Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hưng Vũ huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.38 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

DƢƠNG CÔNG HƢNG
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG VŨ, HUYÊN BẮC SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

DƢƠNG CÔNG HƢNG
Tên khóa luận:


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG VŨ, HUYÊN BẮC SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: K45 – QLĐĐ – N02
: 2013 - 2017
: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của
các cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng

Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập
ở trƣờng.
Để đạt đƣợc kết quả này tôi xin trân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Lợi
- giảng viên khoa Quản lý tài nguyên - Giáo viên hƣớng dẫn tôi trong quá
trình thực tập. Cô đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo, tháo gỡ những vƣớng mắc,
hƣớng dẫn tận tình cho tôi để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn theo dõi sát sao quá trình thực tập và
cũng là ngƣời truyền động lực giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ và bà con ở
xã Hƣng Vũ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn các cán bộ và bà con trong xã đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng … năm 2017
Sinh viên

Dƣơng Công Hƣng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động xã Hƣng Vũ ................................... 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2016...................... 33
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hƣng Vũ năm 2016 .. 35
Bảng 4.4: Năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính năm 2016 ............... 37
Bảng 4.5: Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Hƣng Vũ........................... 38

Bảng 4.6: Chi phi đầu tƣ sản xuât một số cây trồng chính trên địa bàn xã
Hƣng Vũ .......................................................................................... 40
Bảng 4.7: Chi phí đầu tƣ sản xuất và năng suất cây trồng theo nhóm hộ cho
1ha/1 vụ ........................................................................................... 41
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/ha........................................................ 42
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính ...................................... 42
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ... 43
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế các loại cây ăn quả ............................................ 45
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 47

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Hƣng Vũ năm 2016 ............................. 34


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPTG

: Chi phí trung gian


FAO

: Tổ chức nông lƣơng Liên Hợp Quốc

GTSX

: Giá trị sản xuất

LUT

: Loại hình sử dụng đất

LUU

: Kiểu sử dụng đất

TCP

: Tổng chi phí

TN&MT : Tài nguyên và môi trƣờng
UBND

: Uỷ ban nhân dân

RRA

: Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn

PRA


: Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia.


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất ................................................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 11
2.2.1. Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ...................................... 11
2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 12
2.3. Quy trình đánh giá đất .............................................................................. 13
2.3.1. Nguyên tắc đánh giá đất ........................................................................ 13
2.3.2. Nội dung đánh giá đất ........................................................................... 13
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam ................ 14

2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 14
2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam................................... 16
2.5. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ....................................... 17


v

Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....21
3.1. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ................................................................ 21
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 21
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 22
3.4.3. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 22
3.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia khảo sát ......................................................... 22
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ................................................................. 22
3.5.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế......................................................... 23
3.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................................... 23
3.5.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng.................................................. 23
3.4.5. Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ............................................................ 24
3.4.6. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 24
Phần 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã của xã Hƣng Vũ, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn .......................................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.2. Đánh giá hiện trạng tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã

Hƣng Vũ .......................................................................................................... 32
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích. ............................................. 32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hƣng Vũ .......................... 35
4.2.3. Hiện trạng các cây trồng chính năm 2016 ............................................ 36


vi

4.2.4. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hƣng Vũ ........ 37
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Hƣng Vũ ......... 39
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 39
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 46
4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng ............................................................................. 48
4.3.4. Lựa chọn và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hƣng Vũ ... 50
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
xã Hƣng Vũ ..................................................................................................... 52
4.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 52
4.4.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 55
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


1

Phần 1:
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất

là giá đỡ cho toàn bộ sự sống cả con ngƣời, nó có vị trí ý nghĩa đặc biệt quan
trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất,
là nơi tìm đƣợc công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã
hội loài ngƣời. Tuy nhiên, vai trò của đất đối với từng ngành rất khác nhau.
Đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ
đến sản xuất nông nghiệp, tạo ra lƣơng thực, thực phẩm nuôi sống con ngƣời.
Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết của
mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tƣơng lai.
Xã hô ̣i ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng kéo theo những đòi
hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực, thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu
văn hóa, xã hội. Con ngƣời tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng đó. Đồng thời, cùng với quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn đã có hạn về diện
tích ngày càng thu hẹp, trong khi khả năng khai thác đất hoang mới lại rất hạn
chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn
loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang
đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một số nƣớc có nền
kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nhƣ ở Viết Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp ngày càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết.
Xã Hƣng Vũ - huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn là một xã cách trung tâm
thị trấn khoảng 8km về phía Đông Nam. Là một xã thuần nông trong xây
dựng nông thôn mới, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Việc thu hẹp


2

đất do nhu cầu chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã có tác động
đáng kể đối với nông hộ. Vì vậy, làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả diện
tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã là vấn đề đƣợc các cấp chính quyền quan

tâm nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra phƣơng án chuyển dịch cơ
cấu cây trồng một cách hợp lý nhất nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao
nhất có thể.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, đƣợc sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trƣờng Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Hưng Vũ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp có hiệu quả bền vững trên địa bàn xã Hƣng Vũ, huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế
xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã Hƣng Vũ, huyên Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã Hƣng Vũ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng sơn.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
xã Hƣng Vũ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng sơn.
- Xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
phù hợp và đề xuất sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu
cầu tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.


3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hƣng

Vũ, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã và đề xuất hƣớng sử
dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hƣng Vũ,
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiên thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng, vận dụng kiến
thức lý thuyết thực tiễn.
- Đồng thời là cơ hội để học hỏi kinh nghiệm làm việc và nâng cao
năng lực bản thân.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá tình làm đề tài.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi trƣờng từ đó đƣa ra đƣợc những
loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng
đất, đƣa ra những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao
đời sống nhân dân trong thời gian tới.


4

Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhƣỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,

khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên
và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất đƣợc xem nhƣ một thể sống, nó luôn vận động, biến
đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, (1999), giáo trình Đất
- Nhà xuất bản nông nghiệp) [1]
Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc”.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhƣng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ
thổ nhƣỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nƣớc, tài nguyên nƣớc
ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự
kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành
phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với


5

hoạt động sản xuất cũng nhƣ cuộc sống của xã hội loài ngƣời (Hội khoa học
đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội )[ 3].
2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp nhƣ: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn

nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT)
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất đƣợc mô tả theo các thuộc
tính nhất định. LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật đƣợc xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất
đƣợc hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển
một nhóm cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ hoặc chu kỳ nhiều năm.
Ngoài ra LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng đất.
2.1.1.5. Khái niệm yêu cầu sử dụng đất
Yêu cầu sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai
để đảm bảo cho mỗi loại hình sử dụng đất nêu lên trong đánh giá đất phát
triển bền vững. Mỗi loại hình sử dụng đất đai có những yêu cầu cơ bản khác
nhau, để việc phân hạng mức độ sử dụng thích hợp đƣợc chuẩn xác, cần phải
cân nhắc, xem xét cận trọng cho sát đúng và phù hợp với thực tế, dựa trên cơ
sở 3 nhóm yêu cầu sử dụng đất sau:


6

- Các yêu cầu sinh trưởng hoặc sinh thái: Các yêu cầu sinh lý của LUT
cần thiết cho sự sinh trƣởng và sự sống của LUT sẽ đƣợc tính vào mức đầu tƣ
và quản lý đã đƣợc xác định khi mô tả LUT.
- Các yêu cầu quản lý: Các yêu cầu này liên quan đến các thuộc tính kỹ
thuật và quản lý của LUT.
- Các yêu cầu về bảo vệ: Các yêu cầu này nhằm đảm bảo LUT trên cơ
sở bền vững, cụ thể là chống thoái hóa đất và thoái hóa thực vật.
2.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất
2.1.2.1. Trên thế giới

Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn
bốn nghìn năm, ngƣời Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhƣỡng và đã biết sử dụng
để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nycle C.Brady, 1974). Đến thế kỷ XIV sau
công nguyên, việc đánh giá đất mới đƣợc đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở
nhiều nƣớc Châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Đôcutraiev đã đƣa ra cơ sở phân
hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhƣỡng học trên thế
giới đã nghiên cứu và đƣa ra nhiều quan điểm và phƣơng pháp đánh giá đất
khác nhau. Các phƣơng pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành
lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết hợp các
kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất. Vì vậy có các
luận điểm đánh giá đất của một số nƣớc và tổ chức trên thế giới nhƣ sau:
a. Luận điểm đánh giá đất ở Liên Xô cũ
Đây là trƣờng phái đánh giá đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển
của V.V. Đôcuchaev. Trƣờng phái này cho rằng, đánh giá đất đai trƣớc hết
phải đề cập đến loại thổ nhƣỡng và chất lƣợng tự nhiên của đất là những chỉ
tiêu mang tính khách quan và đáng tin cậy. Phải có sự đánh giá thống kê kinh
tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện
pháp sử dụng đất tối ƣu. Trong đánh giá đất thƣờng áp dụng phƣơng pháp cho


7

điểm các yếu tố trên cơ sở thang điểm chuẩn đã đƣợc xây dựng thống nhất.
Đối chiếu giữa tính chất đất và điều kiện tự nhiên với yêu cầu của hệ thống
cây trồng đƣợc lựa chọn để phân hạng đánh giá đất. [11]
Công tác điều tra đánh giá đất ở Liên Xô cũ phát triển rất sớm từ thế kỷ
XVIII nhƣng mãi đến năm 1967 Liên Xô mới xuất bản cuốn “Phân hạng đất
toàn Liên Bang”. Trong cuốn này đánh giá đất đƣợc hiểu nhƣ sau: “ Đánh giá
đất là sự phân hạng đất chuyên môn hoá theo sức sản xuất của đất được cấu
thành bởi những đặc tính khách quan và những tính chất tự nhiên rất cần

thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng và có tương quan với
năng suất trung bình nhiều năm”. [11]
Theo quyết định của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến
hành trên toàn Liên Bang và do Bộ Nông Nghiệp chủ trì (Bộ Nông nghiệp
Liên Xô, 1980). Nội dung cơ bản là:
- Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai.
- Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp.
- Dự kiến số lƣợng và giá thành sản phẩm, là cơ sở để đảm bảo công
bằng trong thu mua và giao nộp sản phẩm.
- Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch.
- Đánh giá đất đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: đánh giá chung và đánh
giá riêng (theo hiệu suất của từng loại cây trồng). Chỉ tiêu đánh giá là:
. Năng suất-giá thành sản phẩm.
. Mức hoàn vốn.
. Địa tô cấp sai (phần lãi thuần túy).
- Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá nhất thiết phải là cây ngũ cốc và
cây họ đậu, đơn vị đánh giá là các chủng đất.
- Nội dung tiến hành gồm 7 công đoạn:
. Chuẩn bị.


8

. Tổng hợp tài liệu.
. Phân vùng đánh giá đất.
. Xác định đơn vị đánh giá đất đai.
. Xác định các thông số cơ bản cho từng nhóm chủng đất.
. Xây dựng thang đánh giá đất đai.
. Xác định các tiêu chuẩn đánh giá đất đai cho từng cơ sở sản xuất.
Ngoài ra có quy định đánh giá cụ thể cho: đất có tƣới, đất đƣợc tiêu

úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn thả…
b. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ
Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây
dựng phƣơng pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tƣới (Irrigation land
suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
đƣợc (arable) đến lớp có thể trồng trọt đƣợc một cách giới hạn (limited
arable) và lớp không thể trồng trọt đƣợc (non - arable). Trong hệ thống phân
loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lƣợng cũng
đƣợc xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi (Đào Đức Ngọc (2009), Đánh
giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp chuyên ngành
quản lý đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội) [5].
Ở Mỹ việc đánh giá đất đai đƣợc áp dụng rộng rãi theo 2 phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong
nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại
cây trồng.
+ Phƣơng pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc
100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.


9

c. Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc
nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều
loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thƣờng
đƣợc lƣu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ độc trong đất, xói mòn và
đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada đƣợc chia làm 7 nhóm rất chi tiết và thích nghi
cao tới không gian sản xuất đƣợc (Đào Đức Ngọc (2009), Đánh giá thực trạng

và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hằng Hóa, tỉnh Thanh
Hóa, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp chuyên ngành quản lý đất
đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội) [5].
d. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh đƣợc áp dụng theo hai phƣơng pháp dựa vào
việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phƣơng pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất.
Theo phƣơng pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất đƣợc lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân
nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên
đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc (2009), Đánh giá thực trạng và đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
thạc sỹ khoa học nông nghiệp chuyên ngành quản lý đất đai, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội) [5].
e. Luận điểm đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng
lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và
hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất đƣợc nhìn nhận nhƣ là: “Một vạt đất xác định
về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tƣơng
đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đƣợc của môi


10

trƣờng bên trên, bên trong và bên dƣới nó nhƣ: Không khí, loại đất, điều kiện
địa chất, thủy văn thực vật và động vật, những hoạt động trƣớc đây và hiện
nay của con ngƣời, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hƣởng đáng
kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tƣơng lai”.
Nhƣ vậy theo luận điểm này đánh giá đất đai phải đƣợc xem xét trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã

hội. Đặc điểm của đánh giá đất theo FAO là những tính chất của đất đai có thể
đo lƣờng hoặc định lƣợng đƣợc. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu
đánh giá đất đai thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất
đai của vùng nghiên cứu (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, (1999), giáo
trình Đất - Nhà xuất bản nông nghiệp) [1]
2.1.2.2. Ở Việt Nam
Sử dụng đất ở Việt Nam là cả một quá trình bốn nghìn năm lịch sử
nhƣng công tác điều tra, nghiên cứu mới phát triển sau này. Sự tìm hiểu đất
đai để phát triển ấp, trại trong chế độ phong kiến đƣợc tiếp bƣớc bằng các
cuộc điều tra, nghiên cứu có kiến thức hơn trong thời kỳ Pháp thuộc. Năm
1954 hòa bình lập lại, ở miền bắc Vụ Quản lý ruộng đất và Viện Thổ nhƣỡng
Nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã nghiên cứu
phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp (áp dụng phƣơng pháp đánh giá đất
đai của Docutraev). Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính
chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đƣợc chia thành 5 - 7 hạng
theo phƣơng pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng đƣợc các bản đồ phân
hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong
giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp đã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc
với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tƣ (Phan


11

Sĩ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), Định hướng và tổ chức phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa, Tạp chí nghiên cứu kinh tế) [4].
Quy trình đánh giá đất của FAO đƣợc vận dụng trong đánh giá đất đai ở
Việt Nam từ các địa phƣơng đến các vùng, miền của toàn quốc. Những công
trình nghiên cứu triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng góp

của rất nhiều nhà nghiên cứu.
Có thể khẳng định rằng: Nội dung và phƣơng pháp đánh giá đất cuả
FAO đã đƣợc vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho
chƣơng trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới cũng nhƣ trong các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phƣơng. Các
cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận
dụng các phƣơng pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông
lâm nghiệp khác nhau phù hợp với điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc
biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy
trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam (Đỗ Nguyên
Hải (1999), Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí khoa học
đất số 11, trang 120) [2].
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời. Đối với
nông nghiệp: Đất đai là yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là điều
kiện vật chất đồng thời là đối tƣợng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất nhƣ: Cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phƣơng tiện
lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.


12

Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ bản, đó là sử dụng đất.
Trong nông nghiệp, ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai

chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nƣớc, muối khoáng và các chất dinh dƣỡng khác cần thiết cho sự sinh trƣởng
và phát triển của cây trồng. Nhƣ vậy đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
loại tƣ liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hƣ hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con ngƣời phải thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng đồng thời mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lƣợng và chất lƣợng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn
những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con ngƣời, đồng thời
nhằm hƣớng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này
đƣợc khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tƣơng lai.


13

Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lƣợng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trƣờng

để giữ gìn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất cho các thế hệ sau này.
2.3. Quy trình đánh giá đất
2.3.1. Nguyên tắc đánh giá đất
- Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các
loại sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu
tƣ cần thiết trên các loại đất đai khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Khả năng thích nghi đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.
2.3.2. Nội dung đánh giá đất
- Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định các loại sử dụng đất.
- Xây dựng thang tiêu chuẩn thích hợp cho các loại sử dụng đất đó.
- Hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
* Trình tự hoạt động đánh giá đất theo FAO
Trong tài liệu “Đánh giá đất vì sự nghiệp phát triển” (FAO, 1986) đã
chỉ dẫn việc thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bƣớc;
- Bƣớc 1: Xác định mục tiêu.
Đây là bƣớc khởi đầu, xác định quy mô và mức độ của công việc cụ thể.
- Bƣớc 2: Thu thập tài liệu.
Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án đánh giá đất để thu thập các
tài liệu thông tin sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng dự án.
- Bƣớc 3: Xác định đơn vị đất đai.


14

Mô tả các đơn vị đất đai (Land Mapping Unit - LMU) dựa trên kết quả

điều tra tài nguyên đất (khí hậu, loại đất, thực vật bề mặt đất, nƣớc ngầm).
Mỗi một LMU có số lƣợng các đặc tính nhƣ độ dốc, lƣợng mƣa, phẫu diện
đất, thoát nƣớc, thảm thực vật v.v khác với LMU kề bên.
- Bƣớc 4: Xác định loại hình sử dụng đất.
Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất với các thuộc tính chính
liên quan đến: các chính sách và mục tiêu phát triển, những hạn chế đặc biệt
trong quá trình sử dụng đất, những nhu cầu và ƣu tiên của chủ sử dụng, các
điều kiện tổng quát về kinh tế - xã hội và sinh thái nông nghiệp trong vùng
đánh giá đất.
- Bƣớc 5: Đánh giá mức độ thích hợp.
Đánh giá dựa trên kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và các yêu
cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đã đƣợc dùng để phân hạng
thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất cụ thể.
- Bƣớc 6: Xác định giải pháp về kinh tế - xã hội, môi trƣờng.
Dựa trên kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp đề xuất các loại hình sử
dụng đất cho từng vùng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo sự
ổn định về môi trƣờng.
- Bƣớc 7: Xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
Đây là bƣớc chuyển tiếp giữa công tác đánh giá đất và quy hoạch sử
dụng đất dựa trên các loại hình thích hợp hiện tại.
- Bƣớc 8: Quy hoạch sử dụng đất.
Từ kết quả xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất để đƣa ra
định hƣớng sử dụng đất có hiệu quả.
- Bƣớc 9: Áp dụng của việc đánh giá đất.
Áp dụng công tác đánh giá đất của FAO vào thực tiễn, phục vụ cho phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc



15

phát triển ở trình độ không giống nhau nhƣng tầm quan trọng của nông
nghiệp đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu
hết các nƣớc coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm là
một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực, loài ngƣời phải tăng
cƣờng khai hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm
nữa, đất đai lại bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu
của đất. Kết quả là, hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế
giới, đất bị mất chất dinh dƣỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông
nghiệp trên thế giới đƣợc phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á
chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông
nghiệp trên thế giới là 12 nghìn m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt
1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp, nhƣ vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhƣng chƣa đƣợc khai
thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích
đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha). (Phạm Viết Xuyên (2012), “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xà đề xuất hƣớng sử dụng hợp lý tại huyện
Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn Thạc sĩ, ĐH Nông Lâm TN.) [10]
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ƣớc tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
ngƣời. Nhƣ vậy, với mức tăng này mỗi ngƣời cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lƣơng thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.



16

2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam đƣợc thể hiện quả bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích (ha)
33.123.056

Cơ cấu (%)
100

1

Đất nông nghiệp

27.281.040

82.36

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp


11.505.435

34.74

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

7.002.710

21.14

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.146.326

12.52

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

2.856.385

8.62

1.1.2


Đất trồng cây lâu năm

4.502.724

13.59

1.2

Đất lâm nghiệp

14.927.587

45.07

1.2.1

Rừng sản xuất

7.466.338

22.54

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.287.320

15.96


1.2.3

Rừng đặc dụng

2.173.929

6.56

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

798.537

2.41

1.4

Đất làm muối

17.517

0.05

1.5

Đất nông nghiệp khác

31.964


0.10

2

Đất phi nông nghiệp

3.683.590

11.12

3

Đất chưa sử dụng

2.158.426

6.52

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Theo quyết định 2712/QĐ-BTNMT ngày 25/11/2016 của Bộ TNMT,
tính đến ngày 31/12/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.056
ha, trong đó:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 27.281.040 ha chiếm 82.36 % tổng
diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp 3.683.590 ha chiếm
11,12 % tổng diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất chƣa sử dụng: 2.158.426
ha chiếm 6.52% tổng diện tích tự nhiên. (Quyết định 2712/QĐ-BTNMT năm
2016 phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2014 do Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành) [6]



17

Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách đƣợc các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do
tốc độ công nghiệp hóa cũng nhƣ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa
phƣơng trên phạm vi cả nƣớc làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam
có nhiều biến động.
2.5. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau
là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó
đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu
quả sử dụng đất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas: “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lƣợng một loại hàng
hóa này mà không cắt giảm số lƣợng hàng hóa khác” (Vũ Thị Phƣơng Thụy
(2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội) [7].
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ (Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu
hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.) [8] hiệu quả chính là kết quả cũng nhƣ yêu cầu việc
làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lƣợng vật chất tạo ra do mục đích của con ngƣời, đƣợc thể hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai
là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời mà ta phải xem xét hiệu



×