Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Yashka Moshav Hatzeva Arava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.07 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ HUỆ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI YASHKA, MOSHAV HATZEVA,
ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệđàotạo:

Chínhquy

Chuyênngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý Tàinguyên

Khóahọc:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ HUỆ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI YASHKA, MOSHAV HATZEVA,
ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệđàotạo:

Chínhquy

Chuyênngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý Tàinguyên

Lớp:

K45 - QLĐĐ - N02

Khoá học:


2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nông Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đểhoànthànhđồántốtnghiệp,ngoàisựcốgắngvànỗlựccủabảnthân,
emđãnhậnđượcrấtnhiềusựquantâm,giúpđỡcủacáctậpthểvàcánhân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô khoa Quản lý Tài
nguyên của trường đã dạy dỗ, chỉ bảo tận tình trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện
tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáoTh.S
Nông Thu Huyềnngười đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành khóa
luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Triệu Thị Huệ



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Trung bình tổng sản lượng chà là (1dunam = 1000m2) ...........................26
Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế của cây chà là tại trang trại Yashka ..............................27
Bảng 4.3: Hiệu quả về mặt xã hội của cây chà là tại trang trại Yashka ...................28
Bảng 4.4: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây chà là tại trang trại Yashka ................. 28


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Nhà ở tại Moshav Hatzeva ..........................................................................7
Hình 2.2. Mô hình nhà kính ......................................................................................10
Hình 2.3. Thu hoạch cà chua .....................................................................................12
Hình 2.4. Vườn hoa ở Moshav Hatzeva, Israel .........................................................13
Hình 4.1. Trang trại Yashka ......................................................................................24
Hình 4.2. Đóng gói chà là loại 5kg ...........................................................................25
Hình 4.3. Máy phân loại chà là .................................................................................26
Hình 4.4. Đại lộ Võ Nguyên Giáp.............................................................................30


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ..........................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL ......................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................3
2.1.2. Địa hình, khí hậu........................................................................................3
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ..............................................................................5
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................................6
2.1.5. Tổng quan về Moshav Hatzeva .................................................................7
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL .........................................................8
2.2.1. Tỷ trọng trong nông nghiệp của Israel.......................................................9
2.2.2. Loại hình nông nghiệp ở Israel ..................................................................9
2.2.3. Ngành chăn nuôi ở Israel .........................................................................11
2.2.4. Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản ở Israel ................................11
2.2.5. Ngành trái cây và rau củ ở Israel .............................................................12
2.2.6. Ngành hoa ở Israel ...................................................................................13
2.3. Khái quát chung về đất đai và đất nông nghiệp. ............................................15
2.3.1. Khái niệm.................................................................................................15
2.3.2. Khái niệm về đất nông nghiệp ................................................................16
2.3.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ....................................16
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................................17


v

2.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất...........................................................17
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .....................................20
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..............................................20

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................22
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
3.2.1. Khái quát về trang trại .............................................................................22
3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của chà là tại trang trại Yashka,
Moshav Hatzeva, Arava, Israel ..........................................................................22
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................22
3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .............................22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................22
3.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................23
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................24
4.1. Khái quát về trang trại chà là Yashka.............................................................24
4.1.1. Vị trí địa lý trang trại chà là Yashka ........................................................24
4.1.2. Địa hình trang trại Yashka .......................................................................24
4.1.3. Khí hậu trang trại Yashka ........................................................................25
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chà là ..............................................25
4.2.1. Tình hình sản xuất chà là .........................................................................25
4.2.2. Tình hình chế biến chà là .........................................................................26
4.2.3. Tình hình tiêu thụ chà là ..........................................................................26
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đấtcủa cây chà là tại trang trại Yashka ...............27
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................................27
4.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................................27
4.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................28
4.3.4. Khả năng áp dụng trồng cây chà là tại Việt Nam ....................................29


vi


4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi trồng chà là tại trang trại Yasshka ......30
4.4.1. Thuận lợi ..................................................................................................30
4.4.2. Khó khăn ..................................................................................................30
4.4.3. Giải pháp khi áp dụng trồng chà là tại Việt Nam ....................................30
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................32
5.1. Kết luận ..........................................................................................................32
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................33


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có tầm quan trọng rất lớn đối
với đời sống con người và xã hội, là sản phẩm của sự tác động đồng thời của nhiều
yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Đất là nơi diễn ra các hoạt động sống, là tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế của con người
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp
vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và
giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km2, tức là chỉ lớn hơn tỉnh Nghệ An
của Việt Nam chút ít. Tuy nhiên Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon”
của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số
làm nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel xuất khẩu chừng 3 tỷ USD nông sản, là một
trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau

quả từ Arava - một trong những nơi khô cằn nhất thế giới - lại chiếm tới trên 60%
tổng sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng hoa xuất khẩu.
Thung lũng Arava. Địa danh khá lạ tai đối với mọi người, nhưng lại là cái tên
rất tự hào của mọi người dân Israel vì tại đây, phép màu đã làm nở hoa giữa sa mạc
- những phép màu thực sự của khoa học công nghệ. Là phần khô hạn nhất của
hoang mạc Negev, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh
Eliat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ
mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban
ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt
độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc


2

thù sa mạc. Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất thế giới. Cảm giác đầu
tiên khi đặt chân đến vùng đất này, là miền Trung Việt Nam với những dải đất bạc
màu và đồi cát, hóa ra vẫn còn là miền đất trù phú.
Nhằm xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền
vững đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước.
Mỗi vùng sản xuất nông nghiệp khác nhau thì có một phương thức canh tác khác
nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ đó.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi thì hiệu quả của việc sử dụng đất. Xuất phát từ ý nghĩa
thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của cô giáo: Th.S Nông Thu Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Yashka, Moshav
Hatzeva, Arava, Israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Đánhgiácácđiềukiệntựnhiên,kinhtếxãhộiảnhhưởngđếnnôngnghiệp của trang

trại Yashka.
-Đánhgiáhiệuquảkinhtế-xãhội,môitrườngcủa cây chà là
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chà là tại trang trại Yashka.
-Đưaragiảiphápsửdụngđấtcóhiệuquảcaohơn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
 ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
 Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nƣớc ISRAEL
2.1.1. Vị trí địa lý
Israel nằm ở rìa phía đông của Biển Địa Trung Hải.
- Phía bắc giáp với Liban.
- Phía đông bắc với Syri.
- Phía đông và đông nam với Jordan.
- Phía tây nam với Ai Cập, phía tây với Biển Địa Trung Hải.
- Diện tích: 220,770 km2.
Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày
14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến
tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2.Thuộc Trung cận

Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp
và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc
Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc.
2.1.2. Địa hình, khí hậu
2.1.2.1. Địa hình
Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm,
Châu thổ Jordan, và Sa mạc Negev. Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên
giới Liban tới phía bắc Gazaở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh
Haifa, rộng khoảng 40 km tại Gaza và hẹp dần về hướng bắc tới khoảng năm km tại
biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt và nổi tiếng về chanh và nghề trồng
nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và chỉ hai con
sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có nước chảy.
Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng
này là những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn về phía
nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam


4

Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là
610 m và lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208 m, tại Galilee gần Zefat
(Safad). Nhiều thung lũng cắt ngang các cao nguyên từ đông sang tây; thung lũng
lớn nhất là Yizreel hay Thung lũng Jezreel (cũng được gọi là Đồng bằng
Esdraelon), trải dài 48 km từ Haifa phía đông nam tới châu thổ sông Jordan, và rộng
mười chín km ở phần rộng nhất.
Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần nhỏ
của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500 km. Tại Israel Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi
Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng được gọi là Biển hồ Galilee và đối với người Israel
là Hồ Kinneret), và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn nhất Israel dài 322 km,
bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại AntiLiban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào

Hồ nước

ngọt Tiberias.

Hồ

Tiberias



kích

thước

165 km²



tùy

theo mùa và lượng mưa, nó nằm khoảng 213 m dưới mực nước biển. Với dung tích
nước ước tính 3 tỷ km3 nó là hồ chứa nước chính của National Water Carrier (cũng
được gọi là Ống dẫn Kinneret-Negev). Sông Jordan tiếp tục chảy từ phía nam Hồ
Tiberias (tạo thành biên giới vớiBờ Tây và Jordan) tới điểm cuối cùng ở vùng Biển
Chết. Biển Chết rộng 1.020 km² và thấp 399 m so với mực nước biển, nó là điểm
thấp nhất thế giới. Phía nam Biển Chết, Châu thổ Rãnh tiếp tục chạy vào Nahal
HaArava (Wadi al Arabah trong tiếng Ả rập), và không thường xuyên có dòng
chảy, dài 170 km tới Vịnh Aqaba.
Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km², hơn một nửa tổng diện tích đất liền
Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam giác gồ ghề với

cạnh đáy ở phía bắc gần Beersheba (aka Beersheva), Biển Chết, và Đồi Judean phía
nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song với các vùng khác
trong nước, với những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal
HaArava là biên giới phía bắc của nó.
 Điểm

thấp nhất: Biển chết -408 m

 Điểm

cao nhất: Núi Har Hermon 2.248 m ở vùng đơn phương sáp nhập

là Cao nguyên Golan hay Har Meron 1.208 m bên trong các biên giới năm 1967.


5

2.1.2.2. Khí hậu
Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng
với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở
vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác
định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận
nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với
nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C, và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt
độ 18 °C tới 38 °C. Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất
nước. Nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70 phần trăm lượng mưa
trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; từ tháng
6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố không đều, giảm nhiều
khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50 mm
hàng năm; ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 900 mm. Lượng

mưa thay đổi theo từng mùa và theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng
mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũ lụt. Trong
tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm
cả Jerusalem. Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng
mưa lớn hơn 300 mm hàng năm; khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể
trồng cấy được.
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Sa mạc Negev chiếm tới hơn nửa diện tích đất liền của đất nước do đó Israel
sử dụng triệt để để không lãng phí tài nguyên đất đai vốn đã ít ỏi của đất nước này.
Israel là đất nước nghèo về tài nguyên, Nhà nước tìm một nguồn tài nguyên
sạch và thấy được tiềm năng ấy tại sa mạc Negev trải dài tại phía Nam đất nước.
Vùng đất khô cằn không thể trồng trọt này khiến Israel phải tìm một cách phát triển
khác, và hợp lý hơn là xây dựng những nhà máy năng lượng Mặt Trời tại vùng đất
có nắng chiếu nhiều nhất đất nước này.
Israel chủ yếu sản xuất điện năng từ những nhà máy sử dụng than, khí gas tự
nhiên và dầu mỏ.


6

2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.4.1 Điều kiện kinh tế
- GDP: 235.1 tỷ USD;
- Công nghiệp chiếm 17% GDP ;
- Nông nghiệp: 2% GDP ;
- Dịch vụ: 81% GDP.
- Sản phẩm nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm
từ sữa;
- Sản phẩm công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao (bao gồm cả hàng không,
thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và

photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản
phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép;
- Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản
phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí;
- Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô,
nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng.
2.1.4.2 Điều kiện xã hội
- Dân số: 7.473052triệu người
- Dân tộc: Người Do Thái, người Ả Rập;
- Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh;
- Thể chế nhà nước: Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ
năm 1948) không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ.120
thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ
thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong
tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không
có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng).
Ở Israel áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do
lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo
các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp


7

xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm.Đại học mở, đại học
dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt
động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Jerusalem, biển Chết,vườn địa đàng tại thành phố Haifa, biển Địa trung hải tại
Telaviv,biển Đỏ...

2.1.5. Tổng quan về Moshav Hatzeva

Hình 2.1. Nhà ở tại Moshav Hatzeva
Moshav

Hatzeva là

một moshav ở

miền

nam

Israel. Nằm

ở Arava ,

cách Moshav Ein Yahav 12 km về phía Bắc, nó thuộc thẩm quyền của Hội đồng
Khu vực Trung ương Arava . Vào năm 2015, đô thị này có dân số 566.
Hatzeva được thành lập năm 1965 với tư cách là một khu định cư
Nahal gần đường Arava và trở thành một moshav vào năm 1968. Nó được đặt tên
theo Pháo đài Hatzeva gần đó. Năm 1971 vị trí của nó thay đổi một chút. Gần
đường tiếp cận của moshav là trường học Hatzeva (Gidron), nằm ở đó moshav được
cho đến năm 1971.
Moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng đồng
bao gồm một mẫu giáo, vườn ươm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh thiếu
niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vườn công cộng tươi tốt, một thư
viện, bưu điện, sân bóng...



8

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý
không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới
về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện
tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không
thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông
nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu.
Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong
nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ
việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là
nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác
xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi
trên thế giới.
Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái
và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập
cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá
rừng, xói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống
ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng
diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2 ) đến 1.070.000 mẫu
Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông
nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Lượng mưa trung hằng tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa
các vùng miền trong nước, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam.
Nguồn nước tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho
nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống
thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền
bắc đến miền nam.



9

2.2.1. Tỷ trọng trong nông nghiệp của Israel
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó
đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000
đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích
nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50
và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm
1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời
gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích
khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía
bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm
2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm
2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa
chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây
thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác
18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước,
33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước,
và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa,
15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các
loại nông sản khác được xuất khẩu.
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi
số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản
phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26%
sản lượng.
2.2.2. Loại hình nông nghiệp ở Israel
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ
đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản

phẩm làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích
cho mọi người; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu


10

riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp
tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những
người tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn
nhau nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản
quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm
đóng hộp.

Hình 2.2. Mô hình nhà kính
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng
nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng ở
215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng
được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được
trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các
thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi
phía bắc trồng táo, lê, chery.Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước,
ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới.
Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết
bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng.Bông vài được trồng trên 28.560
hecta đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bông vải


11


trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta.
Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới.
2.2.3. Ngành chăn nuôi ở Israel
Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống
kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497),
châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò
của Israel trong năm 2010.
Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống bò
Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt.Ngoài ra
Israel còn xuất khẩu sữa cừu.
2.2.4. Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản ở Israel
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước
ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử
dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung
tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở
Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể được dùng trong trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và
các động vật giáp xác ở Negev.
Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá
đã cạn kiệt.Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi
trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu
dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt
dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm
châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong
những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một nhánh
thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này.


12


2.2.5. Ngành trái cây và rau củ ở Israel

Hình 2.3. Thu hoạch cà chua
Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái
cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai
giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh ra
còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu
tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất
khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar
phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thường trong
thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua
thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu[16]. Khám phá này đã thay đổi ngành
nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông
nghiệp công nghệ cao.Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản
xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối.Trước đó, nông dân thường phải
hủy bỏ 40% sản phẩm của họ.


13

Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil
Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà
chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến
8 kg quả một cây.
2.2.6. Ngành hoa ở Israel

Hình 2.4. Vƣờn hoa ở Moshav Hatzeva, Israel

Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích
trồng là 214 hecta.Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là
hoa huệ, tu líp.Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các
loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức
3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các
công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng
nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong
lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ
mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới
tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng


14

suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định
hướng sinh thái.
Trong năm 2015 Israel sẽ tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần
tổ chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian
hàng triển lãm.
Canh tác hữu cơ: sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và
13% sản lượng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
Quản lý nhà nước về nông nghiệp: gần như không còn tình trạng sản xuất thừa
ở Israel, mỗi đơn vị được cấp hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ,
điều này giúp giá cả luôn ổn định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia
cầm và khoai tây.Nhà nước Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp
bằng cách khuyến khích chuyên canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi
nhuận thấp.Bộ nông nghiệp quản lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì
các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên
cứu và tiếp thị sản phẩm.

Một con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa học. Năm
1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90
người.Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một
con bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nước nào trên thế
giới có được.
Tại Israel phần lớn các nhà khoa học nông nghiệp làm cho chính phủ.Có tới
hơn 60% các công trình nghiên cứu nông nghiệp là của Cơ quan Nghiên cứu Nông
nghiệp hay trung tâm Volcani thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Israel cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới với
gần 100 triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản lượng nông nghiệp quốc
gia. Nguồn lực này đến từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác
quốc gia song phương (12 triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa
phương và quốc gia (6 triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng.
Khu vực tư nhân cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm.


15

Đặc điểm đáng chú ý của nông nghiệp Israel là khả năng tăng hiệu quả sử
dụng nước trong nông nghiệp. Khoảng 90% nguồn nước sạch được nối vào mạng
lưới nước duy nhất để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách quốc gia đồng bộ
về sản xuất nước và cung cấp thường xuyên cho các khu vực khác nhau. Để duy trì
và bảo vệ các nguồn nước, nhiều biện pháp được thực hiện, như phân bổ hạn ngạch
thay đổi theo năm, tính giá nước theo khu vực, tính giá theo thang lũy tiến, tái chế
nước thải sử dụng cho nông nghiệp.
Israel đã áp dụng các kỹ thuật tiết kiệm nước, nhất là hệ thống tưới nhỏ giọt để
đưa nước trực tiếp vào bộ rễ của cây, và mở rộng trồng cây trong nhà kính. Những
biện pháp nói trên cho phép đảm bảo nguồn cung nước quí hiếm dùng cho canh tác
trên sa mạc, trong khi tăng giá trị và sản lượng của cây trồng. Điển hình như giống
cà chua tại sa mạc Negev cho độ ngọt gấp 2 - 3 lần và sản lượng cao hơn 3 - 4 lần

so với nơi khác.
Nông nghiệp trên sa mạc là một trong những thành công lớn nhất của Israel.
Trong khi nhiều nơi trên thế giới đang vật lộn với xu h`ướng sa mạc hóa, diện tích
sa mạc chiếm hơn 60% diện tích đất đai tại Israel đã giảm đi trong những thập niên
qua nhờ việc phát triển nông nghiệp, biến cát thành những cánh đồng xanh tốt.
Thậm chí nằm sâu trong sa mạc là những cánh đồng trù phú giữa các điều kiện khắc
nghiệt, khô hạn và đất cát thiếu khoáng chất.
2.3. Khái quát chung về đất đai và đất nông nghiệp.
2.3.1. Khái niệm
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.


16

Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát
triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng,1999, giáo trình đất, Nhà xuất bản
Nông nghiệp)[5]
Theo C.Mac[3]: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhẩu”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
“ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”

Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống xã hội của loài người.
2.3.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
2.3.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm quan
trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac,
1949) [3]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là


17

điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động
(Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất,

Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất
dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này” (Lương Văn Hinh và CS,
2003)[9].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà
ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao
nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng
các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá hiệu quả.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm
của Mac và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:


×