Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

do an thang may dien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.01 KB, 62 trang )

N THANG MY

lời nói đầu
Trong mọi ngành sản xuất hiện nay, các công nghệ
tiên tiến, các dây chuyền và thiết bị hiện đại đang
từng ngày, từng giờ đợc ứng dụng vào nớc ta. Tác
dụng của các công nghệ mới và dây chuyền sản
xuất hiện đại đã góp phần thúc đẩy sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc rất
nhiều vào mức độ cơ giới hoá và tự động hoá các
quá trình sản xuất. Với vai trò là mũi nhọn của kỹ
thuật hiện đại, lĩnh vực tự động hoá đang phát
triển với tốc độ ngày càng cao. Những thành tựu của
lý thuyết Điều khiển tự động, Tin học công nghiệp,
Điện tử công suất, Kỹ thuật đo lờng.... đã và đang
đợc triển khai trên quy mô rộng lớn, tạo nên những
thiết bị và dây chuyền công nghiệp sản xuất tự
động cũng nh giúp cho hoạt động của con ngời
nhanh và tiện lợi có chất lợng tốt..Vì vậyviệc điều
khiển hoạt động của các dây chuyền hiện đại, tiên
tiến cũng ngày càng đa dạng và phức tạp
Với việc ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật trong
lĩnh vực điện tử - tin học, các hệ truyền động
điện đợc phát triển và có thay đổi đáng kể. Đặc
biệt, do công nghệ sản xuất các thiết bị điện tử
giúp cho hoạt động của con ngời.


CHƯƠNG 1: MÔ Tả CÔNG NGHệ Và YÊU CầU TRUYềN
ĐộNG.


THIếT Kế Bộ TRUYềN ĐộNG CHO thang máy chở ngời.

Chọn mô hình thang máy nh sau:
Động cơ
Hộp số
puli chủ
động
Thanh
dẫn
Đối trọng

puli bị
động
Hình 1
Các số liệu cho nh
Loại động cơ
Tốc độ
Gia tốc

sau:
: Động cơ điện một chiều .
: V = 1,5 m/s.
: a = 0,5 m/s2


Chiều cao mỗi tầng : h0 = 4 m.
Số tầng
: n = 10 tầng.
Chiều cao làm việc của thang : H = 40 m.
Trọng lợng Cabin : G0 = 1000 kg.

Trọng lợng tải
: Gđm = 630 kg.
Đờng kính puli
: D = 0,45 m.
Hiệu suất cơ cấu
: = 0,75 .
Tỷ số truyền cơ cấu : i
Giới thiệu chung về thang máy.
Thang máy là thiết bị vận tải dùng để chở ngời và
hàng hoá theo phơng thẳng đứng.Thang máy đợc
dùng nhiều trong các công trờng,xí nghiệp và các
nhà cao tầng để phục vụ cho công nghiệp và đời
sống nhân dân.Thang máy thuộc loại vận chuyển
thẳng đứng nên thời gian vận chuyển nhỏ so với các
loại thang xiên.Những loại thang máy hiện đại có kết
cấu cơ khí phức tạp,nhằm nâng caonăng suất vận
hành tin cậy, an toàn cho con ngời.Tất cả các thiết
bị điện đợc lắp đặt trong buồng thang và buồng
máy.Buồng máy đợc bố trí ở tầng trên cùng của giếng
thang máy.
Để đảm bảo an toàn cho hành khách và thiết bị,ở
thang máy đợc sử dụng phanh hảm cơđiện ,ngoài ra
ở buồng thang có trang bị bộ phanh bảo
hiểm(phanh dù) .Phanh bảo hiểm này có nhiệm vụ
giử buồng thang tại chổ khi đứt cáp, mất điện và
khi tốc độ di chuyển của buồng thang vợt quá(2040)% tốc độ định mức.
Ngoài truyền động nâng hạ buồng thang(truyền
động chính theo phơng thẳng đứng) ở thang máy
còn có các truyền động phụ (là truyền động đóng



mở cửa buồng thang).Truyền động này có một
động cơ lồng sóc kéo qua một hệ thống tay đòn.
1.1 Phân loại thang máy nh sau:
1.1.1.Phân loại theo chức năng:
a.Thang máy chở ngời:
Gia tốc cho phép đợc quy định theo cảm giác của
hành khách: a 1,5 m/g2
+Dùng trong các toà nhà cao tầng: loại này có
tốc độ trung bình hoặc lớn, đòi hỏi vận hành êm,
an toàn và có tính mỹ thuật...
+Dùng trong bệnh viện: phải đảm bảo rất an
toàn, sự tối u về độ êm khi dịch chuyển, thời gian
dịch chuyển, tính u tiên đúng theo các yêu cầu của
bệnh viện...
+Trong các hầm mỏ, xí nghiệp: đáp ứng đợc
các điều kiện làm việc nặng nề trong công nghiệp
nh tác động của môi trờng làm việc: độ ẩm, nhiệt
độ; thời gian làm việc, sự ăn mòn...
b.Thang máy chở hàng:
Đợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, trong
kinh doanh...Nó đòi hỏi cao về việc dừng chính xác
buồng thang máy đảm bảo cho việc vận chuyển
hàng hoá lên xuống thang máy đợc dễ dàng thuận
lợi...
1.1.2.Phân loại theo tốc độ dịch chuyển:
Thang máy tốc độ chậm: V = 0,5 m/s
Thang máy tốc độ trung bình: V = 0,75 1,5
m/s



Thang máy tốc độ cao: V = 2,5 5 m/s
1.1.3.Phân loại theo tải trọng:
Thang máy loại nhỏ: QTm < 160 KG
Thang máy loại trung bình: QTm = 500 2000
KG
Thang máy loại lớn: QTm > 2000 KG.
1.2.Cấu tạo thang máy.
Thang máy có nhiều loại ,tuy nhiên các thiết bị
chính của nó vẫn là :buồng thang,tời nâng, dây
căng,đối trọng,động cơ,cơ cấu hãm cơ điện và các
khí cụ khống chế khác.
Trên hình vẽ là sơ đồ vẽ các thiết bị cơ bản của
thang máy,các thiết bị chính đợc chú thích dới hình
2,trong đó:
1>Tời nâng(buli chủ động).
2>Dây treo.
3>Bộ phận hạn chế tốc độ kiểu ly tâm.
4>Buồng thang.
5>Đệm dầu.
6>Đối trọng.
7>Dây chảo.
8>Buli dẩn hớng đặt dới hầm(buli bị
động).


1
3
2


6

4

7

5

8

Sau đây là một số cơ cấu đáng chú ý trong thang
máy:
1.2.1 .Động cơ nâng:
Động cơ nâng thang máy nối liền với bánh xe đại
ma sát bằng hộp giảm giảm tốc hay nối trực tiếp.Do
đó có hai loại truyền động:
+Loại có hộp giảm tốc.
+Loại không có hộp giảm tốc.
-Loại truyền động có hộp giảm tốc ngày càng đợc
trang bị bằng các động cơ có tốc độ định mức


6001500v/ph.Vì thế kích thớc của nó nhỏ,nhng
hộp giảm tốc tơng đối đắt tiền và làm việc ồn ào.
-Loại truyền động không có hộp giảm tốc dùng các
động cơ chạy chậm có tốc độ quay định mức là
60120 v/ph,kích thớc và trọng lợng động cơ tơng
đối lớn,tuy vậy do không có hộp giảm tốc nên hệ
thống làm việc êm hơn.Mặt khác trong truyền động
không có hộp giảm tốc ,phần ứng của động cơ nối

liền với trục bánh xe đại ma sát,lại quay với tốc độ
nhỏ nên tổn thất trongu quá trình quá độ nhỏ.
1.2.2.Tổ đớp(phanh hảm bảo hiểm):Đặt phía
trong buồng thang có tác dụng ngoạm chặt lấy gờ trợt khi bị đứt dây căng hay khi tốc độ buồng thang
tăng quá trị số cho phép,khi đó tổ đớp ghìm chặt
lấy buồng thang lại.Cấu tạo tổ đớp nh hình vẽ:
1>Gờ trợt.
2>Kìm.
3>Nêm.
4>Trống tời.
5>Lò xo.
Khi thang máy chuyển động bình thờng,lò xo
5kéo mạnh làm cho kìm 2 mở ra và tổ đớp sẽ trợt
trên gờ trợt cùng với buồng thang .Trống 4 của tổ đớp
có dây cuốn liên hệ với một bộ phận của dây chảo
8.Khi thang máy chuyển động bình thờng trống 4
cha làm việc.Khi tốc độ của buồng thang tăng quá
trị số cho phép thì bộ phận hạn chế tốc độ kiểu ly
tâm đè lên dây chảo 8 làm cho trống 4 quay theo
sự di chuyển của buồng thang.Nhờ trục vít mà nêm
3 đợc đẩy vào đuôi kìm làm cho kìm ngoạm chặt
lấy gờ trợt nh vậy buồng thang bị dừng lại.Lúc tổ đớp
làm việc thì lực hãm


ban đầu còn bé ,sau đó đợc tăng dần lên.ở các

buồng thang có tốc
Hình 3.
độ chạy nhanh,từ khi tổ đớp làm việc đến khi

buồng thang dừng hẳn,buồng thang còn chạy đợc
thêm vài mét,ở buồng thang chạy chậm ,quảng đờng đó chừng 10 cm.
1.2.3.Đệm dầu:
Đệm dầu có tác dụng làm cho buồng thang và đối
trọng rơi xuống sàn hầm đợc êm,không bị chấn
động mạnh.Đệm dầu làm việc theo nguyên tắc thuỷ
lực,bộ phận chính là một ống xy lanh đựng
dầu,thân xylanh có nhiều lỗ nhỏ.Nếu buồng thang
hay đối trọng rơi mạnh xuống pittông,dầu sẽ đợcchuyển từ xylanh qua các lỗ đó đến nơi có thể
tích lớn hơn,làm cho sự va chạm đợc êm, giảm chấn
động cho thang máy.


a.Đồ thị tốc độ tối u của thang máy.
Để tăng năng suất của thang ,ta có thể tăng tốc
độ di chuyển của buồng thang và giảm thời gian các
quá trình mở máy và hãm máy.
Đối với loại thang máy chạy chậm trị số tốc độ ổn
định có ảnh hởng lớn đến năang suất.
Đối với loại thang máy chạy trung bình , nhanh và
cao tốc thì thời gian các quá trình quá độ lại có ảnh
hởng lớn đến năng suất.
s : vi tri
s,v
v,m/s
a,m/s

s

a,

mo may

ham xuong
toc do thap

c.d on dinh

,m/s
v
a

t

O

a
Vmin = 0,2m/s
a

Hình 4.
Tuy nhiên điều này lại mâu thuẩn với yêu cầu về
độ êm dịu khi mở máy và hãm máy.
Cảm giác của hành khách không phụ thuộc vào tốc
độ v mà phụ thuộc ít nhiều vào gia tốc a và độ giật
.
da d2 v
Độ giật = = 2 .
dt dt



Để đảm bảo cho hành khách có cảm giác dễ chịu
cần phải tạo ra một quá độ êm dịutừ trạng thái đứng
yên sang trạng thái chuyển độngvề trạng thái dừng.
Muốn vậy ,vào giai đoạn đầu và giai đoạn cuối
của quá trình mở máy và hãm máy cần giữ cho độ
giật không đổi.
Trên đồ thị tốc độ tối u biểu diễn đồ thị các đờng:
v=v(t),s=s(t),a=a(t), =(t).
Trị số cực đại của độ giật của các thang máy chạy
nhanh khoảng3 đến 10 m/s 3 ,gia tốc cực đại cho
phép khoảng 2 đến 2,5 m/s 2 ,nh vậy ta có thể suy
ra tốc độ cực đại củabuồng thang không thể vợt quá
5 m/s.
Đồ thị đợc chia làm 5 đoạn dựa theo tính chất
thay đổi của buồng thang:
-Mở máy.
-Chế độ ổn định.
-Hãm xuống tốc độ thấp.
-Buồng thang đi đến tầng.
-Hãm dừng.
Đối với các thang máy chạy chậm đồ thị chỉ có 3
giai đoạn:
-Mở máy.
-Chế độ ổn định.
-Hãm dừng.
b.Các yêu cầu công nghệ chủ yếu đối với thang
máy.
Các yêu cầu chung nhất đối với hệ thống truyền
động là:
-Dễ điều khiển và hiệu chỉnh(tính đơn giản

cao).


-An toàn tuyệt đối cho ngời và thiết bị.
-Dừng máy chính và không gây ra nhữnh cảm
giác khó chịu cho hành khách.
Thang máy đợc bố trí ở các công sở ,nhà ở,ngời sử
dụng không có trình độ nghề nghiệp cao nên trong
mọi trờng hợp các hệ thống điện càng đơn giản
càng tốt .Cũng chính vì vậy ngời ta thích dùng
động cơ điện không đồng bộ rô to lồng sóc và rô
to dây quấn.Tuy nhiên động cơ rô to lồng sóc chỉ
dùng cho thang máy chạy chậm vì nó không đáp ứng
dợc các yêu cầu về dừng máy chính xác,đồ thị tốc
độ tối uvà số lần đóng điện trong một gì bị hạn
chế.Ngày nay nhờ sự phát triển của công nghệ bán
dẫn mà động cơ một chiều cũng đã đợc sử dụng
phổ biến.
Để đảm bảo tính chất an toàn trong mạch khống
chế ngời ta bố trí nhiều công tắc chuyển đổi,công
tắc hành trình và tiếp diểm điều kiện,dùng phanh
hãm cơ điện và phanh hãm bảo hiểm.
Dừng máy chính xác nhằm bảo đảm tính thuận
tiện và an toàn cho ngời sử dụng,ở các thang máy
chạy nhanh,trớc khi dừng buồng thang,tốc độ động
cơ đợc giảm sơ bộ.
Phạm vi điều chỉnh tốc độ động cơ đợc xác
định theo tỷ số giữa tốc độ làm việc và tốc độ trớc
lúc hãm.
Thông thờng các thang máy chạy chậm không yêu

cầu điều chỉnh tốc độ.
Các thang máy chạy nhanh và các thang máy có
yêu cầu về dừng máy chính xác có phạm vi điều
chỉnh tốc độ từ3:1tới 10:1.
Ngoài ra hệ truyền động còn có các yêu cầu sau:


-Yêu cầu về truyền động:Truyền động trong hệ
thang máy phải là loại truyền động có đảo chiều
quay.
-Yêu cầu về gia tốc:gia tốc <=2 m/s 2 .
gia tốc cực đại a max=1,5 m/s 2 .
-Yêu cầu về cơ cấu hãm:
+ Buồng thang phải dừng chính xác
+ Không đợc rơi tự do khi mất điện hoặc
đứt dây treo.
+ Quá trình hãm êm và chính xác.1
+ Cơ cấu hãm phải giữ buồng thang tại chỗ
khi tốc độ di chuyển >=20 % tốc độ định
mức .
- Yêu cầu về tính chất mômen quán tính

J =

const
- Yêu cầu về vận hành : Không đợc vận hành trong
trạng thái bất bình thờng , nếu cần đảo chiều tốc
độ phải êm , tốc độ không đợc giảm đột ngột .
Dựa vào đồ thị tốc độ của thang máy ta thấy
rằng phụ tải trong hệ truyền động là loại phụ

tải ngắn hạn lặp lại, quá trình mở máy, chuyển
động với vận tốc ổn định, hãm máy đợc diễn ra
liên tục lặp đi lặp lại trong suốt quãng đờng từ
tầng 1 cho tới tầng trên cùng(tầng 10).


chơng 2 : tính chọn công suất động cơ.
Việc tính chọn đúng đắn công suất động cơ
truyền động là hết sức quan trọng Nếu nh ta chọn
công suất động cơ lớn hơn trị số cần thiết thì vốn
đầu t sẽ tăng lên , động cơ thờng xuyên chạy non tải
làm cho hiệu suất và hệ số cos giảm xuống .
Nếu nh chọn công suất động cơ nhỏ hơn trị số yêu
cầu thì máy sẽ không đảm bảo đợc năng suất .
Để có thể tính chọn đợc

công suất động cơ

truyền động điện cho thang máy cần có các điều
kiện và tham số sau :
+ Sơ đồ động học của thang máy
+ Tốc độ và gia tốc lớn nhất cho phép
+ Trọng tải
+ Trọng lợng buồng thang
Hệ điện - cơ của thang máy mà em đang thiết kế
có các yêu cầu sau:
- Tốc độ : v = 1,5 m/s.
- Gia tốc a = 0,5 m/s2
- Trọng lợng buồng thang


: Gbt = 1000 kg.


-Trọng lợng tải
- Đờng kính pu li cáp
-Số tầng

: Gđm= 300 kg.
: D = 0,45 m.
: 10 tầng.

- Chiều cao tầng
: 4 m.
-Hiệu suất
: = 0,75.
2.1.Xác định phụ tải tĩnh
-Phụ tải tĩnh là do trọng lợng buồng thang,trọng lợng tải trọng lợng đối trọng,và trọng lợng cáp gây
nên ở trạng thái tĩnh,thông qua puli,hộp giảm tốc tác
dụng lên trục động cơ.
-Giả sử có cơ cấu nh hình vẽ:Đó là sơ đồ động
học điển hình của thang máy.Khi không có dây cáp
cân bằng,lực tác dụng trên
puli chủ động theo các nhanh cáp sẽ là:
F1=(G0 + G + gC.x).g ,N.
F2=(Gdt + gC..(H-x) ).g ,N.


D
x


BT

Gdt

H

5

Hình 5.
Lực tổng tác động lên puli chủ động khi nâng
và khi hạ tải là:
Fn=F1-F2=(G0+G-Gđt+gc(2.x-H)).g,N.
Fh=F2- F1=(Gđt-Go-G+gc(H-2.x)).g,N.
Trong đó: G,Go : trọng lợng bản thân buồng thang
và trọng lợng tải,kg.
gc : trọng lợng một đơn vị chiều dài cáp
,kg/m.
H : chiều cao nâng , m.
x : khoảng cách từ buồng thang đến puli
chủ động ,m.
Gđt: Trọng lợng đối trọng , kg.
Mục đichsử dụng đối trọng là giảm phụ tải của
cơ cấu,do đó giảm đợc công suất truyền động.Điều


kiện chọn trọng lợng đối trọng là tạo ra phụ tải tĩnh
nhỏ nhất.Trọng lợngcủa đối trọng đợc chọn theo công
thức: Gđt=G0+.Gđm ,
đối với thang máy chọn
= 0,4.Thay vào ta có :

Fn=(G-.Gđm+gc(2.x-H)).g,
Fh=(.Gđm-G+gc(H-2.x)).g.
Ta thấy lực Fx,nghĩa là phụ thuộc vào vị trí
buồng thang.Khi x=H, tức là khi buồng thang ở vị trí
thấp nhất,F có trị số cực đại và gây ra phụ tải cực
đại cho động cơ.Sau đó F nhỏ dần và động cơ non
tải dần cho đến vị trí cao nhất của buồng thang.Đó
là điểm bất lợi trong điều kiện làm việc của động
cơ và cơ cấu.Để khắc phục nhợc điểm này ,ngời ta
dùng dây cáp cân bằng.Dây cáp cân bằng đợc
chọn cùng loại ,cùng chiều dài với dây cáp nâng.Nhờ
vậy ta có biểu thức:
Fn=(G-.Gđm).g,
Fh=(.Gđm-G).g.
Khi tính toán công suất động cơ ta xét động cơ
luôn làm việc ở tải định mức.Tức là G = G đm, và ta
có:
Fn= Gđm .(1-.).g, Fn>0,
Fh= Gđm .(-1).g, Fh<0.
Nh vậy để cho thang máy chạy đều với vận tốc v
thì công suất trên trục động cơ khi thang lên,xuống
là:
Fn .v
(Gdm .G).g.v
P1đm=
=
(kW).
1000.
1000.
( 1).Gdm.g.v

.
Fh .v
1000
. =
P2đm=
(kW).
1000


Trong đó:
- P1đm :ứng với trờng hợp máy điện
làm việc ở chế độ động cơ (nâng tải).
- P2đm :ứng với trờng hợp máy điện
làm việc ở chế độ máy phát (hạ tải).
- v(m/s) : tốc độ buồng thang.
- : hiệu suất cơ cấu,
Thay số vào ta có:
(630 0,35.630)
.9,81.1,5 =8 (kW)
P1đm=
1000.0,75
(0,35.630 630)
.9,81.1,5.0,75 =-4,5
P2đm=
1000
(kW).
2.2. Xác định hệ số đóng mạch tơng đối
%
Để xác định hệ số đóng điện tơng đối,ta phải
vẽ đợc đồ thị phụ tải tĩnh của cơ cấu.Để làm đợc

điều này,ta cần xác định khoảng thời gian làm
việc cũng nh thời gian nghỉ của thang máy trong
một chu kỳ lên xuống.Xét thang máy luôn làm việc
với tải định mức Gđm=630 (kg) tơng đơng với
khoảng 12 ngời.Để đơn giản ,ta cho rằng qua mỗi
tầng thang chỉ dừng một lần để đón,trả khách.Ta
có các thời gian giả định nh sau:
-Thời gian vào/ra buồng thang đợc tính gần đúng
1s/1ngời.
-Thời gian mở cửa buồng thang là 1s.
-Thời gian đóng cửa buồng thang là 1s
-Giả sử ở mỗi tầng có một ngời ra và một ngời
vào,do đó thời gian nghỉ là tng = 4 (s).
Ta có đồ thị vận tốc gần đúng của thang máy
nhm hình vẽ 6.


v(m/s
)

1,5 m

tkd

Tck

th

t(s)


Hình 6.
Tra bảng 3-1,sách trang bị điện máy công nghiệp
dùng chung thì thời gian mở máy và hãm máy
là:tkđ=th=0,9(s).
Quảng đờng đi đợc trong khoảng thời gian mở
máy và thời gian hãm là:
a.t2h 0,5.0,9 2
Skđ=Sh=
=
=0,2 (m).
2
2
Thời gian buồng thang di chuyển với vận tốc đều
v=1,5(m/s) ở giữa hai tầng kế tiếp là:
H Skd Sh 4 0,2 0,2
t=
=
=2,4 (s).
1,5
v
Thời gian làm việc của buồng thang ở hai tầng kế
tiếp là:
tlv=tkđ + t + th = 0,9 + 2,4 + 0,9 = 4,2 (s).
Khi lên đến tầng trên cùng (tầng 10),giả sử cả 12
ngời trong thang ra hết,ngay sau đó 12 ngời khác
vào để xuống các tầng dới.Nh vậy thời gian nghỉ ở
giai đoạn này là:
t0 = 0,9 + 12.1 + 12.1 + 0,9 = 25,8 (s).
Khi xuống v và a không đổi nên tlv và tng giống
khi đi lên.Khi xuống đến tầng dới cùng (tầng 1) ,giả

sử cả 12 ngời trong thang ra hết,ngay sau đó 12 ngời khác vào để lên các tầng trên. Nh vậy thời gian
nghỉ ở giai đoạn này là:
t0 = t0 = 25,8 (s).


Vậy ta có đồ thi phụ tải trong một chu kỳ lên
xuống nh hình vẽ 7,với chu kỳ làm việc:
Tck = 18.tlv + 16.tng + 2.t0 = 18.4,2 + 16.4 +
2.25,8= 191,2 (s)
Từ đồ thị phụ tải ta tìm đợc hệ số đóng điện tơng đối:
t
18.4,2
đđ% = lv =
.100% = 39%
Tck
191,2

Tck

Hinh 7


2.3. Chọn sơ bộ động cơ
Để chọn công suất động cơ ta tính công suất
đẳng trị gây nên trên trục động cơ:
Pi2 .tlvi
8 2.9.4,2 4,5 2.9.4,2
Pđt =
=
= 4,1

Tck
191,2
(kW)
Vậy phụ tải thang máy có:
đđ% = 39% và Pđt = 4,1 (kW).
tc% =
Ta chọn hệ số đóng điện tiêu chuẩn
25%. Nh vậy phải hiệu chỉnh công suất :
%
39
Pđmchọn = Pđt. dd = 4,1.
= 5,1 (kW).
tc%
25
2.4.Chọn loại động cơ
Với công suất tính toán P = 5,1(kW) thì ta chọn
loại động cơ một chiều loại H-220 v,có vỏ bảo vệ
,có các thông số sau:
Kiểu động cơ H-22.
Pđm = 6 (kW).
nđm = 1130 (v/ph).
I = 33 (A).


Số thanh dẫn tác dụng của phần ứng là N = 696.
Số nhánh song song của phần ứng là 2a = 2.
r+rcp = 0,566 ( ).
Điện trở cuộn ổn định nối tiếp r ckn = 0,019(
).


Điện trở cuộn ổn định song song rcks = 130 (

).

Số vòng trên một cực của cuộn song song w cks
= 1480.
Từ thông định mức của cực từ phụ =0,74.10-2
(Vb).
Mô men quán tính của phần ứng J=0,95 kg.m2.
Khối lợng của động cơ Q=480(kg).

chơng 3 : lựa chọn phơng án truyền động
Chọn phơng án truyền động là dựa trên các yêu
cầu công nghệ và kết quả tính chọn công suất
động cơ,từ đó tìm ra một loạt các hệ truyền động
có thể thỏa mản yêu cầu đặt ra.Bằng việc phân
tích,so sánh các chỉ tiêu kinh tế,kỹ thuật các hệ
truyền động này kết hợp tính khả thi cụ thể mà có
thể lựa chọn đợc vài phơng án hoặc một phơng án
duy nhất để thiết kế.
Động cơ dùng để kéo puli cáp trong thang máylà
loại động cơ có điều chỉnh tốc độ và có thể đảo
chiều quay(quá trình nâng hạ của thang máy).Nh
vậy để thực hiện đợc truyền trong thang máy
chúng ta phải có hai phơng án chính sau:


+Dùng hệ truyền động chỉnh lu-Tiristo,động
cơ một chiều có đảo chiều quay.
+Dùng hệ truyền động xoay chiều có điều

chỉnh tốc độ.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích u nhợc
điểm hai loại hệ truyền động này để từ đó chọn
ra một phơng án truyền động phù hợp nhất dùng
trong thang máy.
3.1.Hệ truyền động chỉnh lu-Tiristor có
đảo chiều quay
Do chỉnh lu Tiristor dẫn dòng theo một chiều và
chỉ điều khiển khi mở,còn khoá theo điện áp lới
cho nên truyền động van thực hiện đảo khó khăn
và phức tạp hơn truyền động máy phát-động
cơ.Cấu trúc mạch lực cũng nh mạch cấu trúc mạch
điều khiển hệ truyền động T-Đ đảo chiều có yêu
cầu an toàn cao và có logic điều khiển chặt chẽ.Có
hai nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ truyền
động đảo chiều:
+Giữ nguyên chiều dòng điện phần ứng và
đảo chiều dòng kích từ động cơ.
+Giữ nguyên chiều dòng kích từ và đảo chiều
dòng điện phần ứng.
Trong thực tế,các sơ đồ truyền động T-Đ đảo
chiều có nhiều song đều thực hiện theo hai nguyên
tắc và đợc phân ra 5 loại sơ đồ chính.
Sơ đồ 1 : Truyền động dùng 1 bộ biến đổi cấp cho
phần ứng và đảo chiều quay bằng đảo chiều dòng
kích từ.
Hình 8


BD1


Udk
D

BD2

Loại sơ đồ này dùng cho công suất lớn và rất ít
đảo chiều .
Sơ đồ 2 :
Truyền động dùng 1 bộ biến đổi cấp cho phần ứng
và đảo chiều quay bằng công tắc tơ chuyển mạch
ở phần ứng ( từ thông giữ không đổi)
Loại này dùng cho công suất nhỏ , tần số đảo chiều
thấp .


Hình 9

T

BD

N

N

D
+

T


CKD

Sơ đồ 3 : Truyền động dùng hai bộ biến đổi cấp
cho phần ứng điều khiển riêng. Loại này có u điểm
là dùng cho mọi dải công suất, có tần số đảo chiều
lớn


BD1
CKD
D
+

-

BD2

Hình 10

Sơ đồ 4 : Truyền động dùng hai bộ biến đổi nối
song song ngợc điều khiển chung .
Loại này dùng cho mọi dải công suất vừa và lớn , thực
hiện đợc công việc đảo chiều êm hơn.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×