
Bảng 4.13. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất .................49
Bảng 4.14: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Ngọc
Linh ...........................................................................................................................50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động




: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA


: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ..............3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ....................4
2.1.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................4
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ........................11
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ...................................11
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .....................................13
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Giang ............................................14
2.4. Định hướng sử dụng đất .....................................................................................17
2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững ....................................................18
2.5.1. Loại hình sử dụng đất ..............................................................................18
2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp.................................................................................................................18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................20


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Ngọc Linh, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ...................................................................................20
3.3.2. Hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã .................................................................................................................20
3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã .....................................................................................................20
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Ngọc Linh ................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ......................................................21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ........................................................21
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ......................21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Ngọc Linh ...............................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Ngọc Linh, huyện Vị xuyên, tỉnh Hà
Giang ..................................................................................................................25
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả
sử dụng đất của xã Ngọc Linh ...........................................................................30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Ngọc Linh, huyện Vị xuyên, tỉnh Hà Giang
...................................................................................................................................32

4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã ......................................32
4.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ...............................33
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Ngọc
Linh ....................................................................................................................34
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ......36
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................................36


vi

4.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................48
4.2.4.. Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất ...................................55
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Ngọc Linh .56
4.5.1. Những đề xuất về sử dụng đất .................................................................56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................63
5.1. Kết luận ..............................................................................................................63
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Xã hội ngày càng phát triển đất đai
ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư
liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông

nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho đất sản xuất nông nghiệp vốn có hạn
về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền
vững trong sử dụng đất.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Ngọc Linh là xã khó khăn, nằm ở phía đông của huyện Vị Xuyên, có
đường ranh giới tiếp giáp 5 xã và 2 thị trấn, Ngọc Linh là xã vùng thấp của tỉnh Hà
Giang, với tổng diện tích tự nhiên của xã là: 4566 ha, bao gồm 16 thôn. Trong những
năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Ngọc Linh đã phát huy truyền thống
quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi
đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho thấy
còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với
đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ,


2

rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng
hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên
địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất
khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.

Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nhiệp,
đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu
hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Hiểu, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Ngọc Linh, huyện Vị xuyên, tỉnh Hà Giang ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại
hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Ngọc Linh, huyện Vị xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Ngọc Linh, huyện Vị xuyên, tỉnh Hà Giang.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa

học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển
riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được
coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo
thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được
gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách
tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của
các sinh vật sống hay chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [1].
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của
loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông


4

nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2013) [9].
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng

cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất
trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). (Đường Hồng Dật, 2004) [4].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.Như
vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông
nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, cùng cộng sự 2003) [7].
2.1.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.


5

- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.

- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi
người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. (Đào Châu Thu, 1999) [11].
2.1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người sản
xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các phương thức canh
tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào. Phương thức hay tập quán đó
vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải tạo vào bảo vệ môi trường thì sẽ
được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận
cao, nhưng có ảnh hưởng không tốt đến môi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp
dụng. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.
Đánh giá chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của
đánh giá hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả chính là lao động xã
hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn sử dụng đất chính là sự tối đa hóa kết
quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân,
những người trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999) [11].
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng được nhu cầu của xã
hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển một cách lâu dài.


6


Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Phản
ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tư, khả năng đầu tư và kết quả đạt
được trong quá trình sản xuất.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trịthu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí phải bỏ
ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó cần so sánh một cách tuyệt
đối và tương đối, cũng như xem xét chặt chẽ mối quan hệ giữa hai đại lượng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả sản
xuất và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều
được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất chưa
đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng đất là:
Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng
yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, trong quá trình đánh giá đất
nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất. (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2012) [8].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hóa các chi tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy

Tính, 1995) [12].


7

Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hoạt động đạt được
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [6].
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động
sản xuất.Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi
trường có thể là tích cực hoặc tiêu cực.Thông thường hiệu quả kinh tế với hiệu quả môi
trường là đối lập nhau. Chính vì thế khi xem xét hiệu quả xã hội phải đảm bảo tính cân
bằng với phát triển kinh tế, nếu không sẽ có những kết luận thiếu tích cực.
Xét về khía cạnh môi trường thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị
thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các
yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số phụ trợ
trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì
không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại
không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [12].

2.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:


8

 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa
hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây
trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng. (Nguyễn Ngọc
Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2012) [8].
 Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ
lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh.Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp. (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2012) [8]
 Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông,
hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất

và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay vòng
được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản


9

xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này
đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các
loại hình sử dụng đất mới. (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2012) [8].
2.1.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển. (Đào Châu Thu, 1999) [11].

2.1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính
toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính
toán thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được
tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong
quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ
phục vụ cho sản xuất.


10

- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường
tính theo 1 năm).
GTGT = GTSX – CPTG
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần
tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.
TNHH = GTGT – T – K – L
Trong đó:

T: Thuế;
K: Khấu hao tài sản cố định;
L: Lao động thuê ngoài.

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,

GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động. (Đào Châu Thu, 1999) [11].
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự
tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử
dụng đất. (Đào Châu Thu, 1999) [11].


11

 Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững
ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999) [6]:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;

+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp
chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là


12

khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế
giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm
35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407
triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha
nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Đông Nam Á là một khu
vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có

Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia
đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN. (Phạm Tiến Dũng, 2009) [5].
Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu
hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu
nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định
hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên
cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số
loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có
nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà
khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành
của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông
nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ
thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh
tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn
nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm. (Nguyễn Duy Tính, 1995) [12].
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có
thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ
canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.


13

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến 2015 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.128,69 nghìn ha,
trong đó đất nông nghiệp là 26.791,58 nghìn ha chiếm 80,87% tổng diện tích đất tự
nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày

càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. (Chính phủ, 2015) [3].
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái
hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất,
xói mòn, rửa trôi, …). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. (Đào Châu Thu, 1999) [11].
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song
nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh
mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì
khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ
là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn
đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển
của nước ta hiện nay.


14

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015
DIỆN TÍCH

CƠ CẤU

(ha)


(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.128,69

100,00

1

Đất nông nghiệp

26.791,58

80,87

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.305,44

31,11

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80


19,39

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.030,75

12,17

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

44,02

0,13

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.348,03

7,09

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm


3.882,64

11,72

1.2

Đất lâm nghiệp

15.700,15

47,39

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.840,91

23,67

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.648,99

17,05

1.2.3


Đất rừng đặc dụng

2.210,25

6,67

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

749,11

2,26

1.4

Đất làm muối

16,70

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

20,18

0,06


2

Đất phi nông nghiệp

4.049,11

12,22

2.1

Đất ở

749,14

2,26

2.2

Đất chuyên dùng

2.043,09

6,17

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

15,10


0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

106,44

0,32

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1.071,34

3,23

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

64,37

0,19

3

Đất chưa sử dụng


2.288,00

6,91

LOẠI ĐẤT

STT

(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020)
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Giang
Tính đến năm 2015, tỉnh Hà Giang có tổng diện tích tự nhiên là 792.948,34 ha,
trong đó: sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 637.395,08 ha, chiếm 80,38 %; sử
dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp là 32.422,15 ha chiếm 4,09 %; đất chưa sử
dụng còn 123.131,11 ha chiếm 15,53 % diện tích tự nhiên. (Sở TNMT tỉnh Hà


15

Giang, 2016) [10].
Hà Giang là một tỉnh miền núi có địa hình phức tạp, với phần lớn diện
tích đất đai là đồi núi, đất cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và cho
xây dựng cơ sở hạ tầng hạn chế do vậy việc khai thác triệt để, có hiệu quả quỹ
đất đai của tỉnh cho các mục đích là quan điểm được đặt lên hàng đầu. Do vậy
định hướng sử dụng đất của tỉnh là phải đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, đầy
đủ và có hiệu quả cao trên quan điểm cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững. Những quan điểm đó là:
 Từ nay đến năm 2020 cơ bản đưa toàn bộ quỹ đất hoang hoá vào sử
dụng theo các mục đích thích hợp. Vấn đề bảo vệ, sử dụng đất đai hợp lý, chuyển
đổi mục đích sử dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và sử dụng

có hiệu quả kinh kế cao là nhiệm vụ quan trọng để đáp ứng cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội một cách ổn định lâu bền của tỉnh trong tương lai.
 Đối với tỉnh Hà Giang, nông - lâm nghiệp vẫn là chủ lực phát triển kinh tế.
Nên việc duy trì bảo vệ đất nông nghiệp, ổn định và tăng nhanh diện tích gieo trồng,
từng bước nâng cao hệ số sử dụng đất. Bố trí hợp lý cơ cấu diện tích cây trồng, phát
huy thế mạnh của từng vùng, từng bước ra khỏi thế sản xuất độc canh, tạo bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn. Nhưng phải phù hợp với
hệ sinh thái ở những vùng địa hình khác nhau, đảm bảo sự phát triển bền vững. Hạn
chế tối đa việc lấy đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) sử dụng cho các mục
đích khác. Có những biện pháp cụ thể, đồng bộ trong sử dụng đất nông nghiệp,
khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, đầu tư thâm canh tăng vụ, nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu lương thực,
thực phẩm (đặc biệt là vùng cao, vùng còn nhiều khó khăn) để từng bước có tích
luỹ, tạo khối lượng sản phẩm hàng hoá cao phục vụ đời sống của nhân dân trong
tỉnh và xuất khẩu.
 Sử dụng đất tiết kiệm, không ngừng bảo vệ, cải tạo, làm giầu đất, có mô
hình canh tác hợp lý khai thác đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi, thoái hoá đất. Điều
chỉnh dần và tiến tới dứt điểm những bất hợp lý trong sử dụng đất. Trong khai thác,
sử dụng đất đặc biệt quan tâm tới việc bảo vệ môi trường đất để sử dụng ổn định lâu
dài và bền vững. (Sở TNMT tỉnh Hà Giang, 2016) [10].


16

Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của tỉnh Hà Giang 2015
STT

LOẠI ĐẤT




DIỆN TÍCH
(ha)


CẤU
(%)
100,00
80,38

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Trong đó:
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối

Đất phi nông nghiệp
Trong đó:
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

2.8

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

1.863,21

0,23

2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
3


Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh
DHT
12.163,68
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
DDT
97,50
Đất danh lam thắng cảnh
DDL
17,36
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
10,28
Đất ở tại nông thôn
ONT
6.091,99
Đất ở tại đô thị
ODT
992,87
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
169,17
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DTS
10,38
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
DNG
Đất cơ sở tôn giáo
TON
9,35

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
344,26
Đất chưa sử dụng
CSD
123.131,11
(Nguồn: Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2017 tỉnh Hà Giang)

1,53
0,01
0,77
0,13
0,02
0,04
15,53

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
2

NNP

792.948,34
637.395,08


LUA
LUC
HNK
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
LMU
PNN

34.140,37
11.335,46
127.819,96
36.639,96
196.480,72
44.457,28
195.814,19
1.867,93
32.422,15

4,31
1,43
16,12
4,62
24,78
5,61
24,69
0,24


CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD
SKC

1.392,16
111,19
138,94
31,89
24,17
243,35

0,18
0,01
0,02
0,03

SKS

4,09


17

2.4. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất

nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với
nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính
sách… Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu,
hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng
như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,
góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi
trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết. (Phạm
Tiến Dũng, 2009) [5].


18


2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững
2.5.1. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật được xác định.
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình
sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với
khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
- Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây
trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT) : là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định . Các thuộc tính đó bao gồm: quy
trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật
tư kỹ thuật,… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn,
thâm canh, lao động,... Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào
tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu
của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau. (Nguồn Krasil'nikov, N.A, 1958) [1].
2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các
loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường
hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ không
có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không
có tính bền vững về kinh tế.



×