Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán CA&A - Chi nhánh Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

0

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
TƯ VÂN VÀ KIỂM TOÁN CA&A – CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN.....3
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A thực hiện......3
1.1.1 Mục tiêu chung khi thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định do
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A thực hiện...................................3
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định.....4
1.2 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ liên quan đến Tài sản cố định tại khách
hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Tư vấn và Kiểm toán CA&A – Chi nhánh Hà Nội thực hiện..........................6
1.2.1 Khách hàng ABC.....................................................................................6
1.2.2 Khách hàng XYZ...................................................................................10
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A – Chi
nhánh Hà Nội thực hiện...................................................................................15
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán................................................................................15
1.3.1.1 Khách hàng ABC.............................................................................15
1.3.1.2 Khách hàng XYZ............................................................................28
1.3.1.3 So sánh việc thực hiện giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại khách
hàng ABC và khách hàng XYZ....................................................................38
1.3.2 Thực hiện kiểm toán..............................................................................40


1.3.2.1Khách hàng ABC..............................................................................40
1.3.2.2 Khách hàng XYZ.............................................................................44
1.3.3 So sánh giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng ABC và khách
hàng XYZ.......................................................................................................54
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

1.3.3.1 Những đặc điểm chung trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại
khách hàng ABC và XYZ.............................................................................54

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1.3.3.2 Những đặc điểm khác nhau trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
tại khách hàng ABC và XYZ........................................................................55
1.4 Kết thúc kiểm toán....................................................................................55
1.4.1 Khách hàng ABC...................................................................................55
1.4.2 Khách hàng XYZ..................................................................................58
1.4.3 So sánh giai đoạn kết thúc kiểm toán tại khách hàng ABC và XYZ......60
1.4.3.1 Những đặc điểm chung trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại
khách hàng ABC và XYZ.............................................................................60
1.4.3.2 Những điểm khác nhau trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại

khách hàng ABC và XYZ.............................................................................60
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN
CA&A-CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN....................................................61
2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A- Chi
nhánh Hà Nội thực hiện...................................................................................61
2.2 Những kiến nghị giúp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong
quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư ván và Kiểm toán
CA&A – Chi nhánh Hà Nội thực hiện............................................................65
2.2.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A –
Chi nhánh Hà Nội...........................................................................................65
2.2.2 Những kiến nghị giúp hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong quy trình
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A- Chi
nhánh Hà Nội thực hiện..................................................................................66
KẾT LUẬN...........................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................74

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:
GTHM:
HT KSNB:

KTV:
KH TSCĐ:
NG TSCĐ:
QD:
TSDH:
TK:
TSCĐ:
TSCĐ HH:
TSCĐ VH:
TT:
VAT:
VAS:
VND:
UBND

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIÁ TRỊ HAO MÒN
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KIỂM TOÁN VIÊN
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
QUYẾT ĐỊNH
TÀI SẢN DÀI HẠN
TÀI KHOẢN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
THỨ TỰ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

VIỆT NAM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các mục tiêu chung khi kiểm toán tài sản cố định..........................................3
Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình.......................................9
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình......................................9
Sơ đồ 1.4:Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty ABC....................................................10
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình....................................13
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình.....................................13
Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty XYZ...................................................14
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty...............................................................19
Bảng 1.9: Bảng đánh giá mức trọng yếu.....................................................................20
Bảng 1.10: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định......22
Bảng 1.11 : Bảng đánh giá sai sót có thể chấp nhận được với khoản mục tài sản cố
định.......................................................................................................25
Bảng 1.12: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục tài sản cố định.........................26
Bảng 1.13: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của khách hàng
XYZ tại 31.12.2009...............................................................................30
Bảng 1.14: Bảng đánh giá mức trọng yếu...................................................................31
Bảng 1.15 : Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng XYZ.................32
Bảng 1.16: Bảng ước tính sai sót có thể chấp nhận được..............................................34

Bảng 1.17: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ................................................35
Bảng 1.18: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên..................................................40
Bảng 1.19: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên..................................................41
Bảng 1.20: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên..................................................42
Bảng 1.21: Kết luận của kiểm toán viên về nguyên giá tài sản cố định..........................43
Bảng 1.22: Kết luận của kiểm toán viên về khấu hao tài sản cố định.............................44
Bảng 1.23 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.................................................45
Bảng 1.24 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.................................................46
Bảng 1.25: Biên bản kiểm kê tài sản cố định...............................................................47
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2

Bảng 1.26: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên..................................................49
Bảng 1.27: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên..................................................51
Bảng 1.28: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên..................................................52
Bảng 1.29: Kết luận của kiểm toán viên về khấu hao tài sản cố định.............................53
Bảng 1.30: Kết luận của kiểm toán viên về nguyên giá tài sản cố định..........................54
Bảng 1.31: Bảng kiểm tra soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.........................57
Bảng 1.32: Bảng kiểm tra soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.........................59
Bảng 1.33. Lưu đồ với quy trình chuẩn bị mua tài sản cố định.....................................67
Bảng 1.34 Lưu đồ thể hiện quy trình mua tài sản cố định.............................................68
Bảng 1.35: Lưu đồ thể hiện quy trình sử dụng tài sản cố định.......................................69
Bảng 1.36: Bảng thể hiện phân tích một số tỷ suất liên quan đến tài sản cố định............71

Ngô Thị Nhài

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang từng bước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính lớn nhất từ những năm 70 cho tới nay, cho dù nước ta được các chuyên gia
đánh giá là không chịu ảnh hưởng nhiều từ cuộc khủng này nhưng rõ ràng là sự sôi
động của các hoạt động kinh tế giảm đi rõ rệt trong hai năm 2008 và 2009, biểu hiện
rõ nhất là sự biến động thất thường và ảm đạm của thị trường chứng khoán suốt một
năm qua. Điều đó cho thấy rằng, đã đến lúc các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi
mới, áp dụng những tiến bộ khoa học một cách tích cực để tăng cường tiềm lực kinh
tế, nâng cao năng lực sản xuất, tăng sự cạnh tranh hơn nữa, đứng vững trên thị
trường dù là hoản cảnh kinh tế có thuận lợi hay bị khủng hoảng. Trong đó, tài sản
cố định luôn là khoản mục quan trọng nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam cần xem
xét trong quá trình ra quyết định đầu tư bởi tài sản cố định là một bộ phận quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.Tài sản
cố đinh thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải...bao gồm những khoản mục có giá trị lớn, có mối
quan hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản mục khác trên báo cáo tài
chính.Một sai sót trong hạch toán khoản mục này nhiều khi sẽ gây ảnh hưởng trọng
yếu đến tính trung thực, hơp lý của báo cáo tài chính. Do vậy, khoản mục tài sản cố
định còn là đối tượng luôn được các kiểm toán viên quan tâm.
Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư
vấn và Kiểm toán CA&A – chi nhánh Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của
tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở dang, em đã chọn đề tài: “ Hoàn
thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán CA&A - Chi nhánh Hà
Nội thực hiện” để nghiên cứu cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Mục
đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán
khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính và việc xem xét thực
tiễn công tác kiểm toán của Công ty CA&A, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và
đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty thực hiện.
Bài viết của em gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A thực hiện
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2

Phần II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố
định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm
toán CA&A thực hiện
Về mặt phương pháp nghiên cứu, chuyên đề được hoàn thiện qua quá trình
nghiên cứu sách vở, tài liệu kết hợp với thực tế tham gia kiểm toán tại một số đơn vị
khách hàng của Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A. Tuy nhiên, do bị giới
hạn trong phạm vi là một chuyên đề thực tập tốt nghiệp cũng như trình độ và kinh
nghiệm chưa nhiều nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót và chưa thể có
được cái nhìn sâu sắc và đúng đắn về thực tế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
nhận xét, góp ý của các thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, thạc sĩ Bùi Minh Hải và các anh chị trong
Công ty CA&A đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.

Sinh viên
Ngô Thị Nhài

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VÂN VÀ
KIỂM TOÁN CA&A – CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A thực hiện.
1.1.1 Mục tiêu chung khi thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định do
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A thực hiện.
Bảng 1.1: Các mục tiêu chung khi kiểm toán tài sản cố định
Đối tượng
Mục tiêu
kiểm toán

Nguyên giá TSCĐ

Mục tiêu
định giá

Nhằm phát hiện ra các TSCĐ

tăng, giảm thực tế trong kỳ
nhưng chưa được ghi nhận
trên sổ sách kế toán
Nhằm kiểm tra các TSCĐ
trình bày trên sổ sách, báo cáo
tài chính là thực tế phát sinh
Kiểm tra việc ghi nhận
nguyên giá TSCĐ tăng, giảm
trong kỳ có đúng với hợp
đồng mua bán hay biên bản
bàn giao tài sản cố định

Mục tiêu
đúng kỳ

Kiểm tra xem thời điểm ghi
nhận nguyên giá TSCĐ có
đúng niên độ kế toán, khớp
với chính sách quản lý tài sản
cố định của đơn vị không.

Mục tiêu
đầy đủ
Mục tiêu
có thực

Khấu hao TSCĐ

Nhằm phát hiện ra các
khoản trích khấu hao

không được ghi nhận
Nhằm kiểm tra tính có thật
của các khoản khấu hao
TSCĐ trong kỳ
Kiểm tra việc trích chi phí
khấu hao TSCĐ có thực
hiện đúng như trong bản
đăng ký khấu hao tài sản
cố định
Kiểm tra các khoản trích
khấu hao của tài sản cố
định ( chủ yếu là xem xét
các khoản trích khấu hao
có được thực hiện hàng
tháng hoặc hàng quý
không)

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Mục tiêu
phân loại,
trình bày

Mục tiêu
chính xác số học


Mục tiêu
quyền và nghĩa vụ

4

Kiểm tra việc phân loại giữa
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn
vị, TSCĐ thuê tài chính,
TSCĐ thuê hoạt động. Các
chi phí sửa chữa lớn và chi
phí nâng cấp được phân loại
đúng
Kiểm tra việc cộng dồn,
chuyển sổ, sang trang của các
TSCĐ, nguyên giá, các chi
phí sửa chữa lớn, nâng cấp
TSCĐ tăng được tính toán
chính xác
Xem xét các TSCĐ hiện nay
có thuộc sở hữu của đơn vị
hay quyền sử dụng lâu dài
hay không

Không có
Kiểm tra việc cộng dồn,
chuyển sổ, sang trang của
các khoản trích khấu hao,
tính toán chính xác các
khoản khấu hao hàng kỳ
và khấu hao lũy kế


Không có

1.1.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định
 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm toán tài sản cố định cùng những sai phạm
thường gặp khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định.
Lĩnh vực hoạt động của khách hàng:
Lĩnh vực hoạt động cụ thể của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô TSCĐ,
tính phức tạp trong việc ghi nhận và quản lý TSCĐ. Với những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại, TSCĐ chủ yếu bao gồm nhà kho, các phương tiện
vận tải, máy tính, quyền sử dụng đất, phần mềm, danh mục TSCĐ ít và dễ quản lý
hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Sai phạm thường xuất hiện
là ghi nhận nguyên giá TSCĐ và ước tính thời gian sử dụng hữu ích không đúng
theo chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực số 04 – Tài sản cố
định vô hình theo hướng ghi tăng nguyên giá để tăng quy mô tài sản của doanh
nghiệp và giảm bớt thời gian khấu hao để doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Bên cạnh đó việc quản lý các TSCĐ đã hết khấu hao hoặc TSCĐ thanh lý cũng gây
ra nhiều khó khăn và tiềm ẩn các sai phạm như cố tình dấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ
sót kết quả các nghiệp vụ nhằm đặt lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5

thân kế toán TSCĐ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn những sai phạm

có thể xảy ra, đảm bảo đơn vị hoạt động hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị hoạt động tốt sẽ ngăn chặn đươc hầu hết những sai sót và những gian lận thông qua
cơ chế kiểm soát chéo, ngược lại nếu đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
yếu thì các sai phạm như áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà
nước, khai khống chứng từ liên quan đến chi phí mua sắm TSCĐ để biển thủ công
quỹ, ghi thiếu nghiệp vụ về TSCĐ, định khoản sai ... sẽ thường xuyên xảy ra.
Mục đích kiểm toán của khách hàng
Mục đích kiểm toán của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tính trung thực và
hợp lý của BCTC từ đó ảnh hưởng đến những sai phạm tiềm ẩn với khoản mục
TSCĐ, chẳng hạn nếu doanh nghiệp sản xuất có tình hình kinh doanh không được
tốt và đang có ý định sáp nhập vào một công ty khác thì sai phạm có thể xảy ra là
TSCĐ bị khai tăng vì TSCĐ thể hiện năng lực sản xuất của đơn vị.
Tính phức tạp của từng loại hình TSCĐ:
Tính phức tạp của TSCĐ cũng góp phần làm cho những sai phạm tiềm ẩn có thể
phát sinh, có nhiều TSCĐ thỏa mãn 4 tiêu chuẩn của TSCĐ một cách dễ dàng,
nhưng có rất nhiều TSCĐ khó xác định nguyên giá đặc biệt là TSCĐ vô hình vì các
tiêu chuẩn xác định TSCĐ rất trừu tượng chẳng hạn nhiều TSCĐ vô hình có thể
chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất như trường hợp phần mềm máy tính
được ghi trên đĩa compact, hoặc việc nhầm lẫn chi phí sửa chữa TSCĐ và chi phí
nâng cấp TSCĐ.
Từ những sai phạm có thể phát sinh trong kiểm toán khoản mục TSCĐ đã trình
bày ở trên, Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A đã đưa ra các mục tiêu
kiểm toán đặc thù sau để hạn chế rủi ro kiểm toán.
 .Mục tiêu đặc thù của kiểm toán tài sản cố định
- Mục tiêu có thực: Tài sản cố định được ghi nhận có tồn tại trên thực tế,
được thể hiện hợp lý theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt
Nam và các quy định kế toán hiện hành.
- Mục tiêu đầy đủ: Các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trên thực tế được khi sổ
đầy đủ, các khoản chi phí khấu hao được trích đầy đủ dựa theo nguyên tắc nhất
quán và được chấp nhận.

- Mục tiêu định giá: Tài sản cố định tăng trong kỳ là hợp lý và các khoản chi
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

6

phí có giá trị lớn cần phải được vốn hoá không được tính vào chi phí trong năm.
Khấu hao trong năm và khấu hao luỹ kế trên bảng cân đối kế toán là hợp lý.
- Mục tiêu phân loại và trình bày: Tài sản cố định và khấu hao luỹ kế được thể
hiện và phân loại hợp lý và được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các TSCĐ trình bày trên sổ sách và các báo cáo
tài chính thuộc sở hữu của đơn vị.
- Mục tiêu chính xác số học: Nguyên giá của các Tài sản cố định được tính
đúng, các khoản trích khấu hao hàng kỳ và khấu hao lũy kế được tính toán chính
xác.
1.2 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ liên quan đến Tài sản cố định tại khách
hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn
và Kiểm toán CA&A – Chi nhánh Hà Nội thực hiện.
1.2.1 Khách hàng ABC
Khách hàng ABC là công ty cổ phần hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103006297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
24 tháng 12 năm 2004.
Vốn điều lệ của Công ty ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là
56.250.000.000 đồng.
Hiện tại, Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ tuân theo Luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 và nghị định kèm theo số 129/
2004/NĐ - CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng đồng Việt Nam
(“VNĐ”), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn
mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện
hành tại Việt Nam.
Do đặc điểm loại hình kinh doanh của Công ty chủ yếu là các dịch vụ vận tải,
dịch vụ khách sạn nên Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là phương tiện vận tải
và máy móc thiết bị quản lý. Các tài sản cố định chủ yếu được tài trợ bởi nguồn vốn
chủ sở hữu.
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

7

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn lũy kế. Khi tài sản được bán hay không được sử dụng nữa, nguyên giá và giá
trị hao mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi lỗ phát sinh từ việc
thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá:
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế

nhập khẩu, các khoản thuế trực thu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản
cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại
tu, thường được hạch toán vào hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí.
Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng là các chi phí này làm tăng
lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình
vượt quá tiêu chuẩn hoạt động đánh giá ban đầu của tài sản, thì các chi phí này được
vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Chính sách khấu hao:
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao
đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản
Số năm khấu hao
Máy móc và thiết bị

4–5

Phương tiện vận tải

6–9

Tài sản cố định hữu hình khác

5–8

Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán số 04 - “Tài
sản cố định vô hình”, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007
hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực trên. Tài sản cố định vô hình của công ty bao gồm:

Quyền sử dụng đất có thời hạn
Quyền sử dụng đất có thời hạn bao gồm quyền sử dụng đất nhận được từ việc
thuê đất và chi phí san lấp mặt bằng. Nguyên giá của quyền sử dụng đất có thời hạn
là những chi phí liên quan phát sinh và giá trị của lô đất được Chính phủ phê duyệt
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

8

tại thời điểm mua thuê. Quyền sử dụng đất được khấu hao theo phương pháp
đường thẳng trong thời gian hữu dụng ước tính của quyền sử dụng đất có thời hạn là
50 năm kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2007
Trang Web công ty
Nguyên giá của trang Web công ty là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra
tính đến thời điểm đưa trang web vào sử dụng. Trang Web được khấu hao trong 5
năm
Phần mềm máy tính
Nguyên giá của phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi
ra tính đến thời điểm đưa phần mềm vào sử dụng. Phần mềm máy tính được khấu
hao trong 5 năm
Hệ thống TK kế toán tại Công ty ABC đối với TSCĐ gồm:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: Tài sản cố định khác
TK 213: Tài sản cố định vô hình

TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2135: Phần mềm máy tính
TK 2138: Trang web công ty
TK 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

9

Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình
TK 111, 112, 331, 341

TK 213

TK 811

Mua, chi phí hình thành
TK 241

Thanh lý, nhượng bán
Đầu tư XDCB

TK 411
2143
Nhận vốn góp

Số đã khấu hao

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình

Đặc điểm hệ thống hệ thống sổ sách tại Công ty ABC : Công ty ABC ghi sổ kế
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

10

toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Công việc kế toán được thực hiện theo phần
mềm kế toán MISA
Sơ đồ 1.4:Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty ABC

(1)

(2)

Các quyết định tăng giảm,

PHẦN

TSCĐ, các hợp đồng mua

MỀM

sắm TSCĐ, biên bản bàn

giao TSCĐ

Sổ cái TK 211, 213,
2141, 2143

(2)

KẾ
TOÁN

Báo Cáo Tài Chính

(1): Hàng tuần, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo
phần mềm đã được thiết kế sẵn. Tài sản cố định được theo dõi qua sổ cái và bảng
danh sách các tài sản cố định phân thành tài sản cố định hữu hình: nhà cửa, vật kiến
trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải; thiết bị, dụng cụ quản lý.
(2): Cuối tháng (hoặc vào bất cứ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ, cộng sổ và lập BCTC. Trên Bảng cân đối kế toán, tài sản cố
định được trình bày ở mục tài sản dài hạn( mã số 200). Các biến động về tài sản cố
định được thuyết minh chi tiết trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
1.2.2 Khách hàng XYZ
Công ty XYZ là công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 181043000073 ngày 07 tháng 12 năm
2007 do UBND tỉnh Phú Thọ cấp. Thời gian hoạt động của Công ty là 45 năm kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Vốn đầu tư và vốn điều lệ của Công ty ghi trên
Giấy chứng nhận đầu tư lần lượt là 12.500.000 USD và 3.000.000 USD. Theo Giấy
chứng nhận đầu tư, Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất, nhập
khẩu, bán và thực hiện các hoạt động đại lý đối với sản phẩm bảng mạch in tổng
Ngô Thị Nhài

Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

11

hợp; lắp ráp, nhập khẩu, bán và thực hiện hoạt động đại lý đối với công nghệ lắp ráp
linh kiện liên kết bề mặt.
Trong năm, Công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 và trong phạm vi liên
quan, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện. Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt
Nam (“VNĐ”), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán
được chấp nhận chung tại Việt Nam, các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại
các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định về
kế toán hiện hành tại Việt Nam. Công ty XYZ mới được thành lập và đi vào hoạt
động nên trong năm 2009, hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng cơ bản dở
dang, thêm vào đó các sản phẩm mà Công ty cung cấp là những sản phẩm kỹ thuật
mang tính công nghệ cao nên tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng tài
sản của Công ty, chủ yếu bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; thiết bị
dụng cụ quản lý; quyền sử dụng đất và phầm mềm kế toán. Qua đây, ta có thể thấy
tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động của Công ty,
không chỉ ở khía cạnh số lượng (chiếm tỷ trọng lớn) mà còn cả ở khía cạnh chất
lượng (quyết định đến chất lượng sản phẩm, từ đó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Công ty) nên những sai sót ở khoản mục này sẽ có ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định: Nguyên tắc quản lý tài sản cố định tại
khách hàng XYZ tương đối giống với nguyên tắc quản lý tài sản cố định tại khách
hàng ABC

Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn lũy kế.Khi tài sản được bán hay không được sử dụng nữa, nguyên giá và giá trị
hao mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi lỗ phát sinh từ việc thanh
lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá:
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế
nhập khẩu, các khoản thuế trực thu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản
cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại
tu, thường được hạch toán vào hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí.
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

12

Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng là các chi phí này làm tăng
lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình
vượt quá tiêu chuẩn hoạt động đánh giá ban đầu của tài sản, thì các chi phí này được
vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Chính sách khấu hao:
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao
đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản
Số năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc


6 – 25

Máy móc và thiết bị

5–7

Phương tiện vận tải

6

Thiết bị, dụng cụ quản lý

5

Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán số 04 - “Tài
sản cố định vô hình”, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007
hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực trên.
Phần mềm máy tính:
Nguyên giá của phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi
ra tính đến thời điểm đưa phần mềm vào sử dụng, phần mềm máy tính được khấu
hao trong 3 năm.
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty XYZ đối với TSCĐ gồm:
Đặc điểm hệ thống hệ thống sổ sách tại Công ty XYZ: Công ty XYZ ghi sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung. Công việc kế toán được thực hiện theo phần
mềm kế toán
211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị

2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị dụng cụ quản lý
213 Tài sản cố định vô hình
2135 Phần mềm máy vi tính
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

13

214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

14

Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty XYZ

Sổ cái TK 211, 213,

(1)
Các quyết định tăng giảm,
TSCĐ, các hợp đồng mua
sắm TSCĐ, biên bản bàn
giao TSCĐ

PHẦN
MỀM

(2)

2141, 2143, sổ chi tiết
các TK trên.

(2)

KẾ
TOÁN

Báo Cáo Tài Chính

(1) : Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, kế toán nhập số liệu vào máy theo phần mềm đã được thiết kế sẵn.
TSCĐ được theo dõi qua sổ Nhật ký chung, Sổ cái TSCĐ.
(2) : Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, cộng sổ và lập BCTC.
Trên Bảng cân đối kế toán, tài sản cố định được trình bày ở mục tài sản dài hạn( mã
số 200). Các biến động về tài sản cố định được thuyết minh chi tiết trên Thuyết
minh Báo cáo tài chính.
ABC là khách hàng mới của còn XYZ là khách hàng cũ của CA&A. Cả hai
khách hàng này đều thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng

năm, đây cũng là hai doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, tuy nhiên công ty ABC có
khoản mục tài sản cố định chiếm tỷ nhỏ trong tổng tài sản chủ yếu bao gồm tài sản
cố định vô hình, còn tài sản cố định chủ yếu bao gồm tài sản cố định hữu hình lại
chiếm phần lớn trong tổng tài sản tại công ty XYZ, hầu hết các tài sản này là nhập
khẩu, Công ty sử dụng tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Các
chính sách về TSCĐ của hai khách hàng có nhiều điểm tương đồng.

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

15

1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A – Chi nhánh Hà
Nội thực hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có vai trò quan trọng chi phối tới chất
lượng và hiệu quả của mọi cuộc kiểm toán, thông qua việc lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ thu thập được các bằng chứng kiểm toán đẩy đủ nhất làm cơ sở
cho ý kiến kết luận kiểm toán, nắm rõ một cách tổng thể và chủ động về những
điểm mạnh, điểm yếu tại khách hàng và các công việc kiểm toán cần thực hiện, từ
đó hạn chế được những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả
công việc, giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Vì vậy, lập kế hoạch
kiểm toán càng chặt chẽ, cụ thể thì càng đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính
hiệu lực của cuộc kiểm toán;
Tại Công ty TNHH CA&A – Chi nhánh Hà Nội, giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán luôn được chú trọng và thực hiện một cách đầy đủ, bao gồm các công việc sau:

chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, thu thập thông tin cơ sở, thu thập thông tin về nghĩa
vụ pháp lý của khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán toàn
diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.
1.3.1.1 Khách hàng ABC
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Ở bước này, sau khi gửi thư mời kiểm toán nhằm mục đích giới thiệu những
dịch vụ Công ty cung cấp và nhận được phản hồi đồng ý của khách hàng, các kiểm
toán viên tiến hành công việc lập kế hoạch tiếp cận khách hàng, đánh giá rủi ro chấp
nhận hợp đồng kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán và thiết lập các điều khoản
trong hợp đồng kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro là vô cùng cần thiết và bắt buộc để
hạn chế những rủi ro do lựa chọn khách hàng. Các tài liệu và thông tin thu thập
trong giai đoạn này được lưu tại mục 2 (Liên lạc với khách hàng) và mục 3 (Hiểu
biết về doanh nghiệp và kế hoạch kiểm toán). Công việc chuẩn bị kế hoạch kiểm
toán tại khách hàng ABC được kết thúc bởi một bản hợp đồng kiểm toán và một kế
hoạch kiểm toán ghi cụ thể thời gian thực hiện kiểm toán, nhân sự phục vụ cho cuộc
kiểm toán.
Khi tìm hiểu về khách hàng ABC, trước hết Công ty tiến hành tìm hiểu các
thành viên chủ chốt trong bộ máy quản lý, tiếp đến là các yêu cầu của khách hàng
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

16

với dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp, trên cơ sở đó kiểm toán viên xây dựng
chiến lược về liên hệ với những thành viên nào trong doanh nghiệp suốt quá trình
thực hiện công việc kiểm toán, kế hoạch nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ

với khách hàng.
Thu thập thông tin cơ sở
Ở bước này, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin cơ sở liên quan
đến các thông tin chung về khách hàng như ngành nghề kinh doanh, nhất là những
khía cạnh đặc thù, các bên liên quan: công ty mẹ, công ty con, danh sách khách
hàng chủ yếu, danh sách các nhà cung cấp, dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài,
các báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông,
hội đồng quản trị và ban giám đốc, các hợp đồng quan trọng và cam kết của ban
giám đốc, các thông tin này có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: do
khách hàng cung cấp, phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc từ nguồn thông tin
bên ngoài. Mục đích của kiểm toán viên khi thực hiện công việc này là để có một
cái nhìn tổng quan về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh
hưởng của nó tới rủi ro tiềm tàng, và cụ thể hơn nữa là ảnh hưởng của nó tới vấn đề
sử dụng và bảo quản tài sản cố định. Bên cạnh việc tìm hiểu khách hàng thông qua
những tài liệu sẵn có, kiểm toán viên cũng cần tham quan thực tế nhà xưởng, máy
móc, thiết bị để thông qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty
khách hàng để rút ra được những kết luận cần thiết cho cuộc kiểm toán, tìm hiểu
việc phân công, phân tách trách nhiệm giữa các thành viên trong công ty như thế
nào, các tài liệu thu thập được trong bước này được lưu vào mục 3( Hiểu biết về
doanh nghiệp và kế hoạch kiểm toán.
 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực :
- Kinh doanh và sản xuất điện;
- Xây dựng các công trình điện; xây dựng các nhà máy xi măng;
- Khai thác quặng, khoáng sản được nhà nước cho phép lưu hành (trừ xuất
khẩu dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bitum, ở dạng thô);
- Kinh doanh bất động sản; mua bán chứng khoán (không bao gồm chứng
khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu nước ngoài);
- Đại lý kinh doanh xăng dầu và khí đốt hóa lỏng, đại lý xăng dầu, khí đốt hóa
lỏng, và các dịch vụ liên quan đến xăng dầu, khí đốt hóa lỏng;

- Đại lý bảo hiểm, đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

17

- Kinh doanh các sản phẩm, linh kiện điện tử tin học, kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa Công ty kinh doanh, nhận ủy thác đầu tư;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán
bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, đào tạo ngắn hạn và dài hạn (chỉ hoạt
động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Sản xuất, chế biến và buôn bán lương thực, thực phẩm, hàng nông lâm, thủy
sản (trừ phân phối lúa gạo, đường mía, đường củ cải);
- Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, dân dụng
trong lĩnh vực xây dựng, hoàn thiện (trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đăng ký
kinh doanh);
- Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách bằng xe ô tô.
 Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Khách hàng ABC là khách hàng mới của CA&A nên các kiểm toán viên tiến
hành thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp và các lần sửa đổi trong năm (nếu có)
Công ty ABC là công ty cổ phần hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103006297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
24 tháng 12 năm 2004. Trong quá trình hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của Công ty đã được sửa đổi như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều

chỉnh
Số 0103006297 ngày 25 tháng 9 năm 2007
Số 0103006297 ngày 19 tháng 4 năm 2007
Số 0103006297 ngày 6 tháng 7 năm 2007
Số 0103006297 ngày 16 tháng 11 năm 2007
Số 0103006297 ngày 1 tháng 12 năm 2008

-

Nội dung điều chỉnh
Bổ sung một số ngành nghề kinh doanh
Bổ sung vốn điều lệ
Bổ sung một số ngành nghề kinh doanh
Bổ sung một số ngành nghề kinh doanh
Bổ sung vốn điều lệ và bổ sung một số
ngành nghề kinh doanh

Danh sách thành viên Hội đồng quản trị (danh sách thay đổi trong năm
nếu có);

Họ và tên
Ông Nguyễn Văn Anh
Ông Trần Mạnh Hùng
Ông Nguyễn Thành Trung
Ông Lê Đức Thọ
Bà Nguyễn Thị Thanh Bình

Chức vụ
Chủ tịch
Ủy viên

Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên

Ngày bổ nhiệm
Ngày 25 tháng 3 năm 2008
Ngày 25 tháng 3 năm 2008
Ngày 25 tháng 3 năm 2008
Ngày 25 tháng 3 năm 2008
Ngày 25 tháng 3 năm 2008

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

18

Thành phần, nhiệm kỳ Ban Giám đốc và các quyết định bổ nhiệm;
Họ và tên
Chức vụ
Ông Nguyễn Văn Anh
Giám đốc
Ồng Nguyễn Xuân Quang Phó Giám đốc

Ngày bổ nhiệm
Ngày 25 tháng 3 năm 2008
Ngày 01 tháng 5 năm 2008


-

Chi tiết các giao dịch với các bên liên quan nếu có (Công ty con, Công ty
liên doanh, liên kết…)
Công ty TNHH Cavico Việt Nam (cổ đông chiến lược)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (cổ đông chiến lược)
Công ty Cổ phần Chứng khoán Agribank (cổ đông chiến lược)
Công ty Asiavantage Global Limited(cổ đông chiến lược)
Công ty Cổ phần Tài chính Bưu điện (cổ đông chiến lược)
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (vay dài hạn)
Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Nam Việt( vay dài hạn)
Công ty Cổ phần Vinam ( vay dài hạn)
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thương mại Việt Nam (vay dài hạn)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội( vay dài hạn)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - CN Hòa Bình(vay dài hạn)
Hiện Công ty đang tiến hành xây dựng rất nhiều các dự án: dự án trường nghề Hòa
Bình; dự án thủy điện Nậm Chiên... nên các khoản vay dài hạn được tiến hành
nhằm thực hiện các dự án này.
- Các biên bản họp Hội đồng quản trị trong năm 2009
- Sơ đồ tổ chức Công ty

Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

19

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty


Hội đồng thành viên

Chủ tịch
Hội đồng thành viên

Ban Giám đốc

Phòng Hành
chính

Phòng
Tài chính
kế toán

Phòng
Kế hoạch
Đầu tư

Phòng
Kỹ thuật

Phòng nghiên
cứu và phát
triển

Các đội sản xuất

Ước tính mức trọng yếu
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu là bước không thể thiếu với mọi cuộc

kiểm toán, mức độ trọng yếu kế hoạch được xác định là một con số cụ thể được sử
dụng như cơ sở để quyết định phạm vi của cuộc kiểm toán, đồng thời nó cho phép
các kiểm toán viên có thể phát hiện các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Việc xác định tính trọng yếu kế hoạch là một vấn đề phức tạp bao gồm nhiều phán
đoán chuyên nghiệp phụ thuộc vào phạm vi kiến thức của kiểm toán viên về công ty
khách hàng, sự đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro hợp đồng kiểm toán, và những
yêu cầu kiểm toán cho báo cáo tài chính.Tại công ty ABC, các KTV đã lựa chọn lợi
nhuận trước thuế làm cơ sở để đánh giá mức trọng yếu( hay giá trị chuẩn).Theo
nguyên tắc thận trọng phần trăm đánh giá cho toàn bộ báo cáo tài chính là 5%, sau
đó mức trọng yếu sẽ được phân bổ cho các khoản mục trên báo cáo tài chính.Tất cả
Ngô Thị Nhài
Kiểm toán 48A


×