Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tieu luan mon QTCL de bai phan tich swot tai NH BIDV ha long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.14 KB, 45 trang )

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, hội nhập quốc tế mặc dù mang đến nhiều
cơ hội song cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng – lĩnh vực được
coi là “ huyết mạch của nền kinh tế”. Để cạnh tranh được thành công, mỗi ngân
hàng cần xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp trên cơ sở phát huy tối đa
các lợi thế cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt, khẳng định thương hiệu trên thị
trường.
Các hoạt động trong bối cảnh hội nhập với áp lực cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV), một trong những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam đang bộc lộ những
hạn chế và điểm yếu cơ bản. Với mục tiêu chuyển đổi thành một Tập đoàn Tài
chính – ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa năng đa lĩnh vực, ngang tầm với
các Tập đoàn Tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực Châu Á, ngân hàng
BIDV cần có một chiến lược thích hợp.
Vì vậy, xuất phát từ định hướng chiến lược của Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam, thực trạng hoạt động của Ngân hàng BIDV
Chi nhánh Hạ Long, bằng những kiến thức được đào tạo, kinh nghiệm làm việc
tại BIDV Chi nhánh Hạ Long, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích SWOT và đề
xuất định hướng cho Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hạ Long ” để làm chuyên đề
nghiên cứu lần này.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

2


CHƯƠNG 1:


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ TỔNG
QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1. Khái niệm Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường hiện tại cũng như
tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó.
Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội, hay nói
cách khác là nhằm gia tăng cơ hội vươn lên tìm vị thế cạnh tranh. Quá trình
quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn: giai đoạn hình thành chiến lược, giai
đoạn thực thi chiến lược và giai đoạn đánh giá chiến lược.
Việc hình thành chiến lược đòi hỏi phải tạo sự hài hòa và kết hợp cho
được các yếu tố tác động đến chiến lược sau:
Các cơ hội thuộc môi trường bên ngoài.
Các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Giá trị cá nhân của nhà quản trị.
Những mong đợi bao quát về mặt xã hội của doanh nghiệp
1.2. Vai trò chiến lược kinh doanh
- Thứ nhất, chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp thấy rõ những
cơ hội và đe dọa trong kinh doanh, từ đó đưa ra những chính sách phát triển phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Thứ hai, chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị dự báo được một
số bất trắc, rủi ro sẽ xảy ra trong hiện tại cũng như trong tương lai, từ đó dựa
trên tiềm lực của doanh nghiệp mình để chủ động đối phó với những tình huống
bất trắc này.
- Thứ ba, chiến lược kinh doanh phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp
một cách tốt nhất; giúp các thành viên phát huy được tính năng động, sáng tạo
để đạt được mục tiêu chung.
1.3. Quy trình xây dựng chiến lược

1.3.1. Nghiên cứu môi trường

Tiểu luận Quản trị chiến lược

3


Môi trường của doanh nghiệp bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Nghiên cứu môi trường vĩ mô: Là quá trình nghiên cứu các yếu tố như:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, dân tộc, luật pháp, địa lý, kỹ thuật, công nghệ
và các chính sách của nhà nước ...
Nghiên cứu môi trường vi mô: Là quá trình nghiên cứu các yếu tố như: đối
thủ cạnh tranh, người tiêu dùng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, các đơn vị sắp
sáp nhập hay rút rui khỏi ngành
Phân tích môi trường vĩ mô và vi mô cho thấy những cơ hội và các mối đe
dọa mà các doanh nghiệp sẽ phải gặp phải để từ đó xây dựng các chiến lược
nhằm tận dụng các cơ hội và né tránh hoặc làm giảm đi các ảnh hưỏng của các
mối đe dọa.
Sau khi phân tích từng yếu tố riêng biệt của môi trường vĩ mô, nhiệm vụ
của các nhà quản trị chiến lược là đưa ra một kết luận chung về các yếu tố chủ
yếu đem lại cơ hội và bất trắc của môi trường
1.3.2. Phân tích nội bộ
Là quá trình phân tích những hoạt động bên trong doanh nghiệp mà các
nhà quản trị biết được và chủ động kiểm soát được, thông qua phân tích cho thấy
những điểm mạnh điểm yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng
chiến lược nhằm phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Việc phân tích môi trường đòi hỏi phải thu nhập, xử lý những thông tin về:
hoạt động sản xuất, hoạt động quản trị, hoạt động tài chính, nhân sự, nghiên cứu
phát triển, tiếp thị và hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
1.3.3. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp

Mục tiêu của doanh nghiệp xác định những kết quả mà doanh nghiệp
muốn đạt được sau một số năm nhất định.
Mục tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thống nhất và liên tục, phải đảm
bảo tính tiên tiến, tính hiện thực, tính linh hoạt. Mục tiêu cần xác định rõ thời
gian thực hiện và cần xác định bằng các chỉ tiêu định lượng.
Mục tiêu được phân loại theo thời gian gồm: mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu
dài hạn.
Mục tiêu được phân loại theo tính chất gồm: mục tiêu tăng trưởng nhanh,
mục tiêu tăng trưởng ổn định và mục tiêu tăng trưởng suy giảm.
Tiểu luận Quản trị chiến lược

4


1.3.4. Xây dựng chiến lược
Quy trình hình thành một chiến lược tổng quát gồm 3 giai đoạn :
Giai đoạn nhập vào: Là quá trình thiết lập các ma trận EFE, ma trận IFE,
ma trận hình ảnh cạnh tranh. Nếu một yếu tố nào đó xuất hiện hai lần trên ma
trận, đó là trường hợp một yếu tố bên trong vừa là điểm mạnh vừa là điểm yếu
và trường hợp một yếu tố bên ngoài vừa là cơ hội vừa là đe dọa.
Giai đoạn kết hợp: Kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp để hình thành nên ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội– đe dọa
(SWOT)
Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó
khăn nhất của việc phát triển ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có sự phán đoán
tốt, và sẽ không có một kết hợp tốt nhất. Thông thưòng các doanh nghiệp sẽ theo
đuổi các chiến lược WO, WT hay ST để doanh nghiệp có thể ở vào vị trí áp
dụng được chiến lược SO.
Giai đoạn quyết định: sau khi phân tích ma trận SWOT để đưa ra các
chiến lược khả thi, ma trận hoạch định chiến lược có thể định hướng QSPM

(Quantitative Strategic Planning Matrix) sẽ được sử dụng.
1.4. Lựa chọn chiến lược
1.4.1. Chiến lược cấp công ty
Mỗi doanh nghiệp có những chiến lược khác nhau trong những giai đoạn
khác nhau nhằm thực hiện mục tiêu của mình.
Chiến lược tăng trưởng chuyên sâu:
Chiến lược thâm nhập thị trường: Mục đích là tăng thị phần của sản phẩm
dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển thị trường: Mở rộng thêm các thị trường để tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ hiện tại.
Chiến lược phát triển sản phẩm: Cải tiến hoặc sửa đổi những sản phẩm dịch
vụ hiện tại nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Các chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa:
Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: Thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ
mới có liên hệ với nhau.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

5


Đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang: Thêm vào những sản phẩm hoặc
dịch vụ mới, không liên hệ gì với nhau cho những khách hàng hiện có.
Đa dạng hoá hoạt động hỗn hợp: Thêm vào những sản phẩm hoặc dịch vụ
mới, không liên hệ gì với nhau.
1.4.2. Chiến lược cấp kinh doanh
Chiến lược khác biệt hóa: Là chiến lược nhắm vào sản xuất các sản phẩm
dịch vụ có những điểm độc đáo, ưu việt, được xem là riêng có trong ngành và
nhằm vào những khách hàng tương đối không nhạy cảm với giá. Điều này tạo ra
lợi thế lớn cho doanh nghiệp vì những ưu điểm khác biệt này sẽ tạo các đặc tính

hấp dẫn, thu hút khách hàng đến với sản phẩm và hơn thế nữa có khi nó còn ghi
sâu trong trí nhớ khách hàng rất lâu.
Chiến lược trọng tâm hoá: Là chiến lược nhắm vào việc đưa ra các sản
phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng chuyên biệt hoặc một
bộ phận hàng hóa chuyên biệt hoặc một vùng thị trường nhất định nào đó nhưng
có quy mô vừa đủ, có tiềm năng phát triển tốt và không có tính quyết định đối
với sự thành công của các đối thủ cạnh tranh chính khác.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

6


II - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Hạ Long
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng
thương mại lâu đời nhất Việt Nam. Được thành lập ngày 26/04/1957, với tên gọi
ban đầu là “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” . Nhiệm vụ ban đầu của Ngân hàng
là thanh toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho xây dựng cơ bản nhằm thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ công cuộc chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc.
Trong quá trình trải qua 61 năm hình thành và phát triển, tính đến hết
31/12/2017, Ngân hàng BIDV luôn là Ngân hàng có quy mô dẫn đầu thị trường,
giữ vững vị thế, thị phần trong toàn ngành.Tổng tài sản đạt 1.202.284 tỷ đồng,
tăng trưởng 19,5% so với năm 2016, tiếp tục duy trì vị thế là ngân hàng có quy
mô lớn nhất trên thị trường.
Với cơ cấu hoạt động chuyển dịch tích cực theo định hướng gia tăng ở
phân khúc khách hàng bán lẻ, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động bán lẻ với
dư nợ bán lẻ tăng trưởng 35%, chiếm tỷ trọng 30% tổng dư nợ; huy động vốn

bán lẻ tăng trưởng 19%, chiếm khoảng 55% tổng huy động vốn; tổng thu nhập
ròng bán lẻ chiếm 31% tổng thu nhập ròng. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
BIDV cũng rất ấn tượng trong nhiều năm trở lại đây và kết quả ngày càng bền
vững. Cụ thể: chênh lệch thu chi đạt kết quả tốt nhất từ trước đến nay, tăng
trưởng 39,4% so với 2016; Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 8.665 tỷ đồng,
tăng trưởng 13% so với năm 2016. ROA đạt 0,63%, ROE đạt 15%. Nộp Ngân
sách Nhà nước 5.243 tỷ đồng, đứng trong Top đầu các doanh nghiệp nộp ngân
sách Nhà nước.
Trong bối cảnh hiện tại, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và với sự phát triển toàn diện của toàn ngành, Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Hạ Long ngày càng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong
hệ thống Ngân hàng BIDV Việt Nam.
Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hạ Long có trụ sở chính tại Số 74 Trần Hưng
Đạo - Phường Trần Hưng Đạo - Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

7


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hạ Long
trước đây là Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Quảng Ninh. Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long chi nhánh Quảng Ninh trực thuộc Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Với đội ngũ 81 cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ
chuyên môn cao và nhiệt tình, Ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ Long đã và đang
phục vụ một cách nhiệt tình đối với khách hàng của Ngân hàng, chủ yếu là các
tổ chức kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu
điện, thương mại, dịch vụ, du lịch và khách hàng cá nhân tại các khu tập trung
dân cư.

Là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu
riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng nhà nước cũng như các tổ
chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi sáp nhập đến nay, Ngân hàng BIDV
chi nhánh Hạ Long đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh,
tự bù đắp và có lãi.
Tuy nhiên, bên cạnh đó BIDV chi nhánh Hạ Long không tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trong hệ thống. Điều này đòi hỏi
BIDV Chi nhánh Hạ Long chú trọng tìm những bịên pháp nhằm giữ khách hàng
chung, đồng thời thu hút, lôi kéo và phát triển khách hàng tiềm năng. Đó là việc
không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ, giảm thiểu thủ tục hành chính
rườm rà gây khó dễ cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn mở
rộng sản xuất kinh doanh góp phần cho nên kinh tế phát triển.
2.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hạ Long
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Tiểu luận Quản trị chiến lược

8


Tiểu luận Quản trị chiến lược

9


2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh
2.2.2.1 - Ban giám đốc:
Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi hoạt động của đơn vị.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
- Có quyền quyết định chính thức một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán
trưởng và kiểm toán trưởng.
Phó giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi
hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức
hành chánh, thẩm định vốn, công tác tổ chức tín dụng.
2.2.2.2 - Khối quản lý khách hàng
- Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng, theo dõi quản lý tình hoạt
động của khách hàng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề
xuất xử lý.
- Chịu trách nhiệm bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nâng cao
thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù
hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
2.2.2.3 - Khối quản lý rủi ro:
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và
kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an
toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm
vụ được giao.
2.2.2.4 - Khối tác nghiệp
Phòng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp quản lý tác nghiệp và quản trị cho vay và bảo lãnh đối với
khách hàng theo quy định quy trình của BIDV và của chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, giám
sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Tiểu luận Quản trị chiến lược


10


Phòng dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp quản lý tài sản và giao dịch với khách hàng.
- Đề xuất với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển, cải tiến sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
- Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết
tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hoạt động thương mại quốc tế.
- Chịu trách nhiệm về việc phát triển về nâng cao hiệu quả hợp tác kinh
doanh đối ngoại của chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền
tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
2.2.2.4 - Khối Quản lý nội bộ
Phòng quản lý nội bộ
* Bộ phận kế hoạch tổng hợp:
- Thu thập tổng hợp phân tích đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị xã hội của địa phương, đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến
hoạt động của chi nhánh.
- Tổ chức, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Đề xuất, tổ chức thực hiện điều hành và phát triển nguồn vốn.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán trạng thái ngoại hối của chi nhánh.
* Tổ điện toán:
- Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh
doanh, khách hàng.
- Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị
an ninh mạng, an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi nhánh.

*Bộ phận Tài chính – Kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
*Bộ phận Tổ chức – Nhân sự:
Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc giám đốc và triển khai thực hiện
công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh.
- Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu, sách báo, công văn đi – đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

11


- Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp
luật và của BIDV.
2.2.2.4 - Khối trực thuộc
- Chức năng chính của 05 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng BIDV
– chi nhánh Hạ Long như một đại diện của Ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ Long
thu nhỏ, các hoạt động kinh doanh như tại các đơn vị kinh doanh tại Hội sở chi
nhánh Ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ Long
- Thực hiện các công tác chuyên môn trong hoạt động ngân hàng gồm:
+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng
+ Công tác Tín dụng, cho vay
+ Công tác Huy động vốn
+ Công tác giao dịch khách hàng

Tiểu luận Quản trị chiến lược

12



CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NỘI
BỘ CỦA BIDV CHI NHÁNH HẠ LONG

Tiểu luận Quản trị chiến lược

13


2.1. Các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô
2.1.1. Phân tích môi trường kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
Năm 2017, Môi trường kinh tế của Tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng tới ngân
hàng BIDV CN Hạ Long một cách mạnh mẽ. Thời gian qua, Ngân hàng BIDV
Chi nhánh Hạ Long đã thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh vốn tín dụng
cho các lĩnh vực ưu tiên là: Phát triển nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, với những giải pháp tích cực, toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Quảng Ninh tiếp tục ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực sang khu vực
dịch vụ. Trong quý I tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh đạt 8,3%, quý II
tăng 10,7%, quý III tăng 9,9%, quý IV tăng 11,5%. Tốc độ tăng trưởng cả năm
đạt 10,2%, vượt kế hoạch và đây cũng là mức tăng trưởng cao so với mặt bằng
chung của cả nước. Các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh cũng chỉ đạt mức tăng trưởng trên 8%. Quy mô nền kinh tế của tỉnh
(giá hiện hành) ước đạt 122.576 tỷ đồng, tăng 10,8%.
Quảng Ninh có tốc độ tăng trưởng cao so với cả nước
Thu ngân sách vẫn đứng hàng top
Tổng thu ngân sách nhà nước của Quảng Ninh năm 2017 đạt 38.597 tỷ

đồng, bằng 128% dự toán trung ương giao, bằng 121% dự toán HĐND tỉnh giao
đầu năm. Trong đó, thu xuất nhập khẩu đạt 10.947 tỷ đồng, bằng 203% dự toán
trung ương giao, đứng thứ 7 toàn quốc. Thu nội địa đạt 27.650 tỷ đồng, bằng
112% dự toán trung ương giao, bằng 105% dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm,
đứng thứ 5 toàn quốc. Cùng với đó, công tác quản lý chi ngân sách được kiểm
soát chặt chẽ, chi thường xuyên đảm bảo tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ quy
định. Tổng thu ngân sách nhà nước của Quảng Ninh năm 2017 đạt 38.597 tỷ
đồng
Để đạt được kết quả này tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt, có kịch bản cụ thể cho
tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực, nhất là các giải pháp nâng cao chất lượng, tỷ
trọng khu vực dịch vụ. UBND tỉnh đã điều hành linh hoạt thu, chi ngân sách
bằng các giải pháp cụ thể, sát thực tiễn, đảm bảo hoàn thành vượt dự toán
HĐND tỉnh giao.
Số doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh

Tiểu luận Quản trị chiến lược

14


Năm 2017, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa bàn tỉnh là
2.240 doanh nghiệp (tăng 32% cùng kỳ), với tổng số vốn đăng ký 12.866 tỷ
đồng (tăng 9,3%); Số doanh nghiệp những năm trước gặp khó khăn, ngừng hoạt
động nay hoạt động trở lại là 500 doanh nghiệp, tăng 43,6%, nâng tổng số doanh
nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 14.900 doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký là
147.990 tỷ đồng.
Quảng Ninh luôn tích cực đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
Thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2017, Chỉ thị số 26/CT-TTg
ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, các sở, ngành, địa phương của tỉnh đã
chủ động, triển khai nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn

cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Với phương châm
chủ động đồng hành với mọi vấn đề đang được doanh nghiệp quan tâm, Lãnh
đạo Tỉnh đã tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc trên 2.000 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh để kịp thời tháo gỡ khó khăn. Các sở, ngành, địa phương đã nhanh
chóng trả lời, giải quyết dứt điểm gần 400 kiến nghị của doanh nghiệp, đồng
thời tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp. Đây chính là tiền
đề giúp năm 2017, số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng mạnh, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Khách du lịch quốc tế tăng 23%
Với hạ tầng du lịch, dịch vụ, thương mại ngày càng được hoàn thiện, năm
2017, Quảng Ninh tiếp tục là điểm đến yêu thích của nhiều du khách. Tổng số
khách du lịch ước đạt 9,87 triệu lượt, tăng 18% cùng kỳ, trong đó khách quốc tế
đạt trên 4,28 triệu lượt, tăng 23%. Tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 17.885
tỷ đồng, tăng 30% cùng kỳ. Thu ngân sách từ dịch vụ du lịch ước đạt 3.200 tỷ
đồng, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách nội địa.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

15


Là địa phương đăng cai Năm du lịch quốc gia 2018 với chủ đề “Hạ Long
– Di sản, Kỳ quan – Điểm đến thân thiện”, ngành du lịch Quảng Ninh kỳ vọng
trong năm 2018 sẽ đón 12 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 5 triệu
lượt; tổng doanh thu từ khách du lịch đạt 22.000 tỷ đồng. Để đạt được mục tiêu
này ông Phạm Ngọc Thủy – Giám Đốc Sở Du lịch Quảng Ninh cho biết: "Sở Du
lịch sẽ phối hợp chặt chẽ với các địa phương để tổ chức thành công các sự kiện
trong năm 2018, Năm du lịch Quốc gia; tiếp tục tăng cường quản lý môi trường
kinh doanh du lịch, đặc biệt là các hoạt động lữ hành đi vào nền nếp, góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước; mở rộng không gian du lịch, phát triển

sản phẩm du lịch nông nghiệp, cộng đồng tại một số địa phương như: Bình Liêu,
Uông Bí, Đông Triều".
Bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), nếu như lãi
suất cho vay các lĩnh vực khác trong kỳ hạn ngắn phổ biến từ 6,8-9%/năm, trung
và dài hạn 10,5-12%/năm thì đối với các lĩnh vực ưu tiên được giảm với 67%/năm với kỳ hạn ngắn và 9,3-11%/năm trung, dài hạn.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên,
ngay từ đầu năm 2017, BIDV tích cực thực hiện những giải pháp huy động vốn
trên cơ sở đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ 15-17% của NHNN tỉnh đề
ra như: Giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, nhân viên; nâng cao chất
lượng dịch vụ; mở rộng mạng lưới hoạt động; đổi mới chính sách chăm sóc khách
hàng nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế...
Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành tiếp tục có sự dịch chuyển phù hợp với việc
tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của tỉnh và Chính phủ
2.1.2. Môi trường ngành tài chính
Chính sách tiền tệ tại Việt Nam đã được Ngân hàng nhà nước xác định là
chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, nhằm kiểm soát lạm phát góp phần tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; tăng trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu đề
ra, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể:
Về điều hành lãi suất: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chính sách thả nổi
nhưng có kiểm soát thông qua các cơ chế về lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, tái
chiết khấu, lãi suất cơ bản.

Tiểu luận Quản trị chiến lược

16


Nghiệp vụ chiết khấu và tái cấp vốn: hỗ trợ vốn cho các ngân hàng
thương mại bên cạnh nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn cho các ngân hàng
thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phẩn và các ngân hàng liên

doanh theo hạn mức chiết khấu để đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng và can thiệp
những trường hợp khủng hoảng
Trên cơ sở chỉ đạo, chính sách lãi suất của NHNN, các TCTD trên địa bàn
duy trì ổn định lãi suất huy động, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả
kinh doanh để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay. Mặt bằng lãi suất trong năm
ổn định và giảm nhẹ khoảng 0,5%/năm, các ngân hàng thực hiện nghiêm túc
việc điều hành lãi suất của NHNN, kỷ luật, kỷ cương của thị trường tiền tệ tiếp
tục được tăng cường, không có sự xáo trộn và sử dụng lãi suất để cạnh tranh, lôi
kéo khách hàng giữa các NHTM.
Trong năm vừa qua, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã điều chỉnh giảm
0,5% lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD đối với khách hàng thuộc 5 lĩnh
vực ưu tiên có tình hình tài chính minh bạch và lành mạnh; lãi suất cho vay ngắn
hạn các lĩnh vực khác phổ biến từ 6,8-9%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn
đối với các lĩnh vực ưu tiên từ 9,3-11%/năm, phù hợp với diễn biến thị trường.
Đối với nhóm khách hàng tốt, lãi suất cho vay chỉ từ 4 - 5%/năm.
Cũng trong năm 2017, NHNN Chi nhánh Quảng Ninh đã ban hành Kế
hoạch 129/KH-QUN2 ngày 28/2/2017, chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện
chương trình đồng hành cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cho
vay mới, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tốc độ và cơ cấu đầu tư cho
khu vực ngoài nhà nước cao hơn khu vực nhà nước cả về tốc độ tăng và cơ cấu
dư nợ, phù hợp với chủ trương chung của toàn tỉnh.
Vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2017 đạt 108.700 tỷ đồng, tăng
10,5% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, vốn huy động từ khu vực dân cư
tăng 13,3%, cao hơn mức tăng thu nhập bình quân đầu người của tỉnh (11,8%)
và chiếm 85,3% nguồn vốn huy động.
Trên cơ sở bám sát chỉ đạo của NHNN tỉnh về hoạt động tín dụng và tình
hình kinh tế địa phương, các TCTD trên địa bàn thực hiện các giải pháp mở rộng
tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng. Vốn tín dụng
được tập trung đầu tư trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, cơ cấu cho vay tiếp tục
dịch chuyển phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tập

trung đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, du lịch, khai khoáng, xây dựng cơ sở
hạ tầng.
Tiểu luận Quản trị chiến lược

17


Kiên trì với định hướng đó, tổng dư nợ vốn tín dụng đến 31/12/2017 đạt
103.000 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó dư nợ cho vay
trung và dài hạn tăng 11,2%, chiếm tỷ trọng 58,5%, cao hơn so với dư nợ cho
vay ngắn hạn. Một xu hướng tích cực khác là dư nợ cho vay lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm tới 76% tổng dư nợ.
Đặc biệt, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
Quảng Ninh hiện chỉ chiếm 9,5%; trong khi cho vay lĩnh vực công nghiệp, khai
khoáng, xây dựng chiếm 46,9%, ngành thương mại, dịch vụ chiếm 43,6%, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh từ công nghiệp sang dịch vụ.
Thời gian qua, ngành Ngân hàng Quảng Ninh cũng góp phần thực hiện
chủ trương hỗ trợ phát triển DNNVV theo định hướng của tỉnh. Vì vậy hiện nay
dư nợ cho vay các DNNN, DNNN có vốn chi phối chỉ còn chiếm tỷ trọng hơn
30% tổng dư nợ; trong khi đó cho vay DN ngoài nhà nước, cá nhân và hộ gia
đình (chủ yếu là DNNVV) tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm hơn
2/3 tổng dư nợ.
Năm 2017, tỉnh Quảng Ninh có 2.240 DN đăng ký thành lập mới, 500 DN
quay trở lại hoạt động, đưa số DN của tỉnh lên 14.900 DN. Vì vậy, những chính
sách thiết thực nhằm nắn dòng vốn vào đúng địa chỉ của ngành Ngân hàng tỉnh
Quảng Ninh đã tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế khu vực ngoài Nhà
nước; mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống, đảm bảo an
sinh xã hội...
2.1.3. Môi trường ngành ngân hàng hiện nay

Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng trở nên khốc liệt khi Việt
Nam gia nhập WTO. Có rất nhiều ngân hàng nước ngoài được thành lập tại Việt
Nam như HSBC, ANZ, Deutsche Bank Vietnam, Citibank,… Các ngân hàng
liên doanh như IVB, VRB, SVB,… cũng được thành lập. Bên cạnh đó nhiều
ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank, VIB, VP Bank, SHB,… nâng cao
năng lực cạnh tranh để thâm nhập và mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh giá.
Cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng khác cụ thể ở những nội dung
như sau:
Cạnh tranh trong hoạt động cho vay
Cạnh tranh trong hoạt đông huy động vốn
Tiểu luận Quản trị chiến lược

18


Cạnh tranh trong sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Cạnh tranh trong đổi mới công nghệ
Cạnh tranh trong chất lượng dịch vụ, mạng lưới giao dịch
Cạnh tranh trong giá cả sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về nguồn nhân lực
2.1.4. Các yếu tố khác
a. Môi trường pháp lý
Thực hiện cam kết hội nhập, Chính phủ Việt Nam đã có những cải cách
môi trường pháp lý nhằm mở cửa thị trường tài chính. Các quy định pháp luật
liên quan đến hội nhập lĩnh vực tài chính ngân hàng gồm:
Các quy định về mức độ sở hữu vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong
các NHTM trong nước, được thể hiện ở Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày
20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Chứng

khoán; Nghị định 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Theo đó, room về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài trong các công ty chứng khoán sẽ được nới hết cỡ là 100% thay vì 49%
như trước đó, còn đối với các ngân hàng là 30% với lộ trình thận trọng.
Các quy định về thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thể hiện
ở Nghị định 22/2006/NĐ-CP ngày 28/2/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài và văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng nước
ngoài tại Việt Nam; Thông tư 03/2007/TT-NHNN ngày 5/6/2007 hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định 22/2006/NĐ-CP. Theo đó, để thành lập và hoạt
động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì ngân hàng
nước ngoài phải có tổng tài sản Có tối thiểu tương đương 10 tỷ USD vào cuối
năm tài chính trước năm xin cấp giấy phép. Điều kiện về năng lực tài chính của
ngân hàng mẹ nước ngoài cho việc mở một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam còn bị đòi hỏi cao hơn gấp đôi, tức là ngân hàng mẹ phải có tổng tài
sản Có tối thiểu tương đương 20 tỷ USD vào năm tài chính trước năm xin cấp
giấy phép. Tất cả các điều kiện về thành lập ngân hàng FDI trong cam kết WTO
của Việt Nam đã được đưa vào nội dung nghị định 22/2006/NĐ-CP.
Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài
được hưởng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia đầy đủ, tức là các ngân hàng
Tiểu luận Quản trị chiến lược

19


này có quyền thiết lập và vận hành các máy rút tiền tự động, phát hành thẻ tín
dụng tại Việt Nam như các NHTM Việt Nam. Như vậy, cho đến nay, Việt Nam
đã có các quy định và văn bản hướng dẫn cụ thể đối với lĩnh vực ngân hàng theo
cam kết WTO. Tuy nhiên, với những thay đổi trong AEC và bước tiến xa hơn
trong việc mở cửa mạnh theo TPP về tiếp cận thị trường và đầu tư qua biên giới

là chưa có văn bản quy định.
b. Yếu tố công nghệ
Tốc độ phát triển của công nghệ ngân hàng trên thế giới là rất nhanh
chóng, tạo điều kiện cho việc mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Để phát triển kinh
doanh tiếp cận nhanh chóng với thông lệ quốc tế, việc đầu tư và xây dựng nền
tảng công nghệ thông tin phục vụ quản trị điều hành và kinh doanh đang là một
nhu cầu bức xúc. Đặc biệt là đang diễn ra xu hướng đầu tư mạnh cho nền tảng
công nghệ để cung ứng các dịch vụ chất lượng cao và tiện dụng cho khách hàng.
c. Yếu tố văn hóa xã hội
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày được nâng
cao thì những thói quen của người dân cũng dần thay đổi. Trong những năm gần
đây đã có sự thay đổi đáng kể của người dân trong việc sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Người dân đã tăng nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ATM, thanh
toán qua ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn có một tỷ lệ người dân giữ tiền mặt tại
nhà thay vì gửi tại ngân hàng. Những yếu tố về văn hóa – xã hội có những ảnh
hưởng rõ ràng đến việc phát triển ngành ngân hàng.
Việt Nam với dân số hiện nay hơn 94 triệu người, đa phần trong độ tuổi
lao động, đây thật sự là một thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Việt Nam được đánh giá là nước có dân số trẻ. Đây là nguồn lực to lớn trong
phát triển kinh tế hiện tại và tương lai. Như vậy một quốc gia có dân số trẻ thì
nhu cầu tiêu dùng và nhà ở sẽ rất lớn
d. Yếu tố nguồn nhân lực của xã hội
Nguồn nhân lực ở Việt Nam có xu hướng được cải thiện về cả chất lượng
và số lượng. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, dự báo Việt Nam sẽ
thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này chắc chắn có tác động trực tiếp
đến ngành ngân hàng.

Tiểu luận Quản trị chiến lược


20


2.2. Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô
2.2.1. Người cung ứng và khách hàng
Đối với NHTM thì người cung ứng chính là người gửi tiền, những người
cung cấp một nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản của bất kỳ NHTM
nào. Người cung ứng có thể là cá nhân, hộ gia đình, công ty, các tổ chức xã hội,
tổ chức tài chính, các ngân hàng trong và ngoài nước. Mục tiêu chủ yếu của đối
tượng này là kiếm lời hoặc an toàn nguồn vốn.
Về quyền của người cung ứng thì theo pháp luật người cung ứng có quyền
lựa chọn bất kỳ ngân hàng, hay định chế tài chính nào để thực hiện giao dịch
nhằm đáp ứng tốt nhất những mục tiêu kỳ vọng của họ. Do đó, đối với BIDV thì
đối tượng này cần được tìm hiểu và nghiên cứu thật kỹ những đặc điểm, niềm
tin và kỳ vọng của họ nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Khách hàng là những người sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mong muốn
của đối tượng này là được cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính một cách thuận
tiện nhất với chi phí thấp nhất. Đối với một số khách hàng quan trọng mang lại
nguồn lợi lớn cho ngân hàng thì họ có quyền thương lượng lớn và đây là đội
tượng khá quan trọng mà các ngân hàng luôn chú ý săn sóc.
BIDV phân loại khách hàng và người cung ứng thành 03 nhóm chính là
khách hàng nhóm cá nhân, nhóm khách hàng doanh nghiệp và nhóm các định
chế tài chính. Với doanh nghiệp là người cung ứng thì ngân hàng có thể huy
động lãi suất khá thấp thông qua tài khoản thanh toán, nếu là khách hàng thì
nguồn thu từ dịch vụ thanh toán, vốn vay tín dụng là khá lớn và đây là đối tượng
đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, thì rủi ro tín dụng đối với
đối tượng khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quốc doanh tương
đối lớn, thời gian qua đa số nợ quá hạn tại BIDV tập trung tại các các doanh
nghiệp này. Từ đó BIDV cũng như các ngân hàng khác, về dịch vụ tín dụng
chuyển hướng sang phục vụ đối tượng phục vụ là doanh nghiệp ngoài quốc

doanh, khách hàng cá nhân, là đối tượng có mức độ rủi ro thấp hơn nhiều so với
công ty quốc doanh.
So sánh với các NHTM khác thì BIDV có số lượng khách hàng và nhà
cung cấp là các doanh nghiệp tương đối cao do đặc thù trước đây là chuyên cho
vay đầu tư xây dựng cơ bản, do đó BIDV có thể tận dụng được lượng tiền gửi
thanh toán từ các đối tượng này với lãi suất huy động không kỳ hạn, vừa có khả

Tiểu luận Quản trị chiến lược

21


năng cho vay cao vì các doanh nghiệp này trên đà phát triển rất cần vốn để sản
xuất kinh doanh.
2.2.2. Sản phẩm thay thế
Đối với ngân hàng, sản phẩm thay thế có tính năng gần giống sản phẩm
mà ngân hàng đang cung ứng hoặc sản phẩm sẽ được phát triển trong tương lai.
Nếu số lượng sản phẩm thay thế trên thị trường ít thì sản phẩm hiện có của ngân
hàng sẽ ít bị cạnh tranh và có cơ hội thắng trên thị trường. Ngược lại, sản phẩm
thay thế đa đạng, người sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ có thêm lựa chọn, khi đó
ngân hàng sẽ có thêm áp lực cạnh tranh, đối mặt với nguy cơ thu hẹp thị phần.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây thị trường bảo hiểm nhân thọ
xuất hiện nhiều công ty nước ngoại với sản phẩm tiết kiệm - tích lũy - bảo hiểm
đã phần nào chia sẻ thị phần nguồn tiết kiệm của người dân. Thêm vào đó, các
kênh đầu tư thông qua sàn giao dịch bất động sản, thị trường chứng khoán cũng
góp phần ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cạnh tranh của ngân hàng.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Nhìn chung khả năng cạnh tranh của BIDV là khá đứng sau
VIETCOMBANK, VIETINBANK. BIDV có lợi thế về chất lượng dịch vụ, uy
tín thương hiệu, nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể tận

dụng để tăng cường năng lực cạnh tranh. Một điểm cần lưu ý ở đối thủ
VIETINBANK với khoảng cách chênh lệch rất nhỏ BIDV cần có sự tăng tốc
mạnh mẽ trong thời gian sắp đến để bắt kịp đối thủ
Đối thủ tiềm năng Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các NHTM
quốc doanh đã được nêu ở trên, còn phải kể đến nhiều đối thủ tiềm năng cũng có
tốc độ phát triển tương đối nhanh trong thời gian gần đây và đã có thị phần vững
chắc như ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng mới thành lập. Trong thời gian
tới, với sự gia tăng ngày càng nhiều các ngân hàng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng
đến thị phần của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng.
Các ngân hàng nước ngoài: Về bán lẻ các ngân hàng nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam là CITIBANK, HSBC, ANZ, DEUTCH BANK và các
ngân hàng lớn như UOB, Standard Chartered Bank... sẽ tham gia vào và sự cạnh
tranh trong thị trường ngày càng khốc liệt hơn và ảnh hưởng rất nhiều đến tình
hình huy động vốn của BIDV.
Tiểu luận Quản trị chiến lược

22


Về thị trường tín dụng, khi các ngân hàng nước ngoài hiểu rõ thị trường
và môi trường pháp lý tại Việt Nam giúp cho việc đánh giá rủi ro và đảm bảo xử
lý rủi ro để thu hồi nợ thì áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng.
Ngoài ra, hàng loạt các sản phẩm dịch vụ hiện hiện đại chưa được thực
hiện tại Việt Nam (như môi giới tiền tệ, kinh doanh các sản phẩm phái sinh) và
các sản phẩm dựa trên công nghệ cao do ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ gây
áp lực cạnh tranh lên tất cả các NHTM trong đó có BIDV.
Các đối thủ tiềm năng khác là các NHTM cổ phần tư nhân: Techcombank,
VIB, VP Bank, SHB,…
Ngoài ra, các công ty bảo hiểm nhân thọ (với các sản phẩm tài chính thay
thế sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng), các tập đoàn bán lẻ quốc tế (với sản

phẩm mua trả góp trực tiếp, không thông qua ngân hàng) cũng sẽ là những đối
thủ tiềm năng của ngân hàng.
2.3. Xác định cơ hội và thách thức của BIDV
2.3.1. Cơ hội
Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam: Ngành ngân hàng là ngành
hoạt động rất nhạy cảm với yếu tố chính trị. Sự ổn định về chính trị giúp các
ngân hàng Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định. Trong khi tình hình thế giới có
những chuyển biến phức tạp thì Việt Nam nổi lên như một điểm đến an toàn cho
khách du lịch, các nhà đầu tư. Sự ổn định về chính trị cũng chính là một nhân tố
quan trọng kéo nguồn vốn tích trữ trong dân thành nguồn vốn huy động của các
ngân hàng. Ngành ngân hàng luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài Chính
Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam: Với tỷ lệ
tăng trưởng GDP và ổn định trong nhiều năm gần đây đã cải thiện rõ rệt thu
nhập người dân. Điều đó đặt nền tảng vững chắc cho triển vọng phát triển thị
trường ngân hàng vốn vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Ngành
ngân hàng đang trên đà phát triển với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Tiềm năng
tăng trưởng kinh tế Việt Nam và nhu cầu vốn và tín dụng, các dịch vụ ngân hàng
hiện đại gia tăng. Các thị trường và dịch vụ còn bỏ ngỏ, cạnh tranh thấp: Ngân
hàng đầu tư, Quản lý tài sản, Sản phẩm tài chính phái sinh
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp trên thế giới, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển, thúc đẩy các ngân hàng gia tăng số lượng và cải tiến chất
Tiểu luận Quản trị chiến lược

23


lượng dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị và quản trị rủi ro. Hội nhập quốc tế
ngành ngân hàng góp phần mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng ngày càng được
hoàn thiện: tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới.
Môi trường kinh doanh minh bạch, Chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng để
chống suy thoái
Quy mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân
hàng: Việt Nam với dân số hiện nay hơn 94 triệu người, đa phần trong độ tuổi
lao động, đây thật sự là một thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, đã làm tăng hiệu quả hoạt
động, tạo nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.3.2. Thách thức
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng : các cam kết
trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ, cam kết gia nhập WTO đã và đang đặt ra
cho hệ thống ngân hàng Việt Nam những thách thức. Đó là:

Tiểu luận Quản trị chiến lược

24


Thứ nhất, thách thức đối với khách hàng của ngân hàng: Việc thực hiện
những cam kết về cắt giảm thuế quan và xóa bỏ chính sách bảo hộ của nhà nước
sẽ làm tăng sự cạnh tranh hàng hóa của các đối tác trên thị trường Việt Nam. Khi
hiệu quả kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp xấu đi, hệ thống
ngân hàng Việt Nam phải giánh chịu rủi ro, nguy cơ gia tăng nợ quá hạn.
Thứ hai, sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng:Việc mở
cửa thị trường tài chính trong nước, làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh, trình
độ công nghệ và quản trị kinh doanh so với các ngân hàng của Việt Nam.
Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính ngày càng gay
gắt: hội nhập quốc tế góp phần gia tăng sự cạnh tranh của ngân hàng với các

công ty bảo hiểm, các công ty bán lẻ (bán trả góp trực tiếp), công ty chứng
khoán, công ty tài chính ... Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân
hàng TMCP trong nước và các NHTM 100% vốn nước ngoài thâm nhập vào thị
trường Việt Nam
Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến: theo nhận định của nhiều
chuyên gia kinh tế, nước ta vẫn là nền kinh tế tiền mặt. Khối lượng tiền mặt
trong lưu thông còn rất lớn. Điều này kéo theo nhiều tiêu cực như: tăng chi phí
phát hành (in ấn, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy tiền), hoạt động thị trường
ngầm.
Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở
dịch vụ ngân hàng: cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhu cầu về tài
chính, đầu tư, ngân hàng của người dân ngày càng tăng. Khách hàng ngày càng
có đòi hỏi cao hơn về dịch vụ ngân hàng. Do đó thách thức cải thiện khả năng
phục vụ khách hàng đang đè nặng trên vai các ngân hàng Việt Nam.
Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE)
Yếu tố bên ngoài chủ yếu

Mức quan
trọng

Phân
loại

1. Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt
Nam.
2.Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao
của kinh tế Việt nam.
3.Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng ngày càng được hoàn

thiện
5.Quy mô dân số và cơ cấu dân số thuận
lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng.

0.1

4

Số điểm
quan
trọng
0.4

0.05

4

0.2

0.05
0.1

3
3

0.15
0.3

0.1


3

0.3

Tiểu luận Quản trị chiến lược

25


×