Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.27 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN

VÕ ĐOÀN TRÚC THƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận "PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHÂU THÀNH
TỈNH LONG AN” do Võ Đoàn Trúc Thương, sinh viên khóa 31, ngành Kinh tế
Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ……, tháng ……., năm
2009, tổ chức tại Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Kinh tế Trường Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh.

Giáo viên hướng dẫn
TS. THÁI ANH HÒA

Ngày

tháng


năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

___________________________

____________________________

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ, những người đã sinh
ra con và nuôi dưỡng con đến ngày hôm nay.
Xin cảm ơn các Anh, Chị trong gia đình, những người đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đối với Quý thầy cô, đặc biệt là Quý thầy cô
khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng

dẫn và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi vô cùng biết ơn thầy Thái Anh Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn các anh chị trong phòng Thống kê huyện Châu Thành;
Ban giám đốc và toàn thể các anh chị trong Ngân hàng Công thương Châu Thành
tỉnh Long An, đặc biệt là anh Võ Quang Khải đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng.
Và cuối cùng xin cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học và thực tập.
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Võ Đoàn Trúc Thương


NỘI DUNG TÓM TẮT
VÕ ĐOÀN TRÚC THƯƠNG. Tháng 07 năm 2009. "Phân Tích Hoạt Động
Tín Dụng Của Ngân Hàng Công Thương Châu Thành tỉnh Long An".
VO DOAN TRUC THUONG. July 2009. "Analysis of Credit Activities of
Chau Thanh Industry and Commerce Bank, Long An province".
Khóa luận tìm hiểu và phân tích hoạt động của NHCT Châu Thành tỉnh Long
An, đi sâu vào nghiên cứu tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, phân tích tình hình
thu nợ và nợ quá hạn, kết quả cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
qua các năm 2006 – 2008.
Đề tài sử dụng các tài liệu từ sách báo, internet, văn bản và các số liệu thực tế
từ sổ sách, báo cáo tổng kết hàng năm của Ngân hàng giai đoạn 2006 – 2008. Các
phương pháp so sánh, phân tích được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được.
Kết quả phân tích cho thấy, hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng từ
năm 2006 – 2008 phát triển khá tốt, doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đều tăng qua
các năm, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn; tỉ lệ nợ quá hạn có tăng nhưng vẫn
ở mức cho phép. Nhìn chung NHCT Châu Thành đã thực hiện tốt vai trò là trung

gian đi vay và cho vay của mình, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân và tạo
phúc lợi cho xã hội.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Phạm vi thời gian

2

1.3.2. Phạm vi không gian

2

1.4. Cấu trúc của khoá luận

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

4


2.1.1. Điều kiện tự nhiên

4

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

6

2.1.3. Cơ sở hạ tầng

7

2.1.4. Đánh giá chung

8

2.2. Tổng quan về ngân hàng Công thương huyện Châu Thành tỉnh Long An

10

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

10

2.2.2. Cơ cấu tổ chức

10

2.2.3. Phạm vi hoạt động


11

2.2.4. Phương thức và quy trình cho vay vốn

12

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

14
14

3.1.1. Các hoạt động chính của ngân hàng

14

3.1.2. Chức năng và vai trò của ngân hàng

14

3.1.3. Khái niệm chung về tín dụng

15

3.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM

16

v



3.1.5. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại

18

3.1.6. Vấn đề cung ứng tín dụng nông thôn

19

3.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá

20

3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

21

3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

21

3.2.3. Phương pháp so sánh

21


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

23

4.1. Tổng quan về tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Châu Thành

23

4.2. Tình hình nguồn vốn của NHCT Châu Thành

24

4.2.1. Lãi suất huy động và cho vay của NHCT Châu Thành giai đoạn 2006 –
2008

26

4.2.2. Vốn huy động phân theo thành phần kinh tế

28

4.2.3. Vốn huy động phân theo kỳ hạn từ năm 2006-2008

30

4.3 Phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng từ năm 2006 – 2008

31

4.3.1. Doanh số cho vay


31

4.3.2. Doanh số thu nợ

36

4.4. Phân tích tình hình dư nợ cho vay và nợ quá hạn

40

4.4.1. Phân tích tình hình dư nợ cho vay

40

4.4.2. Phân tích tình hình nợ quá hạn

43

4.5. Kết quả hoạt động tín dụng của NHCT Châu Thành

45

4.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHCT Châu Thành

47

4.6.1. Vòng quay vốn tín dụng

47


4.6.2. Tỷ lệ nợ quá hạn

48

4.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

49

4.7. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCT Châu Thành 51
4.7.1. Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM

51

4.7.2. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng
cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới

51

4.7.3. Về lãi suất và phí

52

4.7.4. Hoàn thiện môi trường pháp luật

52

vi



4.7.5. Chính sách tín dụng

52

4.7.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

53

4.7.7. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng

53

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

55

5.1. Kết luận

55

5.2. Kiến nghị

56

5.2.1 Đối với NHCT Châu Thành

56

5.2.2. Đối với Nhà nước và cơ quan chính quyền địa phương


58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHCTVN

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCV

Ngân hàng cho vay

TCTD

Tổ chức tín dụng


KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

QLRR

Quản lý rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐBĐTV

Hợp đồng bảo đảm tiền vay

VLĐ

Vốn lưu động

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

CBTD

Cán bộ tín dụng

NV

Nguồn vốn

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

TTTH

Tính toán tổng hợp

THCS

Trung học cơ sở

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

VNĐ

Đồng Việt Nam


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Giá trị Sản xuất của ngành Nông nghiệp trên địa bàn huyện:

23

Bảng 4.2. Cơ Cấu Nguồn Vốn Ngân Hàng Giai Đoạn 2006 – 2008

24

Bảng 4.3. Lãi suất Huy Động của NHCT Châu Thành Giai đoạn 2006 – 2008

26

Bảng 4.4. Lãi suất cho vay của NHCT Châu Thành

27

Bảng 4.5. Nguồn Vốn Huy Động Theo Thành Phần Kinh Tế

28

Bảng 4.6. Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Kỳ Hạn

30

Bảng 4.7. Doanh Số Cho Vay Theo Thành Phần Kinh Tế


32

Bảng 4.8. Doanh Số Cho Vay Theo Mục Đích Sử Dụng

33

Bảng 4.9. Doanh Số Cho Vay Theo Thời Hạn

35

Bảng 4.10. Doanh Số Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

37

Bảng 4.11. Doanh Số Thu Nợ Theo Mục Đích Sử Dụng

38

Bảng 4.12. Doanh Số Thu Nợ Theo Thời Hạn

39

Bảng 4.13. Dư Nợ Cho Vay Theo Mục Đích Sử Dụng

41

Bảng 4.14. Dư Nợ Cho Vay Theo Thời Hạn

42


Bảng 4.15. Tình Hình Nợ Quá Hạn

44

Bảng 4.16. Kết Quả Hoạt Động Tín Dụng Của NHCT Châu Thành

45

Bảng 4.17. Số Vòng Quay Vốn Lưu Động

47

Bảng 4.18. Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn

48

Bảng 4.19. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của NHCT Châu Thành

49

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng Công thương chi nhánh Châu Thành

11

Hình 3.1. Hoạt động của Ngân hàng


14

Hình 3.2. Sơ đồ hoạt động tín dụng của Ngân hàng

15

Hình 4.1. Cơ cấu Nguồn vốn Ngân hàng

25

Hình 4.2. Lãi suất cho vay tại địa bàn huyện giai đoạn 2006 – 2008

28

Hình 4.3. Kết Quả Hoạt Động Tín Dụng của NHCTCT

46

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế nước ta cũng như trên thế giới, hoạt động của các ngân hàng
là rất cần thiết và cực kì quan trọng, giúp cho nền kinh tế được vận hành trôi chảy,
đảm bảo cho dòng tiền được lưu thông một cách có lợi nhất từ những người có nhu
cầu cho vay đến những người cần vay vốn. Do đó để đáp ứng nhu cầu này, sự ra đời
và phát triển nhanh chóng của các ngân hàng là một tất yếu, phù hợp với xu hướng

phát triển của thời đại. Các thành phần kinh tế muốn đảm bảo hoạt động kinh doanh,
mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng tiêu dùng,… ít nhiều đều phải nhờ đến hoạt động
của các ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng cũng tương tự như một danh nghiệp,
nghĩa là phải có thu và chi. Nó đóng vai trò trung gian trong các mối quan hệ kinh tế,
đồng thời vẫn phải đảm bảo thu được lợi nhuận cho mình.
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng lớn và có uy
tín của nước ta, có thị trường rộng lớn và rất nhiều chi nhánh rải rác trên khắp các
tỉnh thành trong cả nước, trong đó Ngân hàng Công thương Châu Thành tỉnh Long
An là một trong những chi nhánh của nó.Với bề dày hơn mười năm thành lập, ngân
hàng đã góp phần đưa người dân trong huyện từng bước vượt qua khó khăn, phát
triển đời sống, ổn định xã hội.
Nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp với hơn 60% dân số làm các nghề
liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, đảm bảo cho những người dân có đủ vốn
kinh doanh là trách nhiệm quan trọng hàng đầu của ngân hàng. Với đặc thù là một
tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có truyền thống trồng trọt và chăn nuôi lâu
đời, người dân Long An sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, cây ăn trái, nuôi gia súc,
gia cầm,… Người dân sản xuất theo mùa vụ, sản lượng bấp bênh, giá cả không ổn
định. Đó là do họ thiếu đầu tư về giống, kĩ thuật chăm sóc, thông tin thời sự,…


Nguyên nhân trước hết là họ không có đủ vốn để phát triển quy trình sản xuất, thu
hoạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản lượng và chất lượng của người tiêu
dùng. Thấy được nhu cầu đó của người dân, ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh huyện Châu Thành tỉnh Long An đã mạnh dạn đầu tư, tiến hành cho các hộ
dân trong tỉnh vay vốn để sản xuất, kinh doanh, buôn bán hàng hóa dịch vụ tạo nguồn
thu nhập ổn định cho người dân. Hoạt động cho vay đó được tiến hành như thế nào?
Ngân hàng đã thu được kết quả và hiệu quả gì từ hoạt động cho vay? Từ những băn
khoăn trên tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng của
ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Long
An”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tiến hành tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng và đề ra các giải
pháp để ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả cho vay vốn của ngân hàng trong khoảng thời gian
từ năm 2006 đến năm 2008.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 20/2/2009 đến ngày 20/6/2009, tiến hành
nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tại được thực hiện tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh huyện
Châu Thành tỉnh Long An, địa chỉ: 219 Khóm 1, Thị trấn Tầm Vu, huyện Châu
Thành, tỉnh Long An.
1.4. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận gồm 5 chương:
2


Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu sơ lược về đề tài, tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng trong
nền kinh tế, nội dung, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của khoá luận. Qua đó giúp
người đọc hiểu được lý do thực hiện đề tài và mục đích mà đề tài muốn hướng tới.
Chương 2: Tổng quan
Chương này giới thiệu sơ lược về các vấn đề: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,

dân số, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… của huyện Châu Thành tỉnh
Long An để người đọc thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn của địa
phương. Đồng thời giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Long An, những thành tích đạt được cũng như những khó
khăn, thử thách mà Ngân hàng đang phải đối mặt.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này tôi sẽ trình bày các khái niệm, chỉ tiêu đánh giá cũng như ý
nghĩa của các chỉ tiêu đó và các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong quá
trình tìm hiểu hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Những vấn đề mang tính lý thuyết
như vậy sẽ được thể hiện qua chương này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng, nhận xét kết quả
cũng như hiệu quả của hoạt động huy động vốn và cho vay vốn tín dụng, mạnh dạn
đề ra các giải pháp để Ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương cuối này sẽ trình bày các kết luận chung nhất của đề tài. Đồng
thời nêu lên một số kiến nghị của bản thân liên quan đến hoạt động của Ngân hàng và
những vấn đề mà chính quyền địa phương cần hỗ trợ để giúp cho hệ thống kinh tế
tỉnh được vận hành có hiệu quả.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Châu Thành nằm ở phía Nam tỉnh Long An có đường ranh giới hành

chính như sau:
• Phía Tây Bắc giáp thị xã Tân An.
• Phía bắc giáp huyện Tân Trụ (ranh giới là sông Vàm Cỏ Tây).
• Phía đông giáp huyện Cần Đước (ranh giới là sông Vàm Cỏ lớn).
• Phía tây và nam giáp tỉnh Tiền Giang (huyện Châu Thành và Chợ
Gạo).
Trung tâm huyện Châu Thành cách thị xã Tân An 12km theo tỉnh lộ 827; từ
thị trấn Tầm Vu - huyện Châu Thành sang Cần Đước về trung tâm TP.Hồ Chí Minh
chỉ khoảng 50km. Ngoài ra còn có các tuyến giao thông thủy như: sông Vàm Cỏ,
sông Vàm Cỏ Tây, sông Tra – kênh Chợ Gạo,… cho phép Châu Thành mở rộng lưu
thông hàng hóa, tiếp nhận khoa học – công nghệ vốn đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội nói chung và nông – ngư nghiệp hàng hóa nói riêng.
b. Địa hình
Địa hình huyện Châu Thành mang đặc trưng của đồng bằng ven sông và gần
cửa sông khá bằng phẳng, cao trình tuyệt đối mặt đất tự nhiên dao động từ 0,5 –
2,2m, cao trình trung bình từ 0,8 – 1,2m, song lại bị chia cắt tương đối mạnh bởi
sông rạch, độ dốc của địa hình theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Nơi có địa hình
cao là Hòa Phú, Vĩnh Công (1,0 – 1,4m) nhưng vẫn có một số khu vực trũng cục bộ
ven rạch Kỳ Sơn và Tầm Vu, địa hình thấp nhất là xã Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông


(0,5 – 0,8m); riêng xã Thuận Mỹ có vùng gò khá cao nằm ở bến đò Thuận Mỹ - Cần
Đước, đỉnh gò cao tới 2,2m, do đó thường xuyên bị hạn, nhiễm mặn, rất khó khăn
cho canh tác nông nghiệp, nông dân gọi đó là “vùng đất chết”.
Với địa hình dốc theo hướng dòng chảy đưa nước ngọt từ cao xuống thấp là
khá thuận lợi, cho phép áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp. Riêng vùng đất trũng và ở
cuối nguồn nước ngọt dễ bị ngập úng, nhiễm phèn mặn,… thường xuyên xảy ra ở các
xã Thanh Phú Long, Thanh Vĩnh Đông, Thuận Mỹ và một phần thuộc xã Phú Ngãi
Trị, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp có thể chuyển sang nuôi thủy sản. Song phải
luôn cảnh giác cao với triều cường, xâm nhập mặn và hạn hán ở nơi thiếu nước ngọt.
c. Khí hậu

Khí hậu - thời tiết của huyện Châu Thành mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới
gió mùa có ảnh hưởng đại dương với các trị số khí hậu trung bình như sau:
- Nhiệt độ trung bình cao đều trong năm (27,10C), tổng tích ôn lớn
(9.8740C/năm), nhiệt độ trung bình mùa khô là 26,50C và mùa mưa là 4,30C. Dao
động nhiệt giữa ngày và đêm khá cao.
- Nắng nhiều (2.700 giờ/năm), tổng lượng bức xạ trung bình khá lớn
(157kcal/cm2/ngày).
- Một năm chia thành 2 mùa rõ rệt:
• Mùa mưa thật sự bắt đầu ngày 17/V và kết thúc 21/X, tổng số ngày trong mùa
mưa thật sự: 156 ngày/năm, với tổng lượng mưa 966 mm (chiếm 63% lượng mưa cả
năm).
• Mùa khô thật sự bắt đầu ngày 19/XI và kết thúc ngày 7/V, tổng số ngày trong
mùa khô thực sự là 169 ngày/năm.
• Tổng lượng mưa bình quân: 1.532 mm/năm, với số ngày mưa: 104 ngày trong
đó 2 tháng mưa nhiều nhất là tháng IX: 242,2 mm và tháng X: 237,9 mm.
- Ẩm độ không khí trung bình trong năm: 82%, trong mùa khô độ ẩm tương
đối thấp: 77%. Lượng bốc hơi trung bình: 1.204,5 mm/năm và 3,3 mm/ngày.
d. Thủy văn của huyện
Khác với các huyện ở phía bắc tỉnh Long An (nằm trong vùng Đồng Tháp
Mười), hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của lũ, Châu Thành cũng như các huyện cánh
nam dường như ít chịu ảnh hưởng của lũ. Chỉ các tháng mưa tập trung (tháng 10 –
5


11), gặp các thời điểm triều cường thì lũ lụt mới xảy ra, song với thời gian ngắn và
mức độ ảnh hưởng không lớn, phạm vi ảnh hưởng cũng chỉ tập trung ở các xã ven
sông như Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông.
Về thủy triều, do ở vị trí gần Biển Đông, lại ở ngay cửa sông lớn (sông Soài
Rạp), nên sông rạch ở Châu Thành chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không
đều của Biển Đông (thời gian một ngày triều là 24h50’ và một chu kì triều là 13- 14

ngày) với biên độ triều lớn: 3,5 – 3,9m, cường độ truyền triều mạnh đặc biệt là vào
các tháng mùa khô.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình kinh tế
Hình thành nền nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng đa dạng hóa
cây trồng - vật nuôi, nhất là đã đưa chăn nuôi chiếm tỷ trọng khá cao trong nông
nghiệp, sản xuất đã đi đôi - gắn kết với tiêu thụ, ứng dụng khá tốt các tiến bộ khoa
học – kĩ thuật vào thâm canh tăng năng suất, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Cuộc sống số đông nhân dân được cải thiện, nông thôn từng bước đổi mới.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, thu
nhập bình quân thấp (năm 2008 theo tiêu chí mới, huyện có 2.021 hộ nghèo), kinh tế
huyện Châu Thành vẫn chưa thoát khỏi nền kinh tế thuần nông, liên kết hợp tác trong
sản xuất – kinh doanh - dịch vụ thiếu chặt chẽ.
b. Tình hình dân số - lao động
Huyện Châu Thành có 12 xã và một thị trấn gồm 26.442 hộ trên diện tích:
150,58km2. Theo thống kê, dân số trung bình năm 2008 của huyện là 105.903 người,
trong đó có 52.001 và 53.902 nữ trên tổng dân số, mật độ dân số: 703 người/km2.
Theo điều tra nông nghiệp – nông thôn, năm 2008 toàn huyện có tổng nguồn
lao động là 69.364 người, trong đó có 63.954 người có khả năng lao động.
c. Tín dụng nông nghiệp
Hoạt động tín dụng ngân hàng (nông nghiệp) ở Châu Thành đã tập trung hỗ
trợ cho sản xuất nông – ngư nghiệp, nông dân trồng lúa, rau màu, chăn nuôi gia súc –
gia cầm và nuôi thủy sản có thể dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế chấp để
vay ngân hàng theo quy định hiện hành. Nói chung, hoạt động tín dụng đã đáp ứng

6


khá tốt yêu cầu vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp, hạn chế tình trạng nông dân
phải vay với lãi suất cao, phải bán sản phẩm “non” để nợ tiền “vay nóng”.

Trên địa bàn huyện có 5 đơn vị với 2 ngân hàng và 3 quỹ tín dụng, hoạt động
tín dụng ngân hàng đáp ứng khá tốt nhu cầu vay vốn. Song, trên thực tế định mức
vốn vay và thời gian vay vốn trung và dài hạn còn có bất cập, đặc biệt vốn vay nuôi
tôm, trồng cây ăn quả lâu năm, vay chăn nuôi bò thịt, bò sữa hoặc xây dựng trang trại
chăn nuôi cần lượng vốn lớn với thời gian vay khoảng 4 – 5 năm chưa được giải
quyết thỏa đáng, thủ tục vay vốn và phương thức đáo hạn vốn vay cần nghiên cứu
hoàn thiện thêm để đồng vốn phát huy hiệu quả cao hơn.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giáo dục, y tế
• Giáo dục:
Toàn bộ 13 xã của huyện đã được xóa mù chữ và phổ cập THCS. Đến
năm 2008, huyện Châu Thành có 14 trường mẫu giáo, mầm non trên địa bàn với tổng
số học sinh là 3094; số trường phổ thông trên địa bàn là 27 trường với 912 giáo viên
và 16.677 học sinh.
• Y tế:
Điều kiện y tế của huyện khá hạn chế, toàn huyện chỉ có một bệnh viện
với 50 giường bệnh, mỗi xã có một trạm y tế với tổng số 70 giường bệnh. Số cán bộ
y tế của huyện là 134 người trong đó có 25 bác sĩ và 6 dược sĩ trình độ trung cấp.
b. Văn hoá, thông tin liên lạc
Toàn huyện Châu Thành có một trung tâm văn hóa và một thư viện. 13 xã
trong huyện đã được phủ sóng phát thanh, truyền thanh phục vụ nhu cầu giải trí của
người dân. Có 25 ấp trên tổng số 92 ấp được tỉnh công nhận là ấp văn hóa.
c. Hiện trạng giao thông, điện, nước
• Giao thông đường bộ:
Hệ thống các tuyến đường phân bổ khá đều, đã tạo được các cung
đường nối liền trung tâm huyện với các trung tâm xã và khu dân cư tập trung, song
mặt đường hẹp, cấp kỹ thuật các tuyến đường còn thấp, nhất là các tháng mùa mưa
mặt đường rải sỏi đá và đất bị lầy lội, mùa khô rất nhiều bụi, gây hạn chế việc lưu
thông cũng như gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt đường giao thông đồng ruộng rất
7



thiếu, gây khó khăn cho việc vận chuyển vật tư và sản phẩm. Cần sớm khắc phục nếu
muốn đẩy nhanh việc phát triển nông - thủy sản hàng hóa.
• Giao thông thủy:
Châu Thành có hệ thống sông, rạch, khá thuận tiện cho việc giao thông
thủy, trong đó có sông Vàm Cỏ, sông Tra, kênh Chợ Gạo là các tuyến đường thủy
quốc gia và liên vùng quan trọng của ĐBSCL và tỉnh Long An, đặc biệt sông Vàm
Cỏ Tây có thể cho phương tiện vận tải thủy có tải trọng lớn lưu thông.
Vận tải thủy góp phần đáng kể trong lưu thông hàng hóa của huyện
Châu Thành, trong đó có nông - thủy sản, nhưng có một hạn chế là thiếu bến bãi neo
đậu, bốc xếp hàng hóa.
d. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống tạo nguồn và kênh rạch các cấp khá hoàn chỉnh. Việc quản lý vận
hành có hiệu quả, đáp ứng về cơ bản yêu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp, tiến
hành phát triển thâm canh, tăng vụ và chuyển đổi loại hình canh tác ngày một hợp lý
hơn. Song một số công trình xây dựng từ khá lâu cũng đã xuống cấp hoặc mục tiêu
thay đổi, cần tiếp tục nạo vét, tu bổ cải tạo, nâng cấp.
Thủy lợi có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nông nghiệp - thủy sản ở huyện
Châu Thành, nên xem đây là biện pháp quan trọng hàng đầu, phải luôn quan tâm đầu
tư và tổ chức thực hiện thật tốt.
2.1.4. Đánh giá chung
a) Thuận lợi:
• Loại phát sinh đất và khả năng đáp ứng nguồn nước phân bố theo
không gian (đất phù sa - đất xáo trộn thuộc loại đất tốt chiếm: 72,82% diện tích tự
nhiên, được tưới bằng nước ngọt, đất mặn, phèn mặn lại có nước mặn,…) phù hợp
cho phát triển nông nghiệp và nuôi thủy sản, giàu vi lượng và được tưới nước từ sông
Tiền qua hệ thống Bảo Định, nên phần lớn đất canh tác nông nghiệp có thể chủ động
rải vụ trồng trọt quanh năm, nhất là đối với các sản phẩm lúc thị trường cần mà nơi
khác không thể sản xuất được.

• Châu Thành có 2 loại nông sản đặc trưng nổi tiếng là dưa hấu và thanh
long Long Trì. Ngoài ra, lúa nếp, lúa thơm đặc sản trồng ở đất Châu Thành có chất

8


lượng cao (thơm, dẻo, ngon), nếu biết ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và kết
hợp với chế biến sẽ tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
• Kết cấu cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã và sẽ được đầu tư cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới; đặc biệt là hệ thống thủy lợi, giao thông và điện khí hóa nông nghiệp
– nông thôn sẽ là tiền đề và động lực quan trọng thúc đẩy sản xuất nông – ngư nghiệp
phát triển bền vững và hiệu quả hơn.
• Đã tạo được bước chuyển dịch toàn diện cả trong nông nghiệp và thủy
sản, xuất hiện nhiều mô hình tận dụng tốt các lợi thế, sử dụng hợp lý hiệu quả tài
nguyên đem lại giá trị sản lượng và thu nhập cao, nhất là một số mô hình sản xuất có
tính đột phá như: nuôi tôm sú, trồng lúa nếp, lúa đặc sản luân canh với dưa hấu, xử lý
ánh sáng đèn điện cho thanh long thu hoạch trái vụ,… Đây là nền tảng cho việc tiếp
tục chuyển đổi hệ thống canh tác đạt giá trị sản lượng >= 50 triệu đồng/ha/năm.
• Châu Thành tiếp giáp thị xã Tân An (đến năm 2009 trở thành thành phố
loại III), không xa thành phố Mỹ Tho, đặc biệt là kể từ ngày 22/6/2003 Châu Thành
là huyện thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía nam).
b) Khó khăn và thách thức:
• Khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp, trong khi phần đất nông nghiệp
của huyện Châu Thành lại ở cuối nguồn nên thường bị hạn, thiếu nước trong mùa
khô; đồng thời khi triều cường kết hợp với lũ cuối vụ ảnh hưởng xấu đến vụ lúa
Đông Xuân và vụ lúa Mùa.
• Chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp hiện tại còn thấp, có đến
hơn 95% chưa qua đào tạo, xu thế lao động có văn hóa, có sức khỏe, được đào tạo sẽ
chuyển sang công nghiệp và dịch vụ, lao động nông nghiệp ngày một “già hóa”,
trong khi Châu Thành phát triển nền nông - ngư nghiệp hàng hóa, đòi hỏi lao động có

tri thức, áp dụng công nghệ cao.


Nguy cơ ô nhiễm môi trường có xu thế gia tăng do nuôi tôm tự phát,

thiếu công trình xử lý nước và chăn nuôi heo, gà ngay tại khu dân cư, rất ít hộ có hệ
thống xử lý phân - nước thải; đồng thời, khi xảy ra dịch bệnh rất khó khống chế và
dập dịch.
• Phát triển sản xuất nông – ngư nghiệp ở huyện Châu Thành đứng trước
một số thách thức chủ yếu sau:
9


- Hệ số quay vòng đất lúa đã tới “ngưỡng”, năng suất lúa bình quân 4,79 tấn/vụ là
gần “đụng trần” nên khó có thể tăng vụ và nếu đầu tư tăng năng suất sẽ có giá thành
cao, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
- Đất nông nghiệp năm 2010 sẽ tiếp tục giảm: -477,05 ha so với năm 2003, dẫn
đến bình quân ruộng đất trên nhân khẩu nông nghiệp giảm, nếu không mở rộng sản
xuất ngành nghề nông thôn khác sẽ làm cho thu nhập của người nông dân khó có thể
tăng, trong khi giá tiêu dùng sinh hoạt tăng, khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn
và thành thị sẽ rộng hơn.
- Các nông - thủy sản hàng hóa sẽ chịu sức cạnh tranh quyết liệt hơn khi tham gia
thị trường với các sản phẩm cùng loại sản xuất ở nơi khác có giá rẻ và chất lượng cao
hơn.
2.2. Tổng quan về ngân hàng Công thương huyện Châu Thành tỉnh Long An
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHCT Châu Thành được thành lập vào năm 1988, ban đầu là ngân hàng chi
nhánh cấp 2 trực thuộc ngân hàng Công thương tỉnh Long An. Kể từ khi ngân hàng
thực hiện “cơ chế đổi mới ngân hàng” từ tháng 7/1988 đến tháng 5/2006, tháng
6/2006 chi nhánh được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCTVN theo

quyết định số 129/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 15/5/2006 của chủ tịch HĐQT –
NHCTVN. Hiện nay trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Long An.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức hoạt động của chi nhánh NHCT Châu Thành gồm: Ban Giám
đốc và 6 phòng, tổ nghiệp vụ như: phòng tổ chức, phòng ngân quỹ, phòng kế toán,
phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, tổ quản lý rủi ro. Ngoài
ra chi nhánh còn có một phòng giao dịch cách trụ sở 5km.

10


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng Công thương chi nhánh Châu Thành:
Ban Giám đốc

Phòng tổ
chức

Phòng
ngân quỹ

Phòng
kế toán

Phòng
KHCN

Phòng
KHDN

Tổ

QLRR

Phòng giao
dịch
Nguồn tin: Phòng tín dụng
Theo điều lệ hoạt động của mình, NHCTVN là một tổng công ty nhà nước và
chi nhánh NHCT Châu Thành là một thành viên trực thuộc tổng nên hạch toán phụ
thuộc vào NHCTVN.
Tính đến ngày 31/12/2008, chi nhánh NHCT Châu Thành có 30 lao động có
tuổi đời bình quân là 40 với trình độ nghiệp vụ cao. Cán bộ nhân viên ở các công tác
nghiệp vụ đa số đều là những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, nắm vững kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, có ý thức tự giác,liêm khiết, tận tụy, có
tinh thần trách nhiệm cao với công việc, nhiệt tình, ham học hỏi, hỗ trợ đoàn kết và
giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.3. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh NHCT Châu Thành cung cấp các dịch vụ sau:
-

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, dân cư trong và

ngoài nước dưới các hình thức, các loại tiền gửi có kì hạn, kì phiếu,… bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN.
-

Điều chuyển vốn giữa chi nhánh và hội sở.

-

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ cho tất cả các doanh


nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
-

Thanh toán qua mạng điện tử, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
11


-

Thực hiện các giao dịch bảo lãnh, thu chi tiền mặt, chi lương cán bộ công

nhân viên, giao dịch tự động bằng thẻ ATM, Internet Banking, tài khoản điện tử,…
2.2.4. Phương thức và quy trình cho vay vốn
a. Quy trình cho vay vốn tại phòng giao dịch (đối với cán bộ cho vay)
™ Hướng dẫn khách hàng về các thủ tục, điều kiện vay vốn, lập hồ sơ đề nghị
vay vốn.
™ Thu thập thông tin về khách hàng, dự án, phương án, biện pháp bảo đảm
tiền vay (trường hợp cần thiết có thể đề xuất người có thẩm quyền quyết định cho
vay quyết định mua thông tin); kiểm tra tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các tài
liệu do khách hàng cung cấp.
™ Thẩm định khách hàng; dự án, phương án; biện pháp bảo đảm tiền vay; rủi
ro tiềm ẩn; lợi ích dự kiến nếu khoản vay được phê duyệt. Lập tờ trình thẩm định cho
vay, ghi ý kiến đề xuất về việc cho vay.
™ Thông báo cho khách hàng về nội dung phê duyệt của người có thẩm
quyền quyết định cho vay.
™ Soạn thảo HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay dựa trên mẫu hợp đồng do
NHCT quy định hoặc phối hợp với cán bộ pháp chế hoặc đề nghị thuê cơ quan tư vấn
luật để soạn thảo (nếu thấy cần thiết).
™ Chuyển bản sao HĐTD, HĐBĐTV đã ký cho phòng (tổ quản lý rủi ro).
™ Nhập dữ liệu khách hàng, khoản vay vào hệ thống máy tính.

™ Kiểm tra, giám sát vốn vay theo quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay
vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Đôn đốc khách hàng trả nợ theo
HĐTD.
™ Phối hợp cán bộ phòng (tổ) nợ có vấn đề, đề xuất và thực hiện các biện
pháp xử lý nợ, xử lý vi phạm HĐTD theo quyết định và chỉ đạo của lãnh đạo.
Sau đó lãnh đạo phòng sẽ kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, ghi rõ ý kiến
đề xuất của mình trên tờ trình thẩm định cho vay rồi trình cho người có thẩm quyền
quyết định cho vay.

12


b. Phương thức cho vay của ngân hàng
Tại NHCT Châu Thành áp dụng chủ yếu là phương thức cho vay từng lần và
cho vay theo dự án đầu tư với thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn.
¾ Phương thức cho vay từng lần:
-

Áp dụng đới với mọi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn.

-

Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCV làm thủ tục vay vốn và ký kết HĐTD.

-

Lịch trả nợ được xác định trên giấy nhận nợ.

-


Giải ngân.
¾ Phương thức cho vay theo dự án đầu tư:

-

Doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD.

-

Áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện vay vốn.

-

Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở dự

án, nhu cầu vay vốn của khách hàng.
-

HĐTD về VLĐ chỉ kí kết và giải ngân khi khách hàng có nhu cầu sử dụng

VLĐ.
-

NHCV chỉ xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn huy động tạm thời mà KH đã

sử dụng để thanh toán các chi phí của dự án.
-

Giải ngân.


13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Các hoạt động chính của ngân hàng
Luật pháp quy định các hoạt động chính của ngân hàng bao gồm: nhận vốn
của công chúng, hoạt động tín dụng, cấp và quản lý các phương tiện thanh toán:
Hình 3.1. Hoạt động của Ngân hàng
HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG

Tiếp nhận (thu
thập) vốn (tiền gửi)
của công chúng

Nghiệp vụ
tín dụng

Cấp và quản lý các
phương tiện thanh
toán

Nguồn tin: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2005)
Ngân hàng cần phải hội đủ 3 yếu tố trên, nếu thiếu 1 không thể coi là ngân
hàng.
3.1.2. Chức năng và vai trò của ngân hàng
Hoạt động của các ngân hàng được tóm lược qua sơ đồ sau:



Hình 3.2. Sơ đồ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
T
I

N
G

I

NGÂN HÀNG
- Thu nhập tiền gửi.
- Cấp tín dụng.
- Cung cấp dịch vụ.

-

T
Í
N
D

N
G

Dịch vụ quỹ.
Dịch vụ chứng
khoán.
Dịch vụ đối ngoại.

Dịch vụ quản lý
chứng khoán.

Nguồn tin: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2005)
Sơ đồ trên cho thấy tiền vốn có thể chuyển từ người cho vay tới người vay
bằng con đường gián tiếp, bởi vì nó liên hệ đến một người ở giữa: một trung gian tài
chính đứng giữa người cho vay (người tiết kiệm) và người vay (người chi tiêu) và
giúp chuyển vốn từ người này sang người kia. Một trung gian tài chính thực hiện
điều này bằng cách vay vốn của người cho vay - người tiết kiệm và sau đó, ngược lại,
cho người đi vay - người đi vay vốn. Kết quả cuối cùng vốn được chuyển từ công
chúng (những người cho vay - những người tiết kiệm) tới doanh nghiệp (người vay người chi tiêu) với sự giúp đợ của trung gian tài chính này (ngân hàng).
3.1.3. Khái niệm chung về tín dụng
Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng Latinh – Creditum, tức là sự tin tưởng,
tín nhiệm hoặc nói khác đi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các
quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian, và ngay
cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo cho sự vận động của giá trị
đó, tức là sự vay mượn.
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán
chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, kí thác, phát hành giấy bạc.

15


×