Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH BAO BÌ CARTON GẤP NẾP VINATOYO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.45 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
KINH DOANH BAO BÌ CARTON
GẤP NẾP VINATOYO

TRƯƠNG THỊ NGỌC TUYỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Tập Hợp Chi
Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Công Ty TNHH Sản Xuất Kinh Doanh
Bao Bì Carton Gấp Nếp Vinatoyo” do Trương Thị Ngọc Tuyền, sinh viên khóa 31,
ngành Kinh Tế, chuyên ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

GV.TRẦN VĂN MÙA
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gởi lời cám ơn sâu sắc nhất đến ba mẹ, người đã sinh ra
nuôi dưỡng dạy dỗ con, tạo mọi điều kiện để con được học tập đến ngày hôm nay.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quí thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là quí thầy cô khoa Kinh Tế đã tận tình hướng dẫn, dạy dỗ
truyền đạt cho em kiến thức về chuyên môn cũng như những kinh nghiệm thực tế
trong cuộc sống hằng ngày. Tất cả những điều này làm hành trang cho em vững bước
vào đời.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Mùa, giảng viên kế toán, khoa
Kinh Tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để hoàn thành khóa luận này.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Công Ty TNHH SX Kinh Doanh

Bao Bì Carton Gấp Nếp Vinatoyo đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty. Cảm
ơn các cô, chú cùng các anh chị phòng kế toán và các phòng ban khác của Công ty,
đặc biệt là anh Nguyễn Cao Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp số
liệu để em thực hiện khóa luận này.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên tôi trong những lúc khó
khăn, luôn chia sẽ những niềm vui nổi buồn suốt quãng đời sinh viên, để tôi thực hiện
và hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng, xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc đến tất
cả mọi người.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
TRƯƠNG THỊ NGỌC TUYỀN


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRƯƠNG THỊ NGỌC TUYỀN. Tháng 06 năm 2009. “Kế Toán Tập Hợp Chi
Phí Sản Xuất và Tính Gíá Thành Sản Phẩm tại Công ty TNHH Vinatoyo”.
TRUONG THI NGOC TUYEN. June 2009. “Accounting Of Collecting Cost
and Unit Cost at Vinatoyo Co.,LTD”.
Khóa luận được thực hiện dựa trên các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
và xác định giá thành tại Công ty Vinatoyo bao gồm việc xác định đối tượng hạch toán
chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành, các phương pháp tập hợp và phân
bổ các loại chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành thực tế tại đơn vị.
Thông qua việc phân tích quá trình tập hợp và phân bổ chi phí để chỉ ra một số vấn đề
bất cập của mô hình hạch toán đang áp dụng, từ đó xây dựng một số đề xuất để hướng
tới hoàn thiện quy trình hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu tại các
phòng ban của Công ty kết hợp với quá trình phân tích chi phí dưới góc độ kế toán giá
thành để xem xét và đánh giá công tác hạch toán chi phí tại doanh nghiệp, đưa ra
những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán giá thành tại doanh
nghiệp.



MỤC LỤC
Trang
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

U

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận


2

1.4. Cấu trúc khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

4

2.2. Ngành nghề kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất tại công ty

4

2.2.1. Ngành nghề kinh doanh

4

2.2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất

5

2.3. Quy trình sản xuất

5


2.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán

6

2.4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

6

2.4.2. Bộ máy kế toán của công ty

8

2.5. Tổ chức công tác kế toán

9

2.5.1. Mô hình tổ chức thực hiện công tác kế toán

9

2.5.2. Chế độ kế toán tại công ty

9

2.5.3. Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng

9

2.5.4. Hình thức sổ kế toán


10

2.5.5. Kế toán máy tại công ty

11

2.5.6. Báo cáo tài chính

11

2.6. Thuận lợi và khó khăn của công ty

12

2.6.1.Thuận lợi

12

2.6.2. Khó khăn

12

v


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
U

3.1. Nội dung nghiên cứu


13
13

3.1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

13

3.1.2. Qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

18

3.2. Phương pháp nghiên cứu

26

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

27

4.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty

27

4.1.1. Những vấn đề chung

27

4.1.2. Nhiệm vụ


27

4.1.3. Đối tượng tập hợp CPSX

27

4.1.4. Đối tượng tính giá thành

28

4.1.5. Kỳ tính giá thành

28

4.1.6. Phương pháp tính giá thành

28

4.2. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất

28

4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

28

4.2.2. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp

46


4.2.3. Chi phí sản xuất chung

48

4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong SX

48

4.3. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm

52

4.3.1. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang

52

4.3.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm

53

4.4. Nhận xét chung

46

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63

5.1. Kết luận


63

5.2. Đề nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT SX

Nhân công trực tiếp sản xuất


CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

CPSX

Chi phí sản xuất

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

SX

Sản xuất

SP

Sản phẩm

BCTC


Báo cáo tài chính

BQGQ

Bình quân gia quyền

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HTTK

Hệ thống tài khoản

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


KH

Khách hàng

LCT

Lệnh chuyển tiền

NCC

Nhà cung cấp

NVL

Nguyên vật liệu

PO

Đơn đặt hàng

PC

Phiếu chi

PNK

Phiếu nhập kho

PXK


Phiếu xuất kho

PXSX

Phân xưởng sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh
vii


TK

Tài khoản

VL

Vật liệu

VT

Vật tư



Giám đốc

KCS


Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KL

Khối lượng

KL SPDDĐK

Khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ

SP DDĐK

Sản phẩm dở dang đầu kỳ

KL SPDDCK

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

SP DDCK

Sản phẩm dở dang cuối kỳ

ĐHNB

Đơn hàng nội bộ

KTBH

Kế toán bán hàng


CTGS

Chứng từ ghi sổ

CPSXPS

Chi phí sản xuất phát sinh

TLCNTTSX

Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất

KC CPSX

Kết chuyển chi phí sản xuất

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Quy Trình Sản Xuất Thùng Carton .................................................................6
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy..................................................................................7
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán...................................................................8
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Chứng Từ Ghi Sổ .......................................................10
Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp ...............................20
Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp.........................................22
Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung..................................................23
Hình 3.4. Sơ Đồ Kết Chuyển CPSX và Tính Z Sản Phẩm............................................26
Hình 4.1. Lưu Đồ Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ Nhập Kho Nguyên vật liệu ....32

Hình 4.2. Lưu Đồ Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ Xuất Kho Nguyên Vật Liệu ...36
Hình 4.3. Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Tháng 12/ 2008 ........43
Hình 4.4. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp................46
Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Tháng 12 năm 2008 .......46
Hình 4.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung tháng 12 năm 2008..................46
Hình 4.7. Sơ Đồ Kết Chuyển CPSX vào TK 154c Tháng 12 năm 2008 ......................51
Hình 4.8. Sơ Đồ Hạch Toán Nhập Kho Thành Phẩm Tháng 12/2008..........................46

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu Đặt Hàng Nội Bộ
Phụ lục 2: Phiếu Sản Xuất
Phụ lục 3: Các Chứng Từ Sổ Cái; Chứng Từ Ghi Sổ
Phụ lục 4: Xuất Giấy Cho Khách Hàng Tháng 12/2008
Phụ lục 5: Bảng Kê Dở Dang Cuối Tháng 12/2008
Phụ lục 6: Giao Nhận Giấy
Phụ lục 7: Bảng Tổng Hợp Chứng Từ Gốc
Phụ lục 8: Phiếu Giao hàng
Phụ lục 9: Phiếu Xuất kho
Phụ lục 10: Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên để tự khẳng định mình, để tồn tại và phát
triển.Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp mà một yếu tố quan trọng là giá cả sản phẩm phải phù hợp với sức
mua của đa số người tiêu dùng .
Để đạt được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng loạt các
biện pháp là có ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện nền kinh tế thị trường khi mà
vấn đề cạnh tranh diễn ra có tính thường xuyên và khốc liệt, đối thủ cạnh tranh không
chỉ là những doanh nghiệp tư nhân, những Công ty TNHH trong nước hay những
Công ty liên doanh với nước ngoài mà là những Công ty xuyên quốc gia, những tập
đoàn kinh tế danh tiếng trên thế giới thì chất lượng thông tin của kế toán nói chung và
khả năng mang lại những thắng lợi cho các quyết định kinh doanh.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày càng năng động hơn. Đối với nhiều
doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành luôn là yếu tố quan trọng
để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo
mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, mặt khác giá thành
còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỷ luật .
Việc đảm bảo hạch toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm
hình thành và phát sinh chi phí ở từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt
trong quá trình hạch toán, có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng


sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, kế toán giá thành là vấn đề trọng tâm nhất trong công tác hạch toán kế
toán tại doanh nghiệp. Trên cơ sở hạch toán giá thành một cách chính xác, đầy đủ và
khoa học cùng với việc cập nhật thường xuyên những thông tin khác nhau về thị
trường và khách hàng, cho phép nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn trong

sản xuất kinh doanh, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những yếu tố trong công tác quản
lý điều hành sản xuất.
Xuất phát từ những quan điểm trên, được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Nông Lâm, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Sản Xuất Kinh Doanh Bao Bì
Carton Gấp Nếp Vinatoyo và sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Văn Mùa, tôi tiến
hành nghiên cứu khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Bao Bì Carton Gấp Nếp Vinatoyo”.
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, mặc dù đã cố gắng nhưng thời gian
ngắn, kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế không nhiều, chắc chắn em sẽ có
nhiều sai sót. Kính mong quý thầy cô, anh chị tại Công ty góp ý để bản thân rút kinh
nghiệm cho quá trình công tác tiếp theo được tốt hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế công tác kế toán và việc việc vận dụng chế độ kế toán về tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Qua đó đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội gắn kết những kiến thức đã học với thực tế
nhằm cũng cố nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm trong môi trường làm việc
để làm hành trang vững bước vào đời.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi không gian: Nghiên cứu khóa luận “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản
Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Công Ty TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Bao
Bì Carton Gấp Nếp Vinatoyo”.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu khóa luận từ ngày 02/03/2009 đến
ngày 15/06/2009.

2


Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm tình hình cơ bản của Công ty cũng
như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Bao Bì Carton Gấp Nếp Vinatoyo. Qua thực tế tìm
hiểu rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành Z sản phẩm.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Chương 1. Mở đầu
Nêu lý do chọn khóa luận, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nhiên cứu, cấu trúc
khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về Công ty: Qúa trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức, quy trình công nghệ,…tất cả các vấn đề liên quan đến Công ty đều trình bày ở
chương này.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này nội dung được chia thành 2 đề mục lớn: Nội dung và phương
pháp nghiên cứu.
Trong phần nội dung là trình bày những khái niệm, những vấn đề có tính chất lý
thuyết về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp
nghiên cứu nêu lên các công cụ, phương pháp để thực hiện khóa luận.
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Mô tả công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty. Từ đó có nhận xét về công tác kế toán.
Chương 5. Kết luận và đề nghị
Qua những nghiên cứu nêu ra được những ưu nhược điểm và tìm ra nguyên
nhân, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

* Tên gọi của Doanh nghiệp
Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh bao bì Carton gấp nếp
VINATOYO.
Tên Tiếng Anh: VINA TOYO COMPANY. LTD.
Gọi tắt là: VINATOYO
Công ty Vinatoyo là công ty liên doanh giữa tập đoàn New Toyo của Singapore
và tổng công ty Thuốc Lá Bao Bì Việt Nam Vinataba (do xí nghiệp in bao bì thuốc lá
làm đại diện).
* Giấy phép đầu tư: Số 104/GP-HCM do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày
31/08/1999 và giấy phép điều chỉnh ngày 19/02/2002; ngày 11/04/2003 và ngày
12/11/2003.
* Vốn đầu tư: Tổng số 3.000.000 USD. Trong đó:
*Vốn pháp định: 1.300.000 USD (Việt Nam góp 30%, Singapore góp 70%).
* Vốn vay: 1.700.000 USD.
Công ty liên doanh Vina Toyo hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
* Trụ sở văn phòng và nhà xưởng sản xuất
Địa chỉ: Số 61/6 khu phố Truông Tre, Phường Linh Xuân, Quận Thủ Đức. TP.HCM.
Điện thoại: (84.8) 897.4473 – 443.1459 – 889.3860 – 889.6179
Fax: (84.8) 897.4626
Email:
2.2. Ngành nghề kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất tại công ty
2.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Nghành nghề kinh doanh của công ty là: Chuyên sản xuất các loại bao bì
Carton dợn sóng 3 lớp hoặc 5 lớp (thùng Carton gấp nếp) và in Flexo trên bao bì.
- Sản xuất giấy cán nhôm.


- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường trong nước và nước ngoài.
- Tổng số công nhân viên: 168 người, trong đó nhân viên quản lý là: 30 người.
2.2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất

Văn phòng và nhà xưởng sản xuất của công ty đều là thuê
Văn phòng, kho và phân xưởng sản xuất bao bì carton là thuê của công ty Giấy
Linh Xuân
Kho, phân xưởng sản xuất giấy cán nhôm thuê của công ty Cát Lợi
Tổ chức SX hai loại sản phẩm: Bao bì carton, giấy cán nhôm ở hai khu vực tách
rời nhau.
2.3. Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất thùng Carton
Đơn đặt hàng sẽ được phòng kinh doanh nhận và chuyển cho phòng kế hoạch,
tại đây phòng kế hoạch lập phiếu SX, trong đó có đủ thông tin về sản phẩm như quy
cách, phẩm chất và định mức nguyên vật liệu sử dụng.
Phiếu SX sẽ được chuyển xuống xưởng sản xuất.
Các công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm:
- Giấy bồi láng và giấy gợn sóng sẽ được đưa vào chuyền, ép thành Carton xếp
3 lớp hoặc 5 lớp.
- Carton xếp sẽ được cắt, rạch, đục điều chỉnh kích cỡ thùng. Sau đó sẽ được
kiểm tra KCS để đảm bảo sản phẩm đúng quy cách, phẩm chất trong phiếu SX nhận
được từ phòng kế hoạch. Ở công đoạn này sẽ hoàn thành sản phẩm Board.
- Tiếp theo Carton xếp sẽ được in mẫu biểu, chữ và hình ảnh theo yêu cầu của
khách hàng bằng máy in chữ sử dụng phương pháp in trục mang bảng khắc cao su
- Sau cùng thùng Carton được bấm, dán và xếp ghép, tại đây có thêm một lần
kiểm tra KCS nữa, để đảm bảo cho sản phẩm xuất kho đúng theo yêu cầu của khách
hàng trước

khi

được đóng

gói


và nhập

đến cho khách hàng .

5

kho,

chờ xuất kho chuyển


Hình 2.1. Quy Trình Sản Xuất Thùng Carton
Giấy bồi
láng

Giấy bồi
gợn sóng

Carton xếp

Điều chỉnh
cở thùng

Rạch

Cắt

Đục
Sản phẩm Board


KCS
In

Bấm

Dán
Xếp,
ghép

KCS
Đóng ghép
bao bì
Sản phẩm Carton
Nhập kho
chờ xuất
Xuất
Nguồn tin: PXSX
2.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán
2.4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
¾ Sơ đồ bộ máy tổ chức
6


Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy
Tổng giám đốc

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

Xưởng

hành

vật

kinh

kế

sản

chính



doanh

toán

xuất

Nguồn tin: Phòng hành chính
¾ Chức năng và nhiệm vụ
Tổng giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của
công ty, có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và nhà

nước về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng hành chính: Tổ chức cán bộ, tuyển dụng nhân sự, lập kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực.Tiến hành làm các quyết định, thực hiện các chính sách chế độ
đối với người lao động như lương, các chế độ phúc lợi, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và theo dõi về xuất nhập khẩu.
Phòng kế hoạch vật tư: Lên kế hoạch nhập giấy (NVL), đặt giấy, dự trù vật tư
cho quá trình sản xuất.
Phòng kế toán: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán và thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến tài chính, tổng hợp doanh thu báo cáo, lưu trữ bảo quản hồ sơ tài lịệu và
cung cấp số liệu cho các bộ phận có liên quan trong công ty và cho các cơ quan theo
quy định.
Phòng kinh doanh: Liên hệ hợp đồng mua bán với khách hàng, tìm nguồn
khách hàng, tạo mẫu in thiết kế, tổng hợp doanh thu, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Xưởng sản xuất Carton, giấy nhôm: Sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng của
phòng kinh doanh.
7


2.4.2. Bộ máy kế toán của công ty
¾

Sơ đồ bộ máy kế toán

Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

Kế toán trưởng
(trưởng phòng)

Kế toán


Kế

Kế

Kế

Kế

Thủ

tổng hợp

toán

toán

toán

Toán

quỹ

(phó

giá

thanh

vật


Bán

phòng

thành

toán



hàng
Nguồn tin: Phòng kế toán

¾

Chức năng và nhiệm vụ

Trưởng phòng kế toán tài chính (Kế toán trưởng): Là người giúp Tổng giám
đốc trong công tác tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, điều hành phòng kế toán,
kiểm tra và duyệt các chứng từ, tài liệu, các bảng biểu và báo cáo tài chính có liên
quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Tổ chức việc ghi chép chính xác, kịp
thời và đầy đủ toàn bộ tài sản của công ty.
Phó phòng (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ giúp kế toán trưởng trong công tác
kiểm tra chứng từ phát sinh. Theo dõi trích khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
Phân loại chi phí phát sinh. Lập và kiểm tra báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ của khách hàng, lập phiếu thu, chi.
Đồng thời trực tiếp giao tiếp với các ngân hàng.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, hàng hóa và
thành phẩm.
Kế toán tính giá thành sản phẩm Carton nhập kho: Tập hợp các loại chi phí

và phân bổ cho các đối tượng sử dụng trực tiếp. Sau đó tiến hành tính giá thành sản
8


phẩm thùng giấy Carton nhập kho theo từng loại, đơn vị, quy cách do khách hàng đã
đặt trước. Và lập bảng giá thành sản phẩm nhập kho theo định kỳ. đồng thời theo dõi
phải trả.
Kế toán bán hàng: Là người xuất hóa đơn bán hàng, hạch toán doanh thu bán
hàng, theo dõi phải thu khách hàng.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền tệ tại công ty, thực hiện thu chi khi có phiếu thu,
phiếu chi, lập sổ quỹ theo dõi và đối chiếu hàng ngày với kế toán.
2.5. Tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
2.5.1. Mô hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung: Mọi chứng từ kế
toán đều được tập hợp đến phòng kế toán và phòng kế toán thực hiện kiểm tra chứng
từ gốc, phân loại chứng từ, định khoản, ghi sổ, lưu chứng từ và lập BCTC.
Do công ty theo dõi riêng 2 bộ phận: Bộ phận Nhôm và bộ phận Carton nên tất
cả chi phí liên quan đến bộ phận nào thì kế toán hạch riêng cho bộ phận đó.
2.5.2. Chế độ kế toán tại công ty
Niên độ kế toán của công ty: Bắt đầu ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc và dự phòng cho hàng lỗi thời,
giảm chất lượng.
Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp bình quân cuối kỳ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận theo giá gốc, phương pháp
khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng

của tài sản theo quyết định 206/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của bộ thông tin
tài chính.
2.5.3. Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán theo :
9


Quyết định 15/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ T ài Chính.
Bên cạnh đó để phục vụ tốt cho công tác quản lý công ty mở tài khoản chi tiết
đến cấp 3.
Chứng từ sổ sách công ty áp dụng:
Chỉ tiêu lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ và tổng hợp lương.
Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lệnh SX, phiếu đề nghị
cung cấp vật tư.
Chỉ tiêu TSCĐ: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán.
Hóa đơn thuế GTGT
Hợp đồng-Đơn đặt hàng
2.5.4. Hình thức sổ kế toán
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý công ty liên
doanh Vina Toyo lựa chọn hình thức sổ kế toán: “Chứng Từ Ghi Sổ”.
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Chứng Từ Ghi Sổ
Chứng từ gốc
Máy tính
Sổ qũy

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc


Sổ kế
toán chi
tiết

Chứng từ ghi sổ
Bảng
Sổ cái

tổng
hợp chi

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
10

tiết


Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc kiểm tra và nhập liệu vào máy tính,
phần mềm kế toán máy sẽ tự động cập nhật, truy xuất dữ liệu vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc, sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết.

Tiếp đó dữ liệu từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
liên quan .
Từ chứng từ ghi sổ dữ liệu được chuyển vào sổ cái, từ sổ kế toán chi tiết dữ liệu
được chuyển sang bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết
và sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính.
2.5.5. Kế toán máy tại công ty
Công ty sử dụng phần mềm kế toán tự xây dựng dựa trên chương trình Access,
thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. Tất cả các nghiệp vụ kế kinh tế phát sinh đều
được kế toán hạch toán trên phần mềm này. Nhân viên kế toán thực hiện việc nhập số
liệu vào máy khi có bộ chứng từ kế toán, việc tổng hợp số liệu và ghi sổ đều được xử
lý tự động trên máy.Với hệ thống mạng nội bộ và dữ liệu được cập nhật thường xuyên,
có thể cung cấp thông tin kịp thời, in báo cáo bất cứ thời điểm nào khi cần thiết.
Với việc ứng dụng phần mền xử lý số liệu trên máy tính không những tạo điều
kiện cho việc hạch toán kế toán tốn ít thời gian, giảm bớt công việc cho nhân viên kế
toán, mà còn cung cấp thông tin nhanh nhất về tình hình nhập xuất tồn vật tư, chi phí
sản xuất của công ty khi cần thiết.
2.5.6. Báo cáo tài chính
Công ty lập báo cáo tài chính phù hợp với các Chuẩn mực Kế Toán Việt Nam,
Hệ thống Kế Toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi tại
Việt Nam.
BCTC gồm 4 biểu mẫu theo quyết định 15/ QĐ – BTC:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02- DN
11


- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09- DN
2.6. Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.6.1.Thuận lợi

Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
và công tác xuất nhập khẩu.
Phần lớn cán bộ quản lý có trình độ đại học, cao đẳng trở lên và thường xuyên
được tham gia chương trình đào tạo trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ở trong nước.
Xưởng sản xuất của công ty có dây chuyền sản xuất tương đối hiện đại, có đội
ngũ công nhân lành nghề.
2.6.2. Khó khăn
Áp lực cạnh tranh về giá cả, chất lượng ngày càng trở nên gay gắt hơn vì có
nhiều công ty khác cùng ngành xuất hiện.
Do đặc điểm của thùng carton là có nhiều loại, nhiều quy cách khác nhau theo
yêu cầu của khách hàng nên tỉ lệ sai phạm thường xuyên xảy ra, dẫn đến công ty phải
tốn nhiều công sức và NVL để chỉnh sửa trở lại, tỉ lệ phế phẩm cao.
Xưởng sản xuất của công ty được thuê lại từ công ty khác nên hàng tháng công
ty còn tốn thêm một khoản chi phí thuê xưởng.

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a) Chi phí sản xuất
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động vật hóa và lao động sống đã chi ra
để sản xuất sản phẩm trong một kỳ kế toán.
Đặc điểm: CPSX mang tính khách quan, vận động thay đổi không ngừng mang
tính đa dạng của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất: Nhằm phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi
phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản

xuất phát sinh phải tiến hành phân loại chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Những chi phí có liên quan trực tiếp tạo ra
sản phẩm được phân thành yếu tố chi phí gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Phân loại chi phí sản xuất theo sự vận động của quá trình SX
+ Chi phí ban đầu
+ Chi phí biến đổi
- Phân loại chi phí sản xuất theo sự biến đổi của chi phí:
+ Chi phí khả biến
+ Chi phí bất biến
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
+ Chi phí sản xuất: Là chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất.


+ Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm gia tăng giá trị sản phẩm sản xuất
nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh gồm: Chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
b) Giá thành sản phẩm
Khái niệm: Giá thành SP là CPSX được tính vào khối lượng thành phẩm sau khi
đã kết thúc quá trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm quy định.
Đặc điểm: Mang tính chủ quan, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu biện pháp chi
phí.
Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán, lập kế
hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm, ta tiến hành phân loại giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí cần thiết theo
định mức và dự toán sản xuất ra đơn vị sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức tại một thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, vì vậy nó luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi

các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm và căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, về bản
chất đều thể hiện các chi phí nhưng khác nhau về số lượng đã tiêu hao do đặc điểm của
quá trình sản xuất và kỳ kế toán khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ phát sinh chi phí.
Giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
d) Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP
Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự toán chi phí nhằm thúc
đẩy doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, lao động và các
chi phí khác để hạ giá thành SP.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại SP được sản xuất.
14


e) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
phạm vi, giới hạn nhất định để hoạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là những phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm,…
Đối tượng tính giá thành: Là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định
mà doanh nghiệp cần tính giá thành và giá thành đơn vị. Tùy theo đặc điểm sản xuất SP
mà đối tượng tính giá thành có thể là: chi tiết SP, bán thành phẩm,…
Kỳ tính giá thành: Là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để

tính giá thành, giá thành đơn vị, kết quả hoàn thành. Như vậy kỳ tính giá thành có thể là
cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm,..
f) Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một hoặc một hệ thống các phương pháp, kỹ thuật
sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị SP theo từng khoản mục CPSX đã xác
định cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm SX, đặc điểm SP, yêu cầu
quản lý về giá thành kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng cho những doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.
Công thức:
Giá
thành Sp

Giá thành
đơn vị SP

=

CPSX
CPSX

dở

dang đầu kỳ

+

CPSX


phát

sinh trong kỳ

- dở dang
cuối kỳ

-

Phế liệu
thu hồi

Giá thành SP
=

Số lượng SP
hoàn thành

- Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quá trình cho ra
nhiều loại SP hoặc nhiều phẩm cấp SP. Để tính giá thành từng loại, từng phẩm cấp
15


×