Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ KẾ TOÁN GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.88 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ KẾ TOÁN GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

NGÔ VÕ HUYỀN VÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH - THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ KẾ TOÁN GIAO DỊCH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG” do NGÔ VÕ HUYỀN VÂN, sinh viên khóa 31, ngành
QUẢN TRỊ KINH DOANH - THƯƠNG MẠI, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày ______________.

Mai Hoàng Giang
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

Ngày



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

tháng

năm

Ngày

tháng

năm



LỜI CẢM ƠN
Thấm thoát đã bốn năm trôi qua kể từ khi tôi bước chân vào giảng đường đại
học. Thời gian bốn năm tuy ngắn ngủi nhưng chất chứa biết bao kỉ niệm và đây là
quãng thời gian rất quan trọng với biết bao kiến thức đã tích lũy được nhằm làm hành
trang bước vào đời.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thành kính đến Cha, Mẹ và những người
thân trong gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường
và trưởng thành nên người.
Và để có được như ngày hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng gửi lời tri ân sâu sắc đến quý thầy
cô đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Mai Hoàng Giang, là người đã
từng bước hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời xin được nói lời cảm ơn với các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng đã
tạo điều kiện thật tốt cho tôi có thể hoàn thành tốt khóa thực tập của mình.
Cảm ơn những người bạn đã cùng tôi chia sẽ những vui buồn trong cuộc sống,
những khó khăn trong học tập, sát cánh nhau trong suốt quãng đời sinh viên.
Xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe, đạt được những ước mơ của mình và luôn
thành công trong cuộc sống.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Ngô Võ Huyền Vân


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGÔ VÕ HUYỀN VÂN. Tháng 06 năm 2009. “Nâng Cao Chất Lượng Hoạt
Động Kiểm Soát Nội Bộ Kế Toán Giao Dịch Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Bình Dương”.
NGÔ VÕ HUYỀN VÂN. June 2009. “Advanced quality control activities of
accounting transaction in commercial banks’ shares export import VietNam –

Binh Dương Branch”.
Nội dung chủ yếu của đề tài là nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ
kế toán giao dịch tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi
nhánh Bình Dương. Thông qua điều tra 20 công nhân viên để phân tích đánh giá hiệu
quả hoạt động kiểm soát nội bộ cũng như kế toán giao dịch của Ngân hàng qua 2 năm
2007 - 2008 bằng các phương pháp đã học như phương pháp thu thập thông tin
(phương pháp thống kê) và phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích
(phương pháp chênh lệch) để tìm ra các mặt hạn chế còn tồn tại và những ưu điểm
hiện có. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp khắc phục những hạn chế các rủi ro
xảy ra trong giao dịch và phát huy những mặt mạnh của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa
ra những chính sách phù hợp để làm cho hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng
ngày càng tốt hơn trong thời gian tới.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục


xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Eximbank

4


2.1.1. Giới thiệu về Eximbank

4

2.1.2. Giới thiệu Eximbank - chi nhánh Bình Dương

5

a. Giấy phép thành lập

5

b. Về tình hình nhân sự

5

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

7

2.2.1. Cơ cấu tổ chức

7

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

7

2.3. Hoạt động của kế toán giao dịch
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

9
10
10

3.1.1. Kế toán giao dịch

10

a. Khái niệm

10

b. Nhiệm vụ

10

c. Vai trò của kế toán giao dịch trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng
3.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
v

11
12
12


b. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong

kế toán giao dịch

13

c. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

14

3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ

14

3.1.4. Một số rủi ro trong hoạt động kế toán giao dịch

15

3.1.5. Ý nghĩa của việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kế toán giao dịch

16

3.2. Phương pháp nghiên cứu

17

3.2.1. Phương pháp chọn mẫu

17


3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

17

3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

17

3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

18

4.1.Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank - chi nhánh
Bình Dương

18

4.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

18

4.1.2. Tình hình huy động

20

4.2.Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ trong kế toán giao

dịch tại Eximbank - chi nhánh Bình Dương

21

4.2.1. Một số quy trình nghiệp vụ diễn ra tại phòng kế
toán giao dịch

21

4.2.2. Môi trường kiểm soát tại phòng kế toán giao dịch

35

a. Phong cách điều hành của Ban giám đốc

35

b. Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm

37

c. Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất

38

d. Nguồn lực và chính sách nhân sự

39

e. Cơ cấu tổ chức


43

4.2.3. Kiểm soát quy trình xử lý các nghiệp vụ

45

a. Ký chứng từ kế toán Ngân hàng

45

b. Kiểm soát chứng từ kế toán Ngân hàng

46

vi


4.3. Nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ tại phòng kế toán
giao dịch ở Eximbank – chi nhánh Bình Dương

47

4.3.1.Thành tựu đạt được

47

4.3.2. Những tồn tại cần khắc phục

48


4.4. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kiểm soát nội bộ
kế toán giao dịch tại Eximbank – chi nhánh Bình Dương

49

4.4.1. Khắc phục các rủi ro xảy ra trong một số quy trình
nghiệp vụ diễn ra tại phòng kế toán giao dịch

49

4.4.2. Hoàn thiện môi trường kiểm soát tại phòng kế toán
giao dịch

50

a. Hoàn thiện hơn phong cách điều hành của Ban giám
đốc

50

b. Thực hiện sự truyền đạt cũng như sự phân công, phân
nhiệm một cách rõ ràng

50

c. Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin nói
riêng cũng như cơ sở vất chất nói chung

51


d. Tiếp tục quan tâm và hoàn thiện tốt chính sách nhân
sự bộ phận kế toán giao dịch

51

e. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

54

4.4.3. Hoàn thiện kiểm soát quy trình xử lý các nghiệp vụ

54

a. Ký chứng từ kế toán Ngân hàng

54

b. Kiểm soát chứng từ kế toán Ngân hàng

54

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56

5.1. Kết luận

56


5.2. Kiến nghị

56

5.2.1. Đối với Ngân hàng

56

5.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước

57

5.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

PHỤ LỤC

60

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBKS


Cán Bộ Kiểm Soát

CMND

Chứng Minh Nhân Dân

CN

Chi Nhánh

CT

Chỉ Thị

EIB

Eximbank



Giám Đốc

GD

Giao Dịch

GDV

Giao Dịch Viên


GP

Giấy Phép

HĐQT

Hội Đồng Quản Trị

KH

Khách Hàng

KS

Kiểm Soát

KSNB

Kiểm Soát Nội Bộ

KSV

Kiểm Soát Viên

KT

Kế Toán

KTGD


Kế Toán Giao Dịch



Lãnh Đạo

LĐP

Lãnh Đạo Phòng

NH

Ngân Hàng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NVGD

Nhân Viên Giao Dịch



Quyết Định


TGĐ

Tổng Giám Đốc

TK

Tài Khoản

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

TP

Thành Phố

UNC

Uỷ Nhiệm Chi

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình Lao Động Tại Eximbank - Chi Nhánh Bình Dương

6

Bảng 3.1. Phương Pháp Chọn Mẫu Điều Tra


17

Bảng 4.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

18

Bảng 4.2. Tình Hình Huy Động Vốn Qua Hai Năm 2007 – 2008

20

Bảng 4.3. Các Sơ Suất Xảy Ra Trong Quy Trình Thanh Toán Chuyển Khoản

22

Bảng 4.4. Các Sai Sót Xảy Ra Trong Quy Trình Nghiệp Vụ Mở Khoản

25

Bảng 4.5. Mức Độ Kiểm Tra Của Kiểm Soát Viên Trong Quy Trình Thực
Hiện Nghiệp Vụ Mở Khoản

26

Bảng 4.6. Các Sai Sót Xảy Ra Trong Quy Trình Nghiệp Vụ Rút Tiền Mặt
Đồng Việt Nam

28

Bảng 4.7. Tỷ Lệ Đánh Giá Việc Đảm Bảo Tránh Thất Thoát Tài Sản (Tiền

Mặt) Tại Ngân Hàng Của Kiểm Soát Viên

29

Bảng 4.8. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Mức Độ Rủi Ro Xảy Ra Trong Quy Trình
Nghiệp Vụ Chi Trả Lương Hộ Khách Hàng

31

Bảng 4.9. Tỷ Lệ Đánh Giá Trách Nhiệm Kiểm Soát Trong Quy Trình
Nghiệp Vụ Chi Trả Lương Hộ Khách Hàng

32

Bảng 4.10. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Việc Đảm Bảo Chấp Hành
Chính Sách Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Của Kiểm Soát Viên

35

Bảng 4.11. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Hệ Thống Điều Hành Của Ban Quản Lý

36

Bảng 4.12. Sự Biến Động Của Tổng Quỹ Lương Và Tiền Lương Bình Quân

42

Bảng 4.13. Tỷ Lệ Đánh Giá Sai Sót Khi Ký Chứng Từ

46


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính Và Trình Độ Văn Hóa

6

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Eximbank - Chi Nhánh Bình Dương

7

Hình 4.1. Biểu Đồ Kết Quả Kinh Doanh Hai Năm 2007 – 2008

19

Hình 4.2. Tỷ Lệ Đánh Giá Mức Độ Ngăn Ngừa Sai Sót Của Kiểm Soát Viên
Trong Nghiệp Vụ Thanh Toán Chuyển Khoản

23

Hình 4.3. Quy Trình Nghiệp Vụ Thanh Toán Chuyển Khoản

24

Hình 4.4. Quy Trình Mở Tài Khoản Giao Dịch

27


Hình 4.5. Quy Trình Rút Tiền Mặt Tại Phòng Kế Toán Giao Dịch

30

Hình 4.6. Quy Trình Nghiệp Vụ Chi Trả Lương Hộ Khách Hàng

33

Hình 4.7. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Việc Thiết Kế Sơ Đồ Các Quy Trình Nghiệp Vụ

34

Hình 4.8. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Cách Thức Phân Định Quyền Hạn Và Trách
Nhiệm

37

Hình 4.9. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Cơ Sở Vật Chất Và Công Nghệ Thông Tin
Của Ngân Hàng

39

Hình 4.10. Tỷ Lệ Số Nhân Viên Nhận Thông Tin Tuyển Dụng Qua Các Nguồn

40

Hình 4.11.Tỷ Lệ Đánh Giá Về Chính Sách Đào Tạo Của Ngân Hàng

41


Hình 4.12. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Tiền Lương, Thưởng

43

Hình 4.13. Sơ Đồ Mô Hình Tổ Chức Phòng Kế Toán Giao Dịch Eximbank –
Chi nhánh Bình Dương

44

Hình 4.14. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Khó Khăn Của Công Việc So Với Năng Lực
Của Nhân Viên

44

Hình 4.15. Tỷ Lệ Đánh Giá Mức Độ Chính Xác Về Việc Kiểm Soát Chứng
Từ Kế Toán

47

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Thăm Dò Ý Kiến

xi


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chủ động tham gia quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp
Việt Nam vươn lên, tạo khả năng cho doanh nghiệp phát triển. Đối với ngành Ngân
hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để
trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, đề ra biện pháp
phòng ngừa rủi ro, qua đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống Ngân hàng. Song bên
cạnh những cơ hội thuận lợi, toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi nước ta phải đối mặt với
nhiều rủi ro và thách thức.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có vai trò quan trọng ảnh hưởng hầu hết
đến các quan hệ kinh tế và tài chính. Các Ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ, cung ứng dịch vụ thanh toán,…hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chứa
đựng rất nhiều rủi ro. Do đó yêu cầu đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động bền vững càng
trở nên cấp thiết. Vì vậy, cần phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt để ngăn chặn
hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng. Hệ thống
kiểm soát nội bộ mạnh là nhân tố giúp cho Ngân hàng có thể đạt được các mục tiêu cả
về kinh doanh lẫn tính tin cậy của các thông tin quản trị, tài chính.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, kiểm soát nội bộ trong kế toán
giao dịch của Ngân hàng là một bộ phận cấu thành không kém phần quan trọng. Hằng
ngày, tại phòng kế toán giao dịch thường xảy ra rất nhiều nghiệp vụ kinh tế, vì vậy khả
năng xảy ra sai xót, gian lận phức tạp là điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, hoạt động
này cần phải được kiểm soát chặt chẽ để có thể hạn chế một cách tối đa các sai sót và
gian lận xảy ra cho Ngân hàng. Đồng thời duy trì hiệu quả kinh doanh, thực hiện các
mục tiêu mà Ban lãnh đạo Ngân hàng đề ra.


Chính vì tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nên tôi chọn đề tài: ”Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ kế
toán giao dịch tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN Bình Dương”

làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp đại học của tôi.
Vì hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên
trong phần trình bày của khóa luận vẫn còn một số thiếu sót và hạn chế. Rất mong
nhận được sự thông cảm và góp ý, giúp đỡ của quý thầy, cô cùng các cô, chú, anh, chị
trong Ngân hàng để bài luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kiểm soát nội bộ kế toán giao dịch của Ngân hàng để tìm
ra những mối đe dọa, rủi ro, những hạn chế của kế toán giao dịch làm ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm soát của Ngân hàng. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ kế toán giao dịch.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1.Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – CN Bình Dương. Số liệu nghiên cứu thu thập trong hai năm 2007 - 2008.
1.3.2.Thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 02/2009 đến 06/2009.
1.3.3.Giới hạn của đề tài
Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ trong kế toán giao dịch tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN Bình Dương.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Gồm 5 chương với nội dung cụ thể của từng chương như sau:
Chương 1: Đặt Vấn Đề.
Chương này giới thiệu sơ lược về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, giới hạn và cấu trúc của đề tài.
Chương 2: Tổng Quan.
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN
Bình Dương: trình bày quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, và hoạt động của KTGD.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
2



Đưa ra lý thuyết để làm cơ sở tìm hiểu hoạt động kiểm soát nội bộ kế toán giao
dịch tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN Bình Dương. Và các
phương pháp được sử dụng cho việc nghiên cứu trong đề tài cũng được trình bày tại
chương này.
Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Áp dụng các lý thuyết tại chương 3 để tìm hiểu hoạt động kiểm soát nội bộ kế
toán giao dịch tại Ngân hàng. Qua đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công
tác hoạt động kiểm soát nội bộ kế toán giao dịch tại Ngân hàng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Chương này sẽ tổng hợp, đánh giá những nội dung chính của đề tài. Đề xuất
kiến nghị các biện pháp khắc phục.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Eximbank
2.1.1 Giới thiệu về Eximbank
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH - GP cho phép
Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng
Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock

Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến 30/09/2008 vốn điều lệ của Eximbank đạt
4.249 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những
Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước
với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 77 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt
tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắc Lắc,
Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 735 Ngân hàng ở tại 72
quốc gia trên thế giới.


2.1.2 Giới thiệu Eximbank - chi nhánh Bình Dương
a. Giấy phép thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu – CN Bình Dương là một
Ngân hàng Việt Nam, được thành lập theo QĐ 31/EIB/HĐQT – 07. Ngày 05/03/2007
của chủ tịch HĐQT về việc thành lập chi nhánh Eximbank Bình Dương.
QĐ số 416/QĐ - NHNN ngày 27/02/2007 của thống đốc NHNN về việc mở chi
nhánh Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu tại Bình Dương.
Giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 059023 của sở kế hoạch đầu tư
Tp. Hồ Chí Minh.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – CN Bình Dương đặt hội sở tại: số 244
Đại lộ Bình Dương, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Tên tiếng anh: Vietnam Export Import Commercial Joint – Stock Bank.
Gọi tắt: Vietnam Eximbank
Điện thoại:84 – 650 – 3872 468
Fax :84 – 650 – 3872 460
Website:
b. Về tình hình nhân sự
Tính đến cuối tháng 12 năm 2008 tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh
Bình Dương là 56 người. Với số lượng người hiện tại, chi nhánh Bình Dương đã hoạt

động hiệu quả và trong thời gian tới sẽ tăng cường thêm nhân sự phục vụ cho việc mở
rộng thêm ở các phòng giao dịch.

5


Bảng 2.1. Tình Hình Lao Động Tại Eximbank - Chi Nhánh Bình Dương
Chỉ tiêu

Số lượng (người)

Cơ cấu (%)

1. Phân theo giới tính

56

100

Nữ

34

61

Nam

22

39


2. Phân theo trình độ

56

100

Đại học

38

68

Cao đẳng

3

5

Trung cấp

7

13

Phổ thông

8

14

Nguồn tin: Phòng nhân sự

Hình 2.1. Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính Và Trình Độ Văn Hóa

Phổ thông
14%

Nam
39%

Nữ
Nữ
61%

Đại học

Trung cấp
13%

Nam

Cao đẳng
5%

Cao đẳng
Trung cấp
Đại học
68%

Phổ thông


Nguồn tin: Phòng nhân sự
Trong bất kỳ tổ chức nào thì con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để
làm nên thành công cho tổ chức đó. Do đó ngay từ đầu Ngân hàng đã đầu tư thu hút
nhân tài bằng những chính sách đãi ngộ cao, nhân viên được tham gia huấn luyện các
kỹ năng nghiệp vụ của mình cũng như những công nghệ hiện đại, nhằm phục vụ tốt
cho công việc được giao, hoàn thành các chỉ tiêu mà Ngân hàng đã đề ra.
Qua Bảng 2.1 và Hình 2.1 ta thấy trong tổng số 56 nhân viên có 34 nữ chiếm
61%, nam có 22 nhân viên chiếm 39%. Tuy lực lượng nhân viên nam và nữ có chênh
lệch nhưng nhìn chung là không quá đáng kể. Như vậy, việc sắp xếp, bố trí này là hợp

6


lý, phù hợp với công việc, với giới tính để công việc được hoàn thành tốt và có hiệu
quả.
Về trình độ chuyên môn của từng cán bộ công nhân viên, thì trong tổng 56
người thì số nhân viên có trình độ đại học có 38 nhân viên chiếm 68%, cao đẳng là 3
nhân viên chiếm 5%, trung cấp là 7 nhân viên chiếm 13%, số nhân viên còn lại có
trình độ phổ thông là 8 nhân viên chiếm 14%. Qua đó cho ta thấy đội ngũ nhân sự
trong Ngân hàng có trình độ tri thức cao, đặc biệt là đại học chiếm tỷ lệ rất cao. Như
vậy khả năng đáp ứng công việc của nhân viên là khá tốt, cộng thêm với sự đầu tư từ
những khóa nâng cao nghiệp vụ chắc chắn sẽ giúp cho Ngân hàng có điều kiện phát
triển và ngày một đi lên.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Eximbank - Chi Nhánh Bình Dương
Giám đốc

Phó giám đốc


Phòng hành
chính nhân sự

Phó giám đốc

Phòng tín
dụng

Phòng Ngân
quỹ

Phòng giao
dịch

Nguồn tin: Phòng nhân sự
Bộ máy tổ chức của ngân hàng khá gọn nhẹ, bao gồm những phòng ban chủ yếu
để phục vụ tốt hoạt động cho ngân hàng, giúp dễ quản lý và giảm chi phí không cần
thiết.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Ban giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của Ngân hàng, chỉ đạo thực hiện
đúng các chức năng, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.

7


- Tiếp nhận các công văn, chỉ thị liên quan và phổ biến cho cán bộ công nhân
viên, quán triệt các chủ trương, chính sách của đảng, các quy chế hoạt động kinh
doanh do hội đồng quản trị ban hành.

- Hoạch định chiến lược kinh doanh, lập hội đồng khen thưởng, kỷ luật cho
công nhân viên. Ký duyệt các hồ sơ vay vốn.
Cụ thể: Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phân cấp và ủy quyền. Còn phó giám đốc tham
gia bàn bạc đóng góp ý kiến về các hoạt động của chi nhánh, giám sát tình hình hoạt
động các bộ phận trực thuộc. Điều hành chi nhánh khi Giám đốc đi vắng và báo cáo lại
công việc trong ngày.
Phòng ngân quỹ
Trực tiếp hoạch toán kế toán. Chấp hành an toàn về kho quỹ và định mức tồn
quỹ theo quy định. Đồng thời còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Thực hiện nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng (mở sổ tiết kiệm),…
Phòng tín dụng
Thu thập, quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định những khoản vay do Giám đốc quyết định.
Theo dõi những khoản vay và đôn đốc thu nợ.
Phòng hành chính nhân sự
- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu giữ văn thư. Thực hiện mua sắm, phân
phối quản lý công cụ lao động, văn phòng phẩm theo quy định.
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản, đảm nhận các công tác lễ tân và hậu cần của chi
nhánh. Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra an ninh, phòng cháy chữa cháy,
đảm bảo an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc.
- Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực hiện
các công tác quản trị nhân sự theo quy định. Xây dựng kế hoạch cho từng quý và theo
dõi đánh giá quá trình thực hiện.
Phòng giao dịch
Phòng kế toán giao dịch có nhiệm vụ quản lý tài khoản cho khách hàng, quản lý
tài khoản tiền vay của khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng,

8



thực hiện công tác tiếp thị về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng.
Bảo quản hồ sơ lưu của khách hàng.
2.3. Hoạt động của kế toán giao dịch
Phòng KTGD hoạt động liên tục theo nguyên tắc an toàn và lợi nhuận chung
của Ngân hàng. Nó như là cầu nối liên tiếp giữa khách hàng thông qua mối liên hệ:
Mối liên hệ giữa khách hàng và KTGD
♠ Mở tài khoản cho khách hàng
♠ Quản lý và theo dõi biến động tài khoản của khách hàng
♠ Nhận tiền gửi của khách hàng
♠ Khách hàng rút tiền mặt
♠ Khách hàng thanh toán chuyển khoản trong và ngoài nước
♠ Cung cấp và hạch toán séc trong nước
♠ Mua bán ngoại tệ với khách hàng
♠ Mối liên hệ giữa phòng KTGD và các phòng ban khác trong Ngân hàng
KTGD là một trong những bộ phận cấu thành hệ thống kế toán trong Ngân
hàng. Cùng với các bộ phận kế toán của các bộ phận: kinh doanh ngoại tệ, thẻ tín
dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, kế toán tổng hợp,… KTGD góp phần điều hành tốt
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Kế toán giao dịch
a. Khái niệm
Kế toán giao dịch là bộ phận kế toán, giao dịch trực tiếp với khách hàng. GDV

nhận các chứng từ từ khách hàng hoặc từ các phòng nghiệp vụ khác chuyển đến.
Đồng thời xử lý các nghiệp vụ, vào sổ kế toán chi tiết, nhập dữ liệu vào máy tính và
lưu giữ thông tin của khách hàng làm cơ sở cho việc lập báo cáo tổng hợp của kế toán
tổng hợp. Hoạt động giữa GDV và khách hàng diễn ra tại quầy giao dịch.
b. Nhiệm vụ
♦ Quản lý tài khoản tiền gửi cho khách hàng
Ngày nay số lượng khách hàng đến Ngân hàng thực hiện mở tài khoản để phục
vụ cho nhu cầu thanh toán của họ càng tăng. Do đó lượng tài khoản của khách hàng
tại Ngân hàng được phòng KTGD quản lý càng nhiều lên. Khi khách hàng có nhu cầu
gửi tiền thì KTGD có nhiệm vụ là phải cung cấp thông tin liên quan đến từng loại tiền
gửi: có bao nhiêu loại kì hạn, lãi xuất tương ứng với từng loại kì hạn, hình thức trả lãi,
thu phí thanh toán, phí mở tài khoản cho khách hàng. Bên cạnh việc cung cấp thông
tin cho khách hàng KTGD cũng yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin của khách
hàng cho Ngân hàng và yêu cầu khách hàng tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện Ngân
hàng đặt ra, trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.
Sau khi khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng KTGD còn phải có nhiệm vụ
thông báo các thông tin về tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời
KTGD cũng phải tính lãi, hạch toán và tiến hành chi trả lãi cho khách hàng khi đến
hạn. KTGD phải tuyệt đối bảo mật thông tin về tài khoản của khách hàng.


♦ Thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán, KTGD phải hướng dẫn khách hàng lựa
chọn phương tiện và hình thức thanh toán phù hợp (chuyển tiền trong cùng hệ thống,
nên dùng séc hay thẻ thanh toán để thuận tiện cho khách hàng). Khách hàng nộp
chứng từ yêu cầu thanh toán KTGD phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ,
tiến hành hạch toán ngay nếu chứng từ có đủ điều kiện và thực hiện luân chuyển
chứng từ nhanh chóng, an toàn. Nếu chứng từ sai sót thì phải thông báo và hoàn trả lại
cho khách hàng.
♦ Bảo quản hồ sơ lưu của khách hàng

Khi khách hàng mở, đóng tài khoản hay các hồ sơ khế ước, giấy nhận nợ đều
được chuyển đến KTGD. KTGD phải có nhiệm vụ lưu giữ cẩn thận và có khoa học.
Ngoài ra kế toán còn thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ cho khách hàng,
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hạch toán nghiệp vụ bảo lãnh.
c. Vai trò của kế toán giao dịch trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Kế toán giao dịch là tổ chức các phần hành kế toán, đáp ứng yêu cầu giao dịch
phục vụ khách hàng và tổng hợp thông tin kế toán Ngân hàng ở cấp kế toán cơ sở. Kế
toán hạch toán, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin kế toán giúp
cho việc quản lý tài chính của các cấp lãnh đạo. KTGD cung đáp ứng các vai trò của
kế toán là:
● Kế toán giao dịch cung cấp chứng từ làm cơ sở cho hạch toán kế toán của
Ngân hàng. Phản ánh chi tiết và đầy đủ các khoản thu nhập, chi phí, cung cấp số liệu
cho kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh hàng năm. Giúp cho các nhà quản
trị quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính để từ đó đưa ra kế hoạch tài chính cho những
năm tiếp theo.
● Do các nghiệp vụ phát sinh trong Ngân hàng đều được kế toán phản ánh một
cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, khoa học nên kế toán giao dịch góp phần vào việc
bảo vệ an toàn tài sản cho Ngân hàng. Giúp cho Ngân hàng quản lý tốt tài sản của
mình hơn.
● Kế toán giao dịch cung cấp những thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng,
tình trạng khách hàng,… Điều này giúp cho các nhà quản trị quản lý tốt hơn hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng và từ đó để phục vụ cho các bên quan tâm đến hoạt
11


động của Ngân hàng như các cổ đông.
● Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra tại phòng này đều phải có
chứng từ chứng minh và phải được lưu trữ cẩn thận, an toàn, khoa học. Nên kế toán
giao dịch cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác, điều này sẽ giúp cho công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và phân tích các hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

● Vì hàng ngày phòng kế toán giao dịch là nơi tiếp xúc với nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau nên có thể nói kế toán giao dịch là một kênh phân phối, chăm
sóc khách hàng tốt nhất. Do đó nếu một Ngân hàng có đội ngũ nhân viên tại phòng kế
toán giao dịch tốt sẽ góp phần rất lớn vào việc mở rộng thị trường, tăng cường uy tín
cho Ngân hàng.
3.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Từ trước đến nay đã có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ. Sau đây
là một số khái niệm thường gặp:
● Khái niệm 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ quy định về tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
● Khái niệm 2: Tuy nhiên KSNB theo định nghĩa của COSO (Committee of
Sponsoring Organizations of Treadway Commission) – được xem là định nghĩa thể
hiện rõ ràng và đầy đủ nhất về KSNB:
KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị. Các nhà quản lý
và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung ứng mọi sự đảm bảo hợp
lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà hội đồng quản trị mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người. Cần hiểu rằng KSNB không
chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm cả những con
người trong tổ chức như Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc, các nhân viên
khác…Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận
hành chúng.

12


KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là

các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì khi vận hành hệ thống KSNB, những yếu kém có
thể xảy ra do các sai lầm của con người nên dẫn đến không thực hiện được các mục
tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo
là chúng không bao giờ xảy ra. Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra
quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kểm soát không thể vượt qua quá lợi ích
được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức
đầy đủ về các rủi ro, thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn
không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
b. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong kế toán giao dịch
Kiểm soát nội bộ tại phòng kế toán giao dịch có thể được hiểu là toàn bộ những
chính sách, thủ tục kiểm soát do Ban lãnh đạo Ngân hàng thiết lập nhằm đảm bảo việc
quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động tại phòng kế toán giao dịch trong
khả năng có thể nhằm bảo quản tài sản. Đồng thời ngăn ngừa sai sót hoặc phát hiện
những gian lận trong công việc hàng ngày diễn ra tại phòng kế toán giao dịch. Đảm
bảo công tác kế toán hạch toán được xử lý và ghi chép đầy đủ, chính xác. Vì vậy hệ
thống KSNB có các nhiệm vụ sau:
♦ Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Phòng kế toán giao dịch là nơi mà khách hàng tiếp xúc nhiều nhất. Hàng ngày
có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra tại phòng kế toán giao dịch. Vì vậy,
các nhân viên phải tiếp nhận rất nhiều chứng từ và xử lý nhiều nghiệp vụ nên không
thể tránh khỏi sai sót. Do đó, các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể
hướng các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện đúng các nguyên tắt quy định. Nhằm ngăn
chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc
tài sản của ngân hàng, gây ra thiệt hại trong kinh doanh.
Ví dụ: Để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, Ngân hàng quy định mọi điều khoản
thu chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát viên,
kế toán trưởng…

13



♦ Bảo vệ Ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh tại phòng
kế toán giao dịch
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiền mặt và các
phương tiện chuyển nhượng. Chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt vật chất cả
trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này Ngân hàng cần phải thiết lập
các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống
KSNB chặt chẽ đối với tài sản.
Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của Ngân hàng đều không thể kiểm
đếm được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu
(tiền vay phải thu, tiền lãi phải thu, khoản dự phòng nợ khó đòi), các tài sản ngoại
bảng (cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay…) đòi hỏi Ngân hàng càng phải đặc biệt chú
trọng đến việc thiết lập một quy trình chặt chẽ, đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài
sản nợ và có của Ngân hàng.
♦ Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
KSNB là hoạt động được thiết kế và vận hành bởi con người. Được thực hiện
bởi hội đồng quản trị, nhà quản lý và nhân viên đơn vị. Vì vậy, cơ cấu kiểm soát nội
bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách kinh doanh của
Ngân hàng được tất cả các nhân viên Ngân hàng chấp hành. Chẳng hạn cần phải thiết
kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng, các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản
cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng. Các kế toán giao dịch thực hiện đúng các
quy trình Ngân hàng đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền…
c. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của chứng từ kế toán (chữ ký, số liệu,…) nếu
có sai sót yêu cầu chỉnh sửa lại.
- Kiểm tra việc hạch toán của kế toán giao dịch từ đó phát hiện các sai sót kịp
thời yêu cầu kế toán điều chỉnh lại, để hạn chế việc dẫn đến sai phạm có thể xảy ra,
tránh những chứng từ có thể bị sai đó đến các bộ phận khác trong Ngân hàng.
- Giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động giao dịch.
3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kế toán nội bộ

Người quản ký lạm dụng quyền lực: người quản lý nếu đứng trên vai trò cá
nhân và quyền hạn của mình có thể bỏ qua các quy định kiểm soát. Ví dụ: trong hoạt
14


×