Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi mà các ngành kinh tế chủ chốt của Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển đáng kể để tiến vào thời kì hiện đại
hoá và công nghiệp hoá, chính sự phát triển đó đã kéo theo rất nhiều ngành
dịch vụ khác phát triển mà trong đó có quảng cáo, truyền thông.
Quảng cáo, truyền thông Việt Nam chỉ mới bắt đầu có những bước phát
triển kể từ những năm 90 trở lại đây nhưng thị truờng này đã tỏ ra khá sôi
động với rất nhiều loại hình khác nhau. Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới từ tháng 11-2006, và một làn sóng
các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư mạnh vào thị truờng Việt Nam, kéo theo
nó cũng đồng nghĩa với việc thị trường quảng cáo, truyền thông cũng phát
triển mạnh.
Mặt khác theo nhận định của rất nhiều chuyên gia thị truờng quảng cáo,
truyền thông Việt Nam hiện tại 80% đã rơi vào tay một vài công ty quảng cáo,
truyền thông nước ngoài ,chỉ có 20% thị phần của thị trường quảng cáo truyền
thông là tập trung vào các công ty trong nước ,chính con số đó cũng cho thấy
một sự canh tranh cực kì khốc liệt đang diễn ra trong nội tại của ngành quảng
cáo, truyền thông.
Cũng theo các chuyên gia này dự báo thì ngành quảng cáo, truyền thông
Việt Nam từ nay đã trở thành mảnh đất cực kì mầu mỡ mà rất nhiều các công
ty nước ngoài muốn nhảy vào, ước tính đến năm 2020 doanh số có thể lên tới
24000 tỷ đồng, và có thể nói rằng sau 20 năm đổi mới thì ngành quảng cáo,
truyền thông của Việt Nam sẽ thay da đổi thịt từng ngày.
Chính vì những điều trên mà khoá luận của em sẽ hướng vào đề tài “Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty

SVTH: Vũ Văn Tuấn

1



Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam’’. Do đề tài đặt ra là như vậy
nên đối tượng nghiên cứu sẽ là đặc điểm sản xuất kinh doanh và những biện
pháp nâng cao hiệu qua sản xuất kinh doanh tại Công ty Quảng cáo và truyền
thông Việt Nam. Trong khoá luận em đã sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp và phân tích dựa trên số liệu đã thu thập được từ công ty TNHH Quảng
cáo và truyền thông Việt Nam.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và phần kết, còn chia làm 3
chương
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Quảng cáo và truyền thông
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam
Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề của em chắc chắn còn nhiều khiếm
khuyết. Kính mong các thầy cô xem xét và góp ý để chuyên đề của em được
hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010

SVTH: Vũ Văn Tuấn

2

Lớp: Công nghiệp 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ
TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT
NAM
Tên giao dịch: VIET NAM ADVERTISING AND COMMUNICATION
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: ADCOMVINA CO,.LTD
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Mã số đăng ký kinh doanh: 010226299
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11/25, phố Vương Thừa Vũ, phường Khương Mai,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 043. 8530448

Fax: 8530448

Tài khoản ngân hàng: 102010000018737 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, chi nhánh: Đông Đô
Email:

Website:

Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế, xây dựng các giải pháp phần mềm tổng thể và sản xuất phần
mềm;
- Tư vấn, gia công, kinh doanh các dịch vụ phần mềm;

- Thiết kế website, xây dựng và kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử
(không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh
vực tin học, truyền thông;

SVTH: Vũ Văn Tuấn

3

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết kế, tạo mẫu, chế bản và in ấn các ấn phẩm quảng cáo, các mẫu
bao bì, nhãn mác sản phẩm;
- Thiết kế, tạo mẫu, chế bản và in ấn các ấn phẩm quảng cáo, các mẫu
bao bì, nhãn mác sản phẩm;
- Thiết kế, thi công các pano, áp phích, bảng biển quảng cáo ( không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Tư vấn, tổ chức hội thảo, hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động
tiếp thị, quảng cáo sản phẩm.
Vốn điều lệ: 2.200.000.0000 (Hai tỷ hai trăm triệu đồng VN)
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám Đốc
Họ và tên: Trần Trọng Hùng
Sinh ngày 13/09/1977

Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh


Quốc tịch: Việt Nam

CMND: 090664943
Ngày cấp: 24/03/2005

Nơi cấp: CA tỉnh Thái Nguyên

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 10, Bắc Lương, Tích Lương, Thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chỗ ở hiện tại: số 123, Khương Hạ, Thanh Xuân, Hà Nội.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Việt Nam được thành lập
ngày 08 tháng 05 năm 2006. Trong những ngày buổi đầu sơ khai, với quy mô
là một công ty quảng cáo và truyền thông nhỏ, vốn ít, chưa đủ năng lực tham
gia các hợp đồng lớn. Bước đầu công ty tập trung vào thiết kế, tạo mẫu, chế
bản và in ấn các ẩn phẩm quảng cáo, các mẫu bao bì, nhãn mác sản phẩm.Tiếp
cận với các hợp đồng nhỏ nhưng luôn đảm bảo về chất lượng và uy tín. Sau
một thời gian hoạt động hiệu quả công ty ngày càng phát triển và có thể phục
vụ tốt nhu cầu của thị trường. Ngoài hoạt động quảng cáo biển bảng, in ấn các
hoạt động quảng cáo truyền thông cũng được chú trọng.

SVTH: Vũ Văn Tuấn

4

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước yêu cầu của việc đổi mới và phát triển nền kinh tế sau khi Việt

Nam gia nhập WTO, công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu
của thị trường, đảm bảo nâng cao đời sống của công nhân viên. Đặc biệt trong
giai đoạn này nước ta mở rộng hợp tác kinh tế về mọi mặt với các nước trên thế
giới, mở cho mọi thành phần kinh tế tầm nhìn mới, thị trường mới. Do đó sản
phẩm của công ty đòi hỏi nhiều về mẫu mã, chất lượng một cách đa dạng,
nhằm quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của các đối tác một cách ấn
tượng thu hút nhiều người xem nhất.
Trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 cũng tác động không
nhỏ tới ngành quảng cáo và truyền thông. Trước khó khăn mới công ty luôn cố
gắng vươn lên, đưa ra thị trường những sản phẩm độc đáo, hiệu ứng quảng cáo
cao, giá thành thấp, đảm bảo luôn thu hút được một lượng tương đối khách
hàng.
Hiện nay dù quy mô sản xuất không lớn nhưng công ty luôn vươn lên tự
khẳng định mình, hoàn thiện mình. Song song với việc đầu tư máy móc thiết bị
có tính năng áp dụng vao, công ty không ngừng tiến hành sửa chữa, nâng cấp
tính năng sử dụng của máy móc một cách kịp thời, hiệu quả, hợp lý, góp phần
không nhỏ vào việc làm tăng sản xuất của công ty. Đồng thời công ty cũng lấy
việc tổ chức học tập, đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân viên làm tiền
đề cho quá trình đổi mới và phát triển.
1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

SVTH: Vũ Văn Tuấn

5

Lớp: Công nghiệp 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH quảng cáo và truyền
thông Việt Nam

Ban giám đốc

Phòng
hành
chính
kế toán

Phòng

marketing

Phòng
Media

BP
thiết kế

Phòng
thiết kế
sáng
tạo

Phòng
điều
hành
sản

xuất

Phòng
lập
trình

BP đồ hoạ

Xưởng in

Xưởng cơ
khí

1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty quảng cáo và truyền thông Việt
Nam hiện nay theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý linh hoạt
theo chế độ 1 thủ trưởng, hoàn toàn quản lý theo lối tư duy tiến bộ của các
doanh nghiệp tư nhân chứ không hề có một chút trì trệ nào bởi giám đốc công
ty Trần Trọng Hùng từng cho biết: “đối với các đối với các doanh nghiệp tư
nhân thời gian chính là sự sinh tồn”.

SVTH: Vũ Văn Tuấn

6

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có 6 phòng ban chính: phòng hành chính kế toán, phòng thiết

kế sáng tạo gồm bộ phận thiết kế và bộ phận sản xuất đồ hoạ, phòng
maketing, phòng media, phòng điều hành sản xuất tại 2 xưởng: xưởng cơ khí
và xưởng in, phòng lập trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty: 50 người
- Ban giám đốc: Khi mới thành lập thì chỉ có ông Trần Trọng Hùng làm
giám đốc kiêm quản lý công ty, nhưng từ năm 2007 trở đi ban lãnh đạo có
thêm ông Trần Thái Dũng trợ giúp ông Hùng trong việc điều hành các công
việc đối ngoại còn ông Hùng sẽ trực tiếp lo việc đối nội và kí kết những hợp
đồng lớn cho công ty. Tuy trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng công
ty vẫn tăng trưởng đều trong 3 năm 2007-2008-2009. Với đà tăng trưởng đó
cho thấy được sự quản lý phối hợp giữa ban giám đốc đã đem về những kết
quả hết sức khả quan cho công ty.
- Phòng Marketing: được quản lý và điều hành trực tiếp bởi trưởng
phòng, theo thông báo nhân sự mới nhất nhận được từ phía công ty thì hiện
nay phòng marketing có 3 người.
Trưởng phòng : Nguyễn Duy Nam
Phòng có nhiệm vụ làm cầu nối giữa khách hàng với công ty ,chăm sóc
khách hàng báo giá, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và kí kết các hợp đồng
với khách hàng ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ marketing mix thường
xuyên để khách hàng quan tâm đến công ty …Từ năm 2008 phòng marketing
đã được đẩy mạnh hoạt động để có thể thích hợp hơn với tình hình cạnh tranh
khắc nghiệt của thị trường.
- Phòng media: 5người. Trưởng phòng: Nguyễn Nam Khôi
Nhiệm vụ xây dựng các chiến lược (chiến lược quảng cáo, chiến lược
phát triển thương hiệu và chiến lược phát triển cho các công ty …), tìm kiếm
các phương tiện media mới cho công ty để làm việc cho đạt hiệu quả cao nhất
và phục vụ cho khách hàng tốt nhất .

SVTH: Vũ Văn Tuấn


7

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng thiết kế và sáng tạo: 4 người
Trưởng phòng: Trần Thị Thu Hiền, tốt nghiệp đại học mỹ thuật công
nghiệp, chị đã và đang đưa phòng thiết kế sáng tạo đi lên từng ngày và ngày
càng nhận được sự tin tưởng của khách hàng với những thiết kế thật ấn tượng.
Phòng được chia ra hai bộ phận rõ ràng với các chức năng và nhiệm vụ
cũng khác nhau.


Bộ phận thiết kế chuyên thiết kế maket biển bảng, showroom trưng

bày, các bao bì sản phẩm, market quảng cáo, các ý tưởng mới cho sản phẩm
quảng cáo và từng chiến dịch quảng cáo cho phù hợp với từng thời kì.


Bộ phận đồ hoạ: xử lý các kĩ sảo trong việc thiết kế, thiết kế các

khung giàn kĩ thuật để sản xuất, các chế bản để in ấn bao gồm: danh thiếp ,
thẻ nhân viên, giấy mời, phong bì thư cỡ nhỏ và cỡ lớn, hệ thống bảng biển.
- Phòng hành chính –kế toán: 3 người
Trưởng phòng: Nguyễn Thị Huế - Kế toán trưởng
Hoạt động chính ghi chép 1 cách có hệ thống kịp thời các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh quyết toán sổ sách, tổng hợp các thông tin đã được
phân loại thành các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý, cung cấp
các thông tin cần thiết để nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính kịp thời

đảm bảo và tăng hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý quỹ
lương hàng tháng cho công ty, thực hiện các chính sách xã hội cho nhân viên
như bảo hiểm , bảo việt, quản lý việc mua sắm văn phòng phẩm và một số
những chi phí có liên quan khác của công ty …
- Phòng điều hành sản xuất: 3 người
Trưởng phòng: Chu Hoàng Tuấn
Hoạt động chính: triển khai và lên kế hoạch sản xuất, theo dõi tình hình
hoạt động của các đơn đặt hàng sao cho vừa đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ
cũng như đảm bảo chất lượng của đơn hàng, phải chủ động đưa ra những

SVTH: Vũ Văn Tuấn

8

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương án giải quyết thích hợp khi có những biến cố trong hoạt động sản
xuất, không nên lệ thuộc quá nhiều vào tình hình công ty …
- Xưởng sản xuất và xưởng in: 25 người
Quản đốc: Trương Văn Thái
Hoạt động chính: in ấn các ấn phẩm, gia công cơ khí sản xuất và bảo
hành biển bảng của công ty theo đúng mẫu mã và chủng loại mà khách hàng
yêu cầu, đây là phòng tập trung nhiều lao động quyết định đến thành phẩm
được sản xuất ra có đảm bảo chất lượng hay không.
- Phòng lập trình: 7 người
Trưởng phòng: Trần Thanh Tú
Hoạt động chính: đây là phòng chuyên phụ trách về mảng truyền thông
của công ty. Từ thiết kế, xây dựng website và kinh doanh ứng dụng thương

mại điện tử tới thiết kế, xây dựng các giải pháp phần mềm tổng thể, sản xuất
phần mềm, quảng cáo trực tuyến trên mạng…
Có thể nói Công ty quảng cáo và truyền thông Việt Nam ngay từ khi ra
đời đã có những nhận định hết sức đúng đắn. Nhận thấy thị trường quảng cáo,
truyền thông Hà Nội còn bỏ ngỏ ít đối thủ cạnh tranh, công ty đã tập trung
khai thác thị trường quảng cáo, truyền thông dưới rất nhiều hình thức và ngay
lập tức đã đạt được những thành quả nhất định.
1.3.2 Sản phẩm
Các sản phẩm của công ty:
- Biển bạt HIFLEX
- Biển hợp kim nhôm COMPOSITE
- Biển đèn LEON SINGE
- Biển tấm lớn ngoài trời
- Biển điện tử LED
- Bao bì, nhãn mác sản phẩm
- Thiết kế nội ngoại thất văn phòng

SVTH: Vũ Văn Tuấn

9

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức hội thảo, triển lãm
- Thiết kế, xây dựng các Website và kinh doanh ứng dụng thương mại
điện tử.
- Thiết kế, xây dựng các giải pháp phần mềm cụ thể và sản xuất phần
mềm

- Tư vấn, gia công kih doanh các dịch vụ phần mềm.
- Thiết kế, tích hợp các mạng máy tính.
- Tư vấn chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ trong
lĩnh vực tin học truyền thông.
- Thiết kế giải pháp, triển khai thi công, lắp đặt các hệ thống Camera
giám sát bảo mật trong và ngoài nhà.
1.3.3 Thị trường
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, một đất nước đang trên đà phát triển, ẩn
chứa trong mình gần 86 triệu dân. Hà Nội lại là một trong hai thành phố phát
triển vào loại bậc nhất của Việt Nam, chính điều này đã kéo theo dịch vụ
quảng cáo và truyền thông phát triển vượt bậc. Ngày nay trên mọi tuyến phố
của Hà Nội đều dày đặc các biển bảng quảng cáo. Tờ rơi được phát khắp mọi
nơi. Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Xây dựng các
Website cũng như kinh doanh thương mại điện tử ngày càng được các doanh
nghiệp chú trọng. Trên thị trường tập trung rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ
như: công ty quảng cáo Đất Việt, Đất Mới, Goldsun, Mắt Bão, Dolphin
Media, công ty quảng cáo và truyền thông Đỉnh Việt, Trí Việt, Devent, Sao
kim, Anh Vũ, các công ty truyền thông Thời Đại, ABC…và ngoài ra còn một
số đại gia quảng cáo nước ngoài đã tham gia vào thị trường quảng cáo và
quảng cáo đầy hấp dẫn. Họ đã nắm giữ phần lớn thị phần của thị trường
quảng cáo và truyền thông.
Ngoài một số công ty có tên tuổi trên thị trường thì hàng tháng trôi qua
có không biết bao nhiêu công ty quảng cáo, truyền thông mới được thành lập

SVTH: Vũ Văn Tuấn

10

Lớp: Công nghiệp 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên thị trường Hà Nội và cũng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn
này. Họ cung cấp đầy đủ các dịch vụ quảng cáo bao gồm cả bảng biển, tấm
lớn, panô, biển điện tử, quảng cáo trực tuyến, xây dựng Website và kinh
doanh ứng dụng thương mại điện tử…Tuy họ không chuyên nghiệp nhưng bù
lại chi phí mà họ lấy khá rẻ. Cũng từ đó ta có thể thấy sự cạnh tranh khốc liệt
trong lĩnh vực này. Ngoài những khu phố thương mại, khu trung tâm, ta còn
bắt gặp panô, tấm lớn, biển điện tử, biển hợp kim nhôm Composite, biển đèn
Neon sign tập trung nhiều nhất tại khu vực nhà ga T1,sân bay Nội Bài , trên
những nóc nhà cao tầng, chốt giao thông quan trọng hay trên những con
đường tiến vào thủ đô, nhìn từ một góc độ nào đó thì nó chính là sự đánh dấu
cho quá trình phát triển dịch vụ của thủ đô….cũng từ những bảng biển đó mà
ta thấy được tại thị trường Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều đại gia trong các
lĩnh vực khác nhau đã nhảy vào : ôtô (Ford, Toyota, Mecedes, Daewoo…) ,
bột giặt ( Tide, Omo..), đồng hồ đeo tay (Cartier, Longman, Seiko, Casio,
Rolex, Swatch, Rado, Omega…) Bên cạnh các hãng hàng không nổi tiếng
như American Airline, France Airline, Aroflot…có một loạt các hãng hàng
không đang khảo sát và mở văn phòng tại Việt Nam như: Hongkong Airlines
(Hong Kong) và Delta (Mỹ), các hãng Cebu Pacific Airlines (Philippines),
Macau Asia Express, Viva Macau (Macau), Mandarin Airlines (Hong Kong),
Jordan Airlines, Kenya Airways, Canada Air). Kinh doanh qua mạng Internet
cũng không còn là mới mẻ, nó đã và đang thể hiện rất tốt vai trò của mình.
Chỉ bằng 1 cái click chuột khách hàng dễ dàng tìm thấy sản phẩm của mình.
Chính vì thế các trang Web giới thiệu sản phẩm là sự lựa chọn không thể thiếu
của các nhà quản trị trong các chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì thế thiết kế xây dựng Website, kinh doanh ứng dụng thương mại
điện tử, quảng cáo trực tuyến thực sự trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy
hấp dẫn. Chưa kể tới sự cạnh tranh của các ông lớn trong ngành quảng cáo


SVTH: Vũ Văn Tuấn

11

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
truyền thông thì các công ty nhỏ cũng đang đua nhau đưa ra các chính sách
khuyến mãi, hạ giá sản phẩm…làm thị trường ngày càng trở nên khốc liệt.
1.3.4 Khách hàng
Trong 4 năm hoạt động với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, công ty Quảng
cáo và Truyền thông Việt Nam đã luôn hoàn thành tốt các hợp đồng, tạo dựng
được uy tín trên thị trường. Công ty Quảng cáo và truyền thông Việt Nam hân
hạnh được nhận sự tin cậy của các công ty lớn, có tên tuổi trên thị trường,
phải kể đến:
- Bộ xây dựng - Tổng công ty Tư vấn và xây dựng Việt Nam
Địa chỉ : 234 Đê La Thành, Quận Đống Đa, Hà Nội
Thiết kế, in ấn các loại ấn phẩm quảng cáo, tài liệu giới thiệu (profile,
prochures, kỷ yếu 50 năm truyền thống, thiệp chúc mừng năm mới – hàng
năm…). Thiết kế, thi công hệ thống biển hiệu ngoài trời. Lắp các bảng biển
phòng, biển chức danh.
- Công ty cổ phần SARA- Việt Nam
Địa chỉ: 170 Phạm Văn Đồng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Thiết kế, in ấn các ấn phẩm, tài liệu quảng cáo giới thiệu.
- Công ty cổ phần đầu tư phát triển năng lượng thiên nhiên NEID
Địa chỉ: 1783 Nguyễn Khang, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Thiết kế logo, in ấn các ấn phẩm giới thiệu. Thiết kế, triển khai thi công bảng
biển hiệu quảng cáo hệ thống các chi nhánh.
- Công ty may Thăng Long

Địa chỉ: 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Thiết kế xây dựng Website. Thiết kế, triển khai thi công hệ thống biển hiệu
quảng cáo đại lý giới thiệu sản phẩm.
- Tập đoàn quốc tế RORZE - Nhật Bản (Công ty RORZE ROBOTHECH
- Việt Nam)

SVTH: Vũ Văn Tuấn

12

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: Khu công nghiệp Nomura- Hải Phòng. Km13 Đường 5, An
Dương, Hải Phòng
Thiết kế, xây dựng Website. Thiết kế, in ấn các tài liệu quảng cáo giới
thiệu và trưng bày sản phẩm điện tử Website.
- Công ty viễn thông Vinaphone
Địa chỉ: 57A Huỳnh Thúc Kháng – Đống Đa – Hà Nội
Triển khai, thi công biển quảng cáo pano, ngoài trời. In ấn tài liệu quảng
cáo giới thiệu.
- Công ty Honda Việt Nam
Địa chỉ: Phường Phúc Thắng-TX Phúc Yên – Vĩnh Phúc
Triển khai thi công lắp đặt biển hiệu, ngoại thất showroom và đại lý
trưng bày, bán hang và dịch vụ bảo hành sản phẩm Honda.
- Bộ Quốc phòng – Công ty 32
Địa chỉ: 170 Quang Trung, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
Thi công triển khai hệ thống biển quảng cáo, biển hiệu đại lý giới thiệu
sản phẩm.

- Bộ thương mại – Công ty cổ phẩn Đầu tư và Xây lắp Thương mại 1
Địa chỉ: 605 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Triển khai thi công hệ thống biển đại lý, giới thiệu sản phẩm.
- Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân
Địa chỉ: 524 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Triển khai hệ thống biển hiệu đại lý giới thiệu sản phẩm.
- Bộ giao thông vận tải – Ban quản lý các dự án Biển Đông
Địa chỉ: 2, Nguyễn Công Hoan, Hà Nội
Tổ chức các sự kiện, các gói thầu, các dự án. Triển khai thi công các biển
pano hệ thống các dự án của BQL Dự án Biển Đông.
- Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông TDIS
Địa chỉ: 63 – Hoàng Cầu- Quận Đống Đa – Hà Nội

SVTH: Vũ Văn Tuấn

13

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thiết kế, triển khai toàn bộ hệ thống biển quảng cáo, tài liệu quảng cáo
(catalogue, prochures, pano…) giới thiêuj. Thiết kế và thi công lắp đặt nội
thất văn phòng, ngoại thất trụ sở Công ty. Thiết kế, xây dựng Website.
- Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải khát Hà Nội
Địa chỉ: 183, Hoàng Hoa Thám, Quận Ba Đình, Hà Nội
Thiết kế, xây dựng Website. Triển khai thi công lắp đặt hệ thông biển đèn
leon, pano, biển hiệu đại lý Hà Nội.
- Tổng công ty cổ phần Viễn thông Châu Âu-URACOM
Địa chỉ: 134, Hào Nam, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Thiết kế, triển khai thi công nội ngoại thất, các hạng mục quảng cáo, các
biển ngoài trời.
1.3.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguyên vật liệu
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty Quảng cáo và Truyền thông
Việt nam bao gồm: máy vi tính, máy tính xách tay, máy in màu, máy in hifi,
máy fax, máy cắt , máy scan , và một số máy điện thoại cố định …
Một hệ thống máy tính cấu hình cao nối mạng ADSL, kết hợp với việc
thực hiện quản lý nhân viên và các công việc của công ty bằng hệ thống phần
mềm chuyên dụng với điều này đã giúp cho các phòng ban được liên hệ với
nhau một cách nhanh chóng , giúp cho xử lý công việc trở nên hiệu quả hơn.
Các nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất: sắt thép, đinh ốc vít,
bạt, bạt Hiflex hợp kim nhôm composite, meka, đèn led, đèn neon sign, thiết
bị điện tử, các loại giấy…
1.3.6 Lao động và điều kiện lao động
Trong công ty quảng cáo, một trong những nguồn lực quan trọng nhất
là nguồn nhân lực, nguồn chất xám của công ty, đó chính là nguồn lực giúp
công ty tạo ra của cải , vật chất, và cũng là nguồn lực tạo nên sự thành bại
của một công ty.

SVTH: Vũ Văn Tuấn

14

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Trình độ lao động của công ty

Chỉ tiêu


Số lao động

Tỷ lệ %

Tổng số lao động

50

100

Trình độ đại học

27

54%

Trình độ cao đẳng

12

24%

Trình độ trung cấp

6

12%

Lao động phổ thông


5

10%

Nguồn: Phòng hành chính
Đa số lao động trong công ty đều có trình độ chuyên môn tốt nghiệp
các trường đại học. Công nhân hầu hết đều học qua cao đẳng hoặc trung cấp
nghề, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty. Nhìn chung chất lượng đội ngũ lao động của công ty là
tương đối tốt.
Quá trình sản xuất của công ty tuy không quá phức tạp nhưng đòi hỏi
người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất
lượng sản phẩm, công ty căn cứ đọ phức tạp của công việc để phân công cho
phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ cao đẳng chiếm
24%, trình độ trung cấp chiếm 12%, lao động phổ thông chiếm 10%, đặc biệt
trình độ đại hoc là 54%, điều này tạo điều kiện thuận ợi cho công ty hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặc dù là một công ty TNHH, nhưng công ty đã thực
hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ
công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao

SVTH: Vũ Văn Tuấn

15

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động đã không ngừng được nâng cao, đều đạt mức trung bình khá so với
nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác. Công ty cũng đã bước đầu quan tâm
đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bọ và lao động. Công ty cũng
đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có
trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như:
thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố
con người được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận
tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả
về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên. Cụ thể là công ty phải có một hệ
thống thu nhập hợp lý sao cho nười lao động có thể thoả mãn những nhu cầu
thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc
sống sau này của họ. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động
cho phù hợp với sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
1.3.7 Nguồn vốn
Công ty có nguồn vốn ban đầu là 2.2 tỷ đồng, khả năng vốn và huy
động vốn của Công ty vững chắc phát triển với tiêu chí năm sau cao hơn năm
trước. Đảm bảo tính tự chủ trong cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Khả năng cân đối thu chi tài chính luôn được cân bằng, điều này phản
ánh trình độ an toàn trong thanh toán. Lợi nhuận hàng năm tăng, do vậy tích
luỹ vào quỹ của công ty hàng năm cũng tăng theo.
1.3.8 Đặc điểm tài chính
Trong năm qua, tuy công ty gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm
của mình, ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty đã nỗ lực hết mình
để trụ vững, ổn định và phát triển.với phương châm là khách hàng là thượng
đế, chỉ có khách hàng hài lòng thì công ty mới có thể trụ vững và phát triển.
Công ty đã cố gắng lựa chọn sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trường. Sản
phẩm được đa dạng hoá mẫu mã đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời
tận dụng công nghệ có sẵn hay mua sắm máy móc nhằm nâng cao chất lượng

SVTH: Vũ Văn Tuấn


16

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm để phục vụ khách hàng. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của
công ty vẫn được duy trì và phát triển. Dưới đây là bảng 2- bảng số liệu tình
hình kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm đầu hoạt động:
Bảng 2: Số liệu tình hình kết quả kinh doanh
Stt

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

1

Tổng giá trị sxkd

Tỷ đồng

Tốc độ tăng trưởng

%

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

2,6


3,0

3,2

28%

10,1%

Giá trị kinh doanh(gtkd)
1.1

các chương trình xây dựng
website, kinh doanh trực

Tỷ đồng

0,6

0,6

0,6

Tỷ đồng

0,6

0,6

0,6


Tỷ đồng

1,2

1,3

1,4

tuyến
1.2
1.3

Gtkd in ấn quảng cáo
Gtkd thiết kế dàn dựng
quảng cáo panô, tấm lớn

1.4

Gtkd tô chức sự kiện

Tỷ đồng

0,2

0,3

0,4

2


Doanh thu

Tỷ đồng

2,25

2,88

3,13

3

Chi phí

Tỷ đồng

1,732

2,22

2,49

4

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

0,518


0,66

0,64

5

Thuế phải nộp

Tỷ đồng

0.0518

0,066

0,054

6

Thu nhập bình quân

Tỷ đồng

1500

1700

1800

7


Giá trị đầu tư

Tỷ đồng

0,5

0,6

6,0

SVTH: Vũ Văn Tuấn

17

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty qua các
năm đều tăng trưởng đều, hoạt động của công ty hàng năm đều được đẩy
mạnh. Tuy nhiên không phải bất kì công trình nào công ty đầu tư vào cũng có
thể thu hồi vốn ngay lập tức, mà có thể đó là những công trình đầu tư mà sau
5-10 năm mới hoàn vốn và bắt đầu có lãi.
Bảng số liệu cũng cho ta thấy về cơ bản các chỉ tiêu của doanh nghiệp
đều tăng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự phát
triển:
- Doanh thu năm 2007 là 2,25 tỷ đồng đến năm 2008 là 2,88 tỷ đồng và
năm 2009 là 3,13 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ công ty từng năm đã chủ động

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tích cực tìm kiếm khách hàng mới …
- Lợi nhuận của công ty qua các năm từ năm 2007 là 0,518 tỷ đồng đến
năm 2008 đã tăng lên là 0,66 tỷ đồng, năm 2009 là năm khủng hoảng kinh tế
trên toàn thế giới nhưng công ty vẫn có được mức lợi nhuận là 0,64 tỷ đồng.
Tuy lợi nhuận có giảm sút nhưng chứng tỏ hoạt động sản xuất của công ty vẫn
có hiệu quả.
- Hoạt động kinh doanh phát triển làm cho đời sống của người lao động
được cải thiện .
- Cùng với việc thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, công ty liên
tục hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, giúp đỡ địa phương giải
quyết bộ phận nhỏ lao động chưa có việc làm, góp phần ổn định xã hội.
1.4 Môi trường kinh doanh, ảnh hưởng, cơ hội và thách thức.
Mội trường kinh doanh đã tác động rất lớn tới các hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hoạt động quảng cáo và truyền thông cũng chịu ảnh
hưởng sâu sắc từ các môi trường: kinh tế, pháp luật, văn hoá, chính trị. Chúng
ta cùng xem xét sự tác động qua lại của môi trường kinh doanh và các hoạt
động quảng cáo, truyền thông.

SVTH: Vũ Văn Tuấn

18

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.1 Môi trường kinh tế
Theo đà suy giảm kinh tế nhứng tháng cuối năm 2008, tốc độ tăng tổng
sản phẩm trong nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăng thấp
nhất trong nhiều năm gần đây; nhưng quý II, quý III và quý IV của năm 2009,

tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đã nâng lên lần lượt là 4,46%, 6,04%
và 6,9 %. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32 %,
trong đó khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009
tuy thấp hơn tốc độ tăng 6,18 % của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng
5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế
tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương
đối cao như trên là một thành công lớn. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước quý I và quý II năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng trưởng của quý I và quý
II năm 20008; nhưng quý III/2009 tăng 6,04% cao hơn tốc độ tăng trưởng
5,98% của quý III/2008 và quý IV/2009 tăng 6,9%, cao hơn tốc độ tăng
trưởng 5,89% của quý IV/2008 cho thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời
kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp ngăn chặn
suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm vừa qua phù
hợp với tình hình thực tế, đã và đang phát huy hiệu quả.
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) năm 2006, đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào
một sân chơi lớn với nhiều thách thức hơn nữa, đồng thời cũng tạo nhiều điều
kiện giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn lên tầm cỡ thế giới và
khu vực. Mặc dù khủng hoảng kinh tế toàn thế giới 2008-2009 nhưng trong
năm 2009 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 10 tỷ USD,
bằng 87% so với năm 2008.Đã có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng
ký là 9,8 tỷ USD chiếm 45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, Cayman
Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD chiếm 9,4%, đứng thứ

SVTH: Vũ Văn Tuấn

19

Lớp: Công nghiệp 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD chiếm 7,9%; Hàn Quốc đứng
thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 7,7% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Và một thực tế hiển nhiên rằng các công ty vào kinh doanh tại Việt Nam
sẽ phải đối mặt với hình thức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đầy tiềm
năng này và giải pháp đầu tiên sẽ phải là quảng cáo tên tuổi của mình và
những sản phẩm dịch vụ mà mình sẽ cung cấp trên thị trường. Và quảng cáo
và truyền thông đã tỏ ra hết sức hiệu quả và có khả năng phát triển mạnh để
đáp ứng nhu cầu đó.
1.4.2 Môi trường nhân khẩu học
Dân số Việt Nam tính đến cuối năm 2009 ước tính đạt khoảng 86 triệu
người, mức tăng dân số trung bình hàng năm đạt 1.2-1,3%, những con số này
cho thấy Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và
thứ 14 trên toàn thế giới. Trong đó tỷ lệ người ở độ tuổi lao động chiếm
51,1%, con số này đã cho thấy Việt Nam là một quốc gia dân số trẻ, tiềm lực
lao động dồi dào, và cũng cho thấy một tiềm năng thị trường lớn, có nhiều
triển vọng trong tuơng lai.
Xét trên khía cạnh đặc điểm tính cách người dân Việt Nam có xuất thân
từ nông nghiệp nên bản tính hết sức cần cù, chịu khó, luôn có ý trí quyết tâm
vươn lên trong cuộc sống. Tỷ lệ biết chữ của người dân Việt Nam là khá cao,
93,5% dân số biết đọc, biết viết, số luợng trường học đạt tiêu chuẩn quốc gia
ngày càng nhiều, chất lượng các phòng học ngày càng được cải thiện. Có
nhiều trường đại học, cao đẳng mới thành lập. Tất cả những thông tin trên cho
thấy Việt Nam đang nỗ lực hết sức để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, góp phần
vào việc đào tạo những tài năng cho đất nước trong một tương lai không xa
Ngày nay khi mà công nghiệp hoá đang bắt đầu tại Việt Nam đã xảy ra
một tình trạng là lượng dân di cư lớn từ nông thôn lên thành thị để thay đổi
cuộc sống, điều này đã làm mất cân bằng dân số giữa nông thôn và thành thị (

dân số thành thị chiếm 25.374.262 người , dân số nông thôn chiếm tới

SVTH: Vũ Văn Tuấn

20

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
60.415.311 người- theo một thống kê số liệu quý III- 2009) trong số đó thì tỷ
lệ người Kinh chiếm 86,2% dân số cả nước và tôn giáo phổ biến là đạo phật
chiếm tới 56%.
Qua những số liệu này cho thấy một tiềm năng to lớn cho phát triển
quảng cáo và truyền thông. Đồng thời các công ty quảng cáo và truyền thông
cũng phải tìm hiểu từng loại khách hàng, từng khu vực địa lý để tìm ra những
đặc thù riêng của từng khu vực rồi từ đó thiết kế các mẫu quảng cáo truyền
thông có thể thu hút được người dân địa phương.
1.4.3 Môi trường văn hoá
Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ
một cách tập thể. Việt Nam là một quốc gia với 54 dân tộc, điều đó cho thấy
chúng ta có một nền văn hoá đa dạng và phong phú, mỗi dân tộc có một nét
văn hoá độc đáo riêng của mình. Chính những nét văn hoá đó đã tạo cho họ
một lối sống, phong tục tập quán, những thói quen trong sinh hoạt, mà không
thể lẫn được với bất kì dân tộc nào …Chính vì thế các doanh nghiệp muốn
quảng cáo thành công thì điều đầu tiên các doanh nghiệp phải chú ý tới chính
là vấn đề này. Chỉ cần quảng cáo không phù hợp với phong tục tập quán của
cộng đồng người là ngay lập tức có thể bị tẩy chay.
1.4.4 Môi trường công nghệ


Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nước ngoài
vào Việt Nam kinh doanh quảng cáo, cũng giống như các ngành khác, họ đã
mang theo những kĩ thuật quảng cáo tiên tiến vào Việt Nam, do vậy các công
ty Việt Nam cũng có cơ hội học hỏi và giao lưu để bổ sung kiến thức về công
nghệ cho bản thân công ty mình. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng, phương tiện
truyền thông cũng giúp cho sự lớn mạnh không ngừng của ngành này .
Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và internet
quảng cáo truyền thông có thể tiếp cận dễ dàng hơn với công nghệ quảng cáo

SVTH: Vũ Văn Tuấn

21

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của các công ty nước ngoài, cũng như tạo ra được những mẫu thiết kế chuẩn
và đa dạng hơn.
Ngoài ra sự phát triển của công nghệ giúp tạo ra những loại vật liệu mới,
gam màu mới, thúc đẩy quá trình sản xuất biển bảng, thiết kế showroom, in
ấn… nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn, đáp ứng được yêu cầu về thời gian và
chất lượng của thời kì công nghiệp hoá.
Tuy nhiên sự hạn chế về vốn cũng như cách thức tiếp cận thông tin
nhanh chóng, chính xác cũng là một khó khăn đối với các doanh nghiệp
quảng cáo và truyền thông.
1.4.5 Định hướng phát triển
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là giành 5% thị phần quảng cáo
của Việt Nam và trở thành một trong những thành viên quan trọng của Hiệp

hội quảng cáo Việt Nam. Công ty đã đề ra những phương hướng phát triển
như sau:
- Đẩy mạnh mảng truyền thông, tiếp tục phát triển các sản phẩm:
+ Thiết kế, xây dựng Website và kinh doanh ứng dựng thương mại điện
tử.
+ Thiết kế, xây dựng các giải pháp phần mềm tổng thể và sản xuất phần
mềm.
+ Gia công kinh doanh các dịch vụ phần mềm
+ Tích hợp các hệ thống mạng máy tính.
+ Tư vấn, chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
trong lĩnh vực tin học, truyền thông.
+ Thiết kế giải pháp, triển khai thi công lắp đặt các hệ thống camera
giám sát, bảo mật trong và ngoài nhà.
+ Duy trì, phát triển các loại hình quảng cáo: Apphích /panô, các biển quảng
cáo tấm lớn, quảng cáo trên các phương tiện tham gia giao thông, các biển,

SVTH: Vũ Văn Tuấn

22

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảng quảng cáo tại các cửa hang. Đặc biệt chú trọng tới quảng cáo biển điện
tử đèn Led.
- Xây dựng thương hiệu vững mạnh, tạo dựng uy tín trên thị trường.
- Mở rộng thị trường trên cả nước. Ngoài các thành phố lớn như: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng còn chú trọng tới các thành phố nhỏ,
phát triển về du lịch, nơi có tiềm năng rất lớn.

- Thu hút nhân sự trẻ có tư duy, tri thức, khát vọng. Tạo dựng một công ty
TNHH Quảng cáo và Truyền thông là một tổ chức trẻ nhưng sáng tạo và vững
mạnh.

Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1 Công tác sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, nền kinh tế nước ta dần hoà
nhập vào thị trường khu vực và quốc tế, nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt
động có hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để phát triển,

SVTH: Vũ Văn Tuấn

23

Lớp: Công nghiệp 48B


Chuyờn thc tp tt nghip
bờn cnh ú cng gp khú khn cn phi vt qua. Nhng hin ti cú th
khng nh cụng ty ó cú c mt ch ng trờn th trng. Hot ng sn
xut ca cụng ty ó i vo n nh v cú nh hng rừ rng, cỏc sn phm
ca cụng ty lm ra ó c khỏch hng chp nhn.
2.1.2 Sn phm
Các sản phẩm của công ty nhìn chung bảo đảm về
chất lợng, giữ đợc uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủ
loại, Công ty cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng

thêm các sản phẩm mới, đáp ứng đợc nhu cầu quảng bá thơng hiệu cho các doanh nghiệp. Chính điều đó đã đem lại
hiệu quả lớn hơn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3 Thị trờng kinh doanh
Cụng ty TNHH qung cỏo v truyn thụng Vit Nam hin nay ó to
dng c nhng thnh cụng nht nh trong lnh vc chuyờn mụn ca mỡnh
l lnh vc qung cỏo v truyn thụng. Vỡ th khỏch hng ca cụng ty cú th
l cỏc doanh nghip mang nhng c thự kinh doanh khỏc nhau nh: doanh
nghip xõy dng, doanh nghip ngõn hng, doanh nghip dt may, doanh
nghip cụng nghip, dch v, siờu th v.v.. ó coi cụng ty nh bn hng ỏng
tin cy ca mỡnh, v h tr thnh thõn ch thng xuyờn ca cụng ty.
Phng chõm ca cụng ty l : Cụng tỏc Nhit Thnh Chia S - Ton
Tõm, vy nờn uy tớn ca cụng ty ó c khng nh v cú sc hỳt ln i vi
cỏc khỏch hng mi. Tuy nhiờn, vic m rng th trng l chin lc rt cn
thit i vi cụng ty vo lỳc ny bi vỡ th trng hot ng ca cụng ty ch
bú hp trong a bn H Ni, cỏc hp ng lm qung cỏo, in n, truyn thụng
cỏc tnh ch khi khỏch hng liờn lc tn ni mi i cỏc tnh gp khỏch hng,
do vy th trng ca cụng ty l khỏ nh li b cỏc doanh nghip cựng ngnh
cnh tranh rt khc lit. Vỡ vy, nờn vic kớ kt hp ng, m rng th trng

SVTH: V Vn Tun

24

Lp: Cụng nghip 48B


Chuyờn thc tp tt nghip
ca cụng ty ó gp khú khn v ó nh hng trc tip n vic duy trỡ v
nõng cao hiu qu kinh doanh ca cụng ty.
2.1.4 T chc v con ngi

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản
là gọn nhẹ chức năng của các phòng ban rõ ràng. Tuy cha
phải là hoàn hảo nhng cũng giúp công ty dần kiện toàn lại bộ
máy, giảm bớt các thủ tục rờm rà trong giao dịch.
Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến
việc nâng cao trình độ cho đội ngũ các bộ công nhân viên.
Việc ký kết, thực hiện hợp đồng đợc trởng phòng
marketing giao cho từng ngời phụ trách từng khâu của quá
trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng
đều đợc phản ánh với trởng phòng marketing. Từ đó sẽ liên
hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét. Chính vì vậy có thể
giám sát đợc hợp đồng, đồng thời tiến độ thực hiện hợp
đồng đợc đảm bảo và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ
động trong công việc kinh doanh.
2.1.5 ỏnh giỏ hiu qu tng hp.
ỏnh giỏ cỏc ch tiờu hiu qu tng hp ca cụng ty l cỏch hiu
c b mt ti chớnh ca cụng ty nh doanh thu, chi phớ v li nhun v cỏc
ch s biu hin t l ca cỏc yu t trờnvi nhau: doanh thu/ chi phớ, li
nhun/ doanh thu, li nhun/ chi phớ kinh doanh
Bng cỏch phõn tớch cỏc con s trờn, ta thy c hiu qu kinh doanh
ca cụng ty trong nhng nm gn õy cao hay thp v t ú ra bin phỏp
duy trỡ hoc tỡm hng i mi nõng cao hiu qu kinh doanh cho cụng
ty.

SVTH: V Vn Tun

25

Lp: Cụng nghip 48B



×