Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Eliran moshav Paran Arava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.29 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
TRANG TRẠI ELIRAN, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN NGỌC SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
TRANG TRẠI ELIRAN, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên


: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
Lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành
thực tập tốt nghiệp tại trang trại Eliran, moshav Paran, Arava, Israel với đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Eliran,
moshav Paran, Arava, Israel”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan, tổ chức và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS. Nguyễn Đức Nhuận người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành khóa thực tập này. Tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng nghiên cứu của bản
thân cho nên báo cáo này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được
góp ý, sửa chữa. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn
đọc để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 12 năm 2017
Tác giả báo cáo


Nguyễn Ngọc Sơn


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt, ký hiệu

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

LUT

Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

Moshav

Làng nông nghiệp

Packing house

Nhà chế biến

STT

Số thứ tự


VNĐ

Đơn vị tiền tệ chính thức của Việt Nam


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng quan chung về đất nước Israel ................................................ 4
Bảng 4.1: Khái quát về trang trại Eliran ......................................................... 41
Bảng 4.2. Phân loại kích cỡ các loại quả ớt .................................................... 41
Bảng 4.3: Loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 42
Bảng 4.4: Diện tích và năng suất cây trồng của trang trại năm 2016 ............. 42
Bảng 4.5: Tổng sản lượng cây trồng ............................................................... 43
Bảng 4.6: Một số đặc điểm của LUT trồng cây hằng năm ............................. 44
Bảng 4.7: Năng suất theo tháng của trang trại ................................................ 45
Bảng 4.8: Đơn giá theo tháng ......................................................................... 45
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất cho 1 ha diện tích trồng trọt ................................ 46
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của LUT .............................................. 46
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của LUT ............................................................. 48
Bảng 4.12: Hiệu quả môi trường của các LUT ............................................... 49


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí địa lý ...................................................................................... 37


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Tổng quan về đất nước Israel và moshav Paran, Arava ......................... 4
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel ........................................................... 4
2.1.2. Tổng quan về moshav Paran, Arava .............................................. 10
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel ......................................................... 11
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất.............................. 15
2.3.1. Khái quát về đất nông nghiệp ......................................................... 15
2.3.2. Sử dụng đất và nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp . 18
2.3.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.............................. 21
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dất sản xuất nông
nghiệp.................................................................................................... 22
2.3.5. Các cơ sở khoa học của việc đánh giá đất...................................... 24


vi
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất..................... 28
2.5. Nghiên cứu đánh giá đất đai của FAO ................................................. 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 35

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 35
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Paran ................................... 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 39
4.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội............................... 39
4.2. Khái quát về trang trại Eliran ............................................................... 40
4.2.1. Tình hình sản xuất .......................................................................... 40
4.2.2. Loại hình sử dụng đất nông nghiệp của trang trại Eliran ............... 42
4.2.3. Tổng sản lượng cây trồng năm 2016 .............................................. 43
4.2.4. Mô tả loại hình sử dụng đất ............................................................ 43
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Eliran,
moshav Paran, Arava, Israel ........................................................................ 44
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 44
4.3.2. Hiệu quả về xã hội .......................................................................... 47
4.3.3. Hiệu quả môi trường đối với các loại hình sử dụng đất ................. 49
4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản
xuất trong trang trại .................................................................................. 50
4.4. Thuận lợi, khó khăn, những bài học kinh nghiệm và đề xuất tại trang trại .. 51
4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................ 51
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................ 52


vii
4.4.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 52
4.4.4. Đề xuất ........................................................................................... 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55

5.1. Kết luận ................................................................................................. 55
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế - xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu
sản xuất không thể thay thế được. Đặc biệt đối với nghành sản xuất nông
nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực,
thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất hiệu quả bền vững đang trở
thành vấn đề cấp thiết ở mỗi quốc gia nhằm duy trì sức sản xuất của đất cho
hiện tại và cho cả tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng kéo theo những
đòi hỏi về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa, xã
hội ngày càng nhiều, con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm
thỏa mãn những nhu cầu đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có
hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên
và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến
sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới rất hạn chế. Do
vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững đang là vấn đề hàng đầu được các nhà khoa học trên thế giới

quan tâm. Đối với Việt Nam việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nước
cũng như học hỏi việc sử dụng đất nông nghiệp của các nước khác trên thế
giới là rất cần thiết.
Israel là một đất nước nhỏ với diện tích khoảng 20.700 km² với diện tích
đất nông nghiệp khoảng 24 % tổng diện tích đất tự nhiên. Mặc dù với điều


2

kiện khí hậu khô nóng xong Israel đã tự cung cấp cho mình đến 95% lượng
lương thực thực phẩm và ngành nông nghiệp đã đóng góp một phần không
nhỏ vào GDP của đất nước này. Điều kỳ diệu tại đây là vượt lên điều kiện khí
hậu vô cùng khắc nghiệt, lượng nước khan hiếm khi phải đào sâu đến 1.5 km,
chủ yếu là đất hoang mạc và bán hoang mạc, dân số ít xong Israel là đất nước
có nền nông nghiệp cao hàng đầu thế giới, được rất nhiều các quốc gia trên
thế giới tìm đến và học hỏi, trong đó có Việt Nam.
Nông trại số 75 nằm tại moshav Paran thuộc vùng Arava nằm ở phía
Nam của đất nước Israel có diện tích 125 dunam (≈125,000 m²), được thành
lập bởi ông Morgi năm 1978 và được ông Eliran tiếp nhận vào năm 2007.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, đồng thời
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang
trại ớt ngọt số 75, Paran, Arava, Israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp so sánh với tình hình sản
xuất nông nghiệp tại Việt Nam và đề ra các biệt pháp áp dụng tại Việt Nam
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại Eliran, moshav
Paran, Arava, Israel

- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt ngọt, cà chua tại
trang trại
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự
nhiên – kinh tế - xã hội tại trang trại
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng đất bền vững, bổ
sung vào phương pháp luận về đánh giá, hiệu quả sử dụng đất, tiềm năng đất
đai và quy hoạch sử dụng đất để có nhiều lựa chọn phù hợp với các loại hình
sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp trang trại khai thác hiệu quả, sử dụng hợp lý với tài nguyên đất
đai trong khu vực
- Cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nông nghiệp vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo sử dụng đất và phát triển
nông nghiệp bền vững tại trang trại Eliran và mở ra các hướng nghiên cứu
tiếp theo cho các địa bàn ở Việt Nam tại những vùng có điều kiện tương tự.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nƣớc Israel và moshav Paran, Arava
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel

Israel là một quốc gia nhỏ với tổng diện tích của Israel là 20,770 km2.
Israel là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ Đông Nam của Địa Trung Hải
và bờ Bắc của biển Đỏ. Israel có biên giới trên bộ với Liban về phía Bắc, với
Syria về phía Đông Bắc, với Jordan về phía Đông, và lần lượt giáp với các
lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza của Palestine về phía Đông và Tây, và với Ai
Cập về phía Tây Nam. Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ, song lại có
đặc điểm địa lý đa dạng.
Bảng 2.1: Tổng quan chung về đất nƣớc Israel
Tên đầy đủ
Vị trí địa lý
Diện tích Km2

Quốc gia Israel
Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm
giữa Ai cập và Lebanon
20,770

Tài nguyên

Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie

thiên nhiên

bromua, kali cacbonat, đất sét, cát

Dân số
(triệu người)
Cấu trúc
dân số
Tỷ lệ tăng dân

số (%)
Dân tộc

7.473052
0- 14 tuổi: 27.6%
15- 64 tuổi: 62.2%
trên 65 tuổi: 10.1%
1.58
Người Do Thái, người Ả Rập


5

Thủ đô

Jerusalem

Quốc khánh

14/5/1948

Hệ thống pháp
luật
GDP (tỷ USD)

Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh
235.1

Tỷ lệ tăng
trưởng GDP


4.8

(%)
GDP theo đầu
người (USD)
GDP theo cấu
trúc ngành
Lực lượng lao
động (triệu)

31000
nông nghiệp: 2.5%
công nghiệp: 31.2%
dịch vụ: 64.7%
3,227

Lực lượng lao nông nghiệp: 2%
động theo lĩnh công nghiệp: 16%
vực nghề nghiệp dịch vụ: 82%
Sản phẩm
Nông nghiệp

Cam,quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ
sữa
Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không,
thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản

Công nghiệp


phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ
uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản
phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim
cương, dệt may, giày dép


6

Xuất khẩu
(triệu USD)
Mặt hàng xuất
khẩu
Đối tác xuất
khẩu
Nhập khẩu
(triệu USD)
Mặt hàng nhập
khẩu
Đối tác nhập
khẩu

62500
Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản
phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí
Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ

70620
Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô,
nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng
Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Italia

Nguồn: CIA 2012

 Thể chế nhà nước: Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ
năm 1948)
Không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ.
120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu
theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp
trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm
(không có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng).
 Địa lý
Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày 14
tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14,100km 2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh
chấp với các nước Ả Rập, Israel quản lý khoảng 28,000km 2.
Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949,
gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trọi
Judea ở trung tâm, sa mạc Negev ở phía Nam và một phần của thung lũng Jordan
ở Đông bắc.


7

Sông chính: sông Jordan, 321km.
Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa và
ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.
 Kinh tế
Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP. Sản phẩm
công nghiệp cao( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang
học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc
lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất
dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép

Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn
và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng.
Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần
lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên
của Israel. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu.
Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu
ngân sách;
Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ đô la, nhập khẩu 30,6 tỷ đô la; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ
đô la.
+ Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản
phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí. Đối tác xuất khẩu: Hoa Kỳ,
Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ.
+ Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô,
nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng. Đối tác nhập khẩu: Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Ý
Nông nghiệp, khoa học- kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Sản phẩm
nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa.
Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới;
sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết


8

bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu
thụ 31,8 tỷ kWh.
 Văn hóa - xã hội
Số người biết đọc, biết viết 95%, nam: 97%, nữ: 93%.
Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do lựa
chọn trường dạy qua tiếng Ả Rập. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm,
trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá

trị thi vào đại học và kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt
động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Tuổi thọ trung bình đạt 78,8 tuổi, nam: 76,57, nữ: 80,68 tuổi.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Jerusalem, núi De Leon, Haifa, biển chết Tel Avid, Bethlehem.
 Du lịch
Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách
quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là
3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều điểm du lịch nổi tiếng, từ những di sản kiến
trúc, điểm đến linh thiêng đến những kỳ quan nổi bật như: Biển Chết, bức tường
Jerusalem, sông Jordan, biển hồ Galilee, núi Tabor. Jerusalem vẫn là thánh địa tôn
giáo hấp dẫn nhiều khách hành hương, khách du lịch thế giới đều mơ mộtlần đặt
chân đến.
Y tế giáo dục:
Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm y tế là
bắt buộc. Tất cả công dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ cơ bản như là
một quyền cơ bản. Hiệu quả của điều trị ở Israel do các yếu tố sau:
+ Bác sĩ có trình độ cao- các chuyên gia có trình độ quốc tế.
+ Thiết bị y tế chẩn đoán và điều trị hiện đại.
+ Genuine và chất lượng cao thuốc.


9

+ Tiếp cận và giới thiệu nhanh chóng của công nghệ mới, phát triển các
phương pháp và sản phẩm.
+ Dịch vụ cao cấp- trung tâm y tế được trang bị tốt hiện đại, dịch vụ chăm sóc
hoàn hảo và một thái độ chăm sóc.

Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel.
Chi tiêu cho giáo dục chỉ chiếm khoảng 10% GDP, hầu hết các trường đều
được nhận trợ cấp của nhà nước. Có ba cấp học: tiểu học (lớp 1-6, độ tuổi 6-12),
trung học cơ sở (lớp 7-9, độ tuổi 12-15) và trung học phổ thông (lớp 10-12, độ tuổi
15-18). Giáo dục từ mẫu giáo đến lớp 12 là bắt buộc đối với mọi công dân. Năm
học mới bắt đầu từ ngày 1 tháng 9, kết thúc ngày 30 tháng 6 đối với bậc tiểu học và
20 tháng 6 đối với bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông
Có bốn loại trường học ở Israel: trường công của nhà nước, trường tôn giáo
công cũng do nhà nước quản lý, trường độc lập của nhóm Do Thái Giáo Haredi và
trường Ả Rập. Ngoài ra cũng có một số trường tư thục phản ánh triết lý của một
nhóm phụ huynh nào đó (các trường dân chủ) cũng có các trường dạy chương trình
nước ngoài (như trường Quốc tế Hoa Kỳ Tại Israel). Phần lớn trẻ em Israel học ở
các trường công. Các trường tôn giáo công dạy trẻ em của phái Chính Thống Do
Thái Giáo (chủ yếu là nhóm Zion và Chính Thống Hiện đại), ở đây các chương
trình học thiên về Do Thái Giáo, nhấn mạnh truyền thống và giới luật. Các trường
Chinuch Atzmai hầu như chỉ dạy kinh Torah. Các trường Ả Rập dạy bằng tiếng Ả
Rập, họ chú trọng vào lịch sử, tôn giáo và văn hóa Ả Rập.
Phần trăm số học sinh học ở các trường Chinuch Atzmai và Ả rập đang gia
tăng. Do Thái Giáo Haredi và Ả rập sẽ chiếm tới 60% số học sinh ở Israel năm
2030. Nhưng các công dân hai nhóm này lại ít đi lính hay tham gia vào lực lượng
lao động.
Việc người Haredi không đi học trong các trường thông thường và sau đó ít
tham gia lực lượng lao động được đánh giá là một vấn đề xã hội nghiêm trọng của
Israel. Năm 2012, hội đồng giáo dục đại học thông báo rằng họ đang đầu tư 180
triệu đồng New Shekel trong một kế hoạch 5 năm nhằm thiết lập các bộ khung


10

chung trình giáo dục thích hợp cho người Haredi, tập trung vào một số ngành nghề

cụ thể.
Năm 1984, trường hòa hợp đầu tiên có cả học sinh Do Thái và Ả Rập học
chung một lớp được xây dựng bởi người dân làng Neve Shalom, đây là làng hợp tác
bởi cả người Ả rập và Do Thái. Ngày nay trường đã nhận được một số hỗ trợ từ
chính phủ.
Về tài nguyên khoáng sản, Israel ít được thiên nhiên ưu đãi, chỉ có một lượng
ít potash, quặng đồng, photphat dạng đá, maze, đất sét…

2.1.2. Tổng quan về moshav Paran, Arava
Arava là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng Arava
trải dài từ phía Nam của biển Chết đến Vịnh Eliat. Lượng mưa bình quân
của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên
tới 40˚C và ban đêm là 25˚C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21˚C và ban
đêm chỉ từ 3-8˚C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến lớp đá ở
khu vực này phải vỡ vụn, khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc
thù của sa mạc. Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất thế giới.
Theo số liệu đến 6/2011, dân số khu vực vào khoảng 3.050 người với 700 hộ
gia đình, trong đó có 500 gia đình làm nghề nông. Tổng diện tích đất đang
khai thác là 3.576 ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%), 15% trồng
cây ăn quả và 3% trồng hoa. Ớt ngọt là loại rau chính ở Arava, chiếm 50%
diện tích khu vực và 60% diện tích trồng rau nói chung.
Paran là một moshav nhỏ ở thung lũng Arava ở miền Nam Israel. Nằm
cách Eilat 100 km về phía Bắc, nó thuộc thẩm quyền của Trung tâm
Hội đồng vùng Arava. Được thành lập năm 1971 bởi Nahal, một
chương trình bán quân sự của Israel. Trong năm 2009, tại đây có khoảng 100
hộ gia đình. Moshav Paran là tên được đặt tên theo Kinh thánh. Loại cây
trồng chính tại đây là ớt và hoa có chất lượng cao để xuất khẩu, ngoài ra tại


11


đây còn nuôi bò lấy sữa, thịt và một số loại cây ăn quả khác. Paran có đầy đủ
các dịch vụ công cộng như : nhà giữ trẻ, bể bơi,sân bóng, phòng tập thể dục…
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp tuy
nhiên đây lại là nơi có hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu
khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính
đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông
nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động
trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel
tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc
nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường...
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP ngày nay có xu hướng giảm. Trong
năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %.
Năm 1995, có 43.000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta.
19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1- 9 hecta, 3,3%
giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta.
Trong số 380.000 hecta đất canh tác (năm 1995), 20,8% đất được sử dụng
toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian.trong số đất nông
nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích
trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía Bắc, vùng đồi
nội địa và thung lũng sông Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm
2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động.
Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng
toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm



12

khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc,
cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông
nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho
sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp.
Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam
chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được
xuất khẩu.
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong
khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra
nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ
trong khi tăng 26% sản lượng.
Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do
Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.
Một số thành tự nổi bật của Israel:
1. Công nghệ tƣới nhỏ giọt: Khái niệm Tưới nhỏ giọt đã có từ lâu trước
khi nhà nước Israel xuất hiện. Tuy nhiên không được ứng dụng rộng rãi,
Simcha Blass người đã tình cờ phát hiện ra rằng sự nhỏ giọt chậm và đều đặn
dẫn đến khả năng kích thích tăng trưởng đáng kể trên thực vật, Từ phát hiện
tình cờ trên, hệ thống “Tưới nhỏ giọt” do Simcha Blass chế tạo để tối ưu cho
từng loại cây đã trở thành một cuộc cách mạng, Công nghệ tưới nhỏ giọt của
Israel và các giải pháp tưới tiêu vi thủy lợi nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới.
2. Giải pháp tồn trữ lƣơng thực: Người Israel đã thiết kế sản phẩm
“kén” tồn trữ lương thực, đây là một giải pháp đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả
cho nông dân, Cái “kén” này thực chất là là một chiếc túi khổng lồ – được
thiết kế bởi Giáo sư công nghệ thực phẩm quốc tế Shlomo Navarro – giúp
lương thực tránh được việc tiếp xúc với không khí và độ ẩm, Tại các quốc gia



13

đang phát triển, nông dân chỉ tồn trữ lương thực họ thu hoạch được bằng các
phương tiện thô sơ như giỏ, bồ, túi, bao tải.. không thể bảo vệ nông sản khỏi
côn trùng. “Kén” tồn trữ lương thực sẽ giải quyết các vấn đề này.
3. Phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học: Các kỹ sư Israel đã sử
dụng những côn trùng có ích để giải quyết vấn đề sâu bệnh, tuân theo những
nguyên lý sinh thái của tự nhiên, họ còn lai tạo các côn trùng chuyên biệt như
ong vò vẽ để thực hiện thụ phấn tự nhiên trong môi trường nhà kính. Tại
Israel, các sản phẩm sinh học đã cho phép nông dân giảm việc sử dụng thuốc
trừ sâu hóa học đi 75% trong canh tác.
4. Nông nghiệp Online: Hệ thống kiến thức nông nghiệp trực tuyến –
Agricultural Knowledge On-Line (AKOL) do người Israel xây dựng, Đây là
một hệ thống tương tác trực tuyến trên toàn cầu, nó liên kết kho dữ liệu về
kiến thức nông nghiệp, các chuyên gia và nông dân để giải quyết bất cứ một
vấn đề gì trong nông nghiệp. Người nông dân có thể học hỏi các kiến thức,
kinh nghiệm và yêu cầu sự giúp đỡ, tư vấn phương pháp, giải pháp nông
nghiệp từ các chuyên gia hàng đầu thông qua hệ thống thông minh này.
Giá trị xuất khẩu nông nghiệp của Israel tăng gấp đôi trong thập kỷ qua
và giá trị xuất khẩu sang Nga tăng 10 lần, từ 23 triệu đô la năm 2003 lên 226
triệu đô la vào năm 2012. Xuất khẩu của Israel sang EU gần như tăng gấp
đôi từ 552 triệu đô la năm 2003 lên 961 triệu đô la vào năm 2012 và tổng
xuất khẩu nông sản tươi sống và thực phẩm chế biến tăng gần gấp đôi từ 1,2
tỷ đô la năm 2003 lên 2,4 tỷ đô la vào năm 2012.
Trong năm 2012, giá trị xuất khẩu các sản phẩm tươi sống và thực
phẩm chế biến của Israel đã giảm nhẹ 0,2% so với năm 2011 xuống còn 2,4
tỷ USD.
Israel xuất khẩu chủ yếu sang EU và Nga. Xuất khẩu sang các nước EU
chiếm khoảng 67% xuất khẩu nông nghiệp của Israel (khoảng 961 triệu đô



14

la), khoảng 16% xuất khẩu nông sản sang Nga (khoảng 226 triệu đô la), 5%
sang Hoa Kỳ (khoảng 72 triệu đô la) và 12% Các nước khác (khoảng $ 172
triệu). So với năm 2011 giá trị xuất khẩu cam quýt tăng 22,6% từ 152 triệu
USD lên 187 triệu đô la. Trái cây xuất khẩu (trừ loại cây có múi) tăng 13%
từ 273 triệu đô la lên 308 triệu đô la và giá trị xuất khẩu bông tăng 11,2% từ
34 triệu đô la lên 38 triệu đô la. So với các nước phương Tây, nhà nước
Israel và sự tồn tại của nông nghiệp được đặc trưng bởi những điều kiện mở
cửa khắc nghiệt này: Thiếu đất trồng trọt - đất nông nghiệp bình quân đầu
người của Israel là 0,5 ha, so với 3,8 hecta trên đầu người ở châu Âu; thiếu
nước do khí hậu địa lý của đất nước - ở rìa sa mạc, với nắp bình quân 200
mét khối/ ha/năm; Thiếu lao động - hạn ngạch lao động nước ngoài khoảng
60% nhu cầu. Mặc dù vậy, nông nghiệp của Israel là một nền nông nghiệp
hiệu quả, rất tiết kiệm nước, người trồng sử dụng công nghệ tiên tiến và
cung cấp hầu hết nhu cầu về sản phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến cho
thị trường nội địa và xuất khẩu trong khi năng suất là cao nhất trong nông
nghiệp so với tất cả các ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế của
Israel. Người dân Israel ăn phần lớn là các sản phẩm địa phương. Nông
nghiệp Israel cung cấp hầu hết nhu cầu về sản phẩm tươi sống (rau quả,
trứng và chất béo), thực phẩm chế biến cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
Giá trị nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến ở Israel vào năm 2012
giảm 2,1% so với năm 2011 từ 5,3 tỷ đô la xuống 5,2 tỷ đô la. Israel nhập
khẩu chủ yếu là ngũ cốc và hạt. Năm 2012, giá trị nhập khẩu ngũ cốc là
khoảng 993 triệu đô la và 133 triệu đô la.


15


2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
2.3.1. Khái quát về đất nông nghiệp
2.3.1.1. Những khái niệm cơ bản về đất và sử dụng đất
 Khái niệm về đất
- Đất là một phần của lớp vỏ Trái Đất, là lớp phủ của lục địa mà bên
dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất
là một lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây
trồng. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và
phát triển. Đât được cấu tạo nên bởi các chất khoáng (chủ yếu từ đá mẹ) và
các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp (Nguyễn Thế
Đặng và cs, 1999) [5].
- Đất là phần tơi xốp của lớp vỏ trái đất mà trên đó có các hoạt động của
sinh vật. Độ dày được quy định từ 120 – 150 cm kể từ lớp đất mặt. Ở những
nơi có tàng đất mỏng thì được tính từ lớp đá mẹ hay tầng cứng rắn mà rễ cây
không thể xuyên qua được trở lên, có khi chỉ 10 – 12 cm, (Huỳnh Thanh
Hiền, 2015) [6].
- Theo Docutraiev (1846-1903) nhà bác học người Nga đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu dời do kết quả quá
trình hoạt động của năm yếu tố hình thành là: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh
vât, thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người,
(Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999) [5].
- Theo C.Mac (1949): “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự
tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
- “Đất là môi trường sống của mọi sinh vật trên Trái Đất: cây cỏ, động
vật, con người. Đất còn là môi trường sản xuất của con người: sản xuất nông
nghiệp, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản”, (Đào Châu Thu,
Nguyễn Khang 1998) [10].



16

- Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai
hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt
Trái Đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và
bên dưới nó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện
tại để lại.
- Chất lượng đất đai (land quality): Một thuộc tính của đất có ảnh hưởng
tới tính bền vững đất đai đối với một kiểu sử dụng đất cụ thể như: đất cát, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa (loại đất), độ dốc (0-30; >3-80;…)...
- Khái niệm đánh giá đất đai theo FAO: Đánh giá đất đai là quá trình so
sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với
những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có.
- Sử dụng đất (Land Uses): Đó là hoạt động tác động của con người vào đất
đai nhằm đạt kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Trên thực tế có nhiều
loại hình sử dụng đất chủ yếu như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất trồng cỏ, đất trồng rừng, đất cảnh quan du lịch…, ngoài ra còn có đất
sử dụng đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng chủ yếu trên cùng một diện
tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là trong hiện tại nhưng cũng có thể là trong
tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa
học thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng đất thường gắn với những đối tượng cây
trồng hay vật nuôi cụ thể.
- Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirements - LUR) là những đòi
hỏi về đặc tính và tính chất đất đai để đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất đưa
vào đánh giá có thể phát triển bền vững.



×