Tải bản đầy đủ (.doc) (230 trang)

bài soạn môn Ngữ văn lớp 9 cấp THCS học kỳ II năm học 20117 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.5 KB, 230 trang )

Ngày soạn:29/12/2017.
Ngày giảng:02/01/2018.

Tuần 19 – Bài 19.

Tiết 91+92 văn bản.
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
( Trích)
Chu Quang Tiềm
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:Giúp Hs hiểu:
- ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
-Rèn thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Tư tưởng:
-Giáo dục cho Hs ý thức tự giác trong học tập và giá trị của việc đọc sách.
II. Chuẩn bị.
1. Thầy: Soạn- giảng.
2. Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
3. Bài mới:
Giới thiệu bài.
Sách mở ra cho ta kho tàng kiến thức nhân loại. Sách đưa ta đến chân trời rộng mở
của tri thức. Đọc sách giúp ta trau rồi kiến thức cho bản thân. Nhưng đọc sách ntn cho có
hiệu quả tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu bài....
Hoạt động của thầy, trò



Kiến thức cần đạt
I. Đọc tìm hiểu chung.

? Hãy cho biết vài nét về tác giả, tác phẩm.
Gv Chu Quang Tiềm( 1897- 1986) là nhà mĩ học
và lý luận văn học nổi tiếng ở Trung Quốc.
- Ông nhiều lần bàn về đọc sách, phương pháp đọc
sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ sau những
suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của
bản thân. Bàn về đọc sách trích trong cuốn" Danh
nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của
việc đọc sách".
Gv Nêu yêu cầu đọc, đọc rõ ràng mạch lạc với
1

1. Tác giả- văn bản.
a, Tác giả.1897 – 1986 nhà mĩ học
và lý luận văn học nổi tiếng ở Trung
Quốc.
.


giọng tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú b, Tác phẩm.
ý các hình ảnh so sánh trong bài.
2. Đọc hiểu chú thích.
a, Đọc.
Gv đọc mẫu một đoạn, Hs đọc đến hết.
? Nhận xét về cách đọc của bạn.
? Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính b, Hiểu chú thích.

nào? Hãy cho biết thể loại.
? Nghị luận về vấn đề gì.
- Thể loại: Nghị luận.
Gv Lập luận giải thích về một vấn đề xã hội: Bàn
về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách.
? Văn bản trên có bố cục mấy phần. Nêu nội dung - Từ khó.
từng phần.
c. Bố cục: 3 phần.
Gv: Đây là một đoạn trích nên không đầy đủ các
phần mở, thân, kết. Thực chất ở đây chỉ có phần
thân- giải quyết vấn đề, cho nên tìm hiểu bố cục
của đoạn trích thực chất là đi tìm hệ thống các luận
điểm.
- Phần 1: Học vấn=>thế giới mới.
- Phần 2: Lịch sử=>tiêu hao lực lượng.
- Phần 3: Phần còn lại. Phương pháp chọn sách và
đọc sách.
? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản.
Hs: Bố cục chặt chẽ hợp lý.
? Dựa vào bố cục em hãy tóm tắt các luận điểm
của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.
Hs Lđ1 ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc
sách.
Lđ2. Những khó khăn của việc đọc sách hiện nay.
Lđ3. Phương pháp chọn sách và đọc sách.
Hs đọc phần 1 của văn bản.
Gv mở đầu văn bản tác giả nhắc đến học vấn
II. Đọc hiểu văn bản.
? Vậy "Học vấn là gì".


1, ý nghĩa của
đường phát triển.

? Từ vần đề học vấn tác giả đã lí giải tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc đọc sách qua chi tiết
nào.
Hs: là con đường quan trọng của học vấn, nhưng
không phải là duy nhất. Nhưng muốn có học vấn
thì không thể không đọc sách.
Gv học vấn không chỉ là việc của 1 cá nhân mà là
của toàn nhân loại...
2

sách trên con


? Mỗi loại học vấn có được hôm nay là do đâu mà
có.
Hs: là thành quả do nhân loại tìm tòi, nghiên cứu,
khám phá trong quá trình lao động sáng tạo qua
các thời đại.
Gv -Học vấn được tích luỹ từ mọi mặt trong hoạt
động học tập của con người. Trong đó đọc sách chỉ
là một mặt, nhưng là mặt quan trọng. Muốn có học
vấn không thể không đọc sách.
? Thời gian có thể vùi lấp mọi thứ nhưng những
thành quả đó vẫn được cất giữ và lưu truyền do
đâu.
Hs Do sách vở ghi chép và lưu truyền lại.
? Từ đó tác giả khẳng định sách có giá trị ntn.

Hs Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh
thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá
học thuật của nhân loại.
Gv: Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản
tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm xuốt
mấy nghìn năm nay. Một nhà văn Nga đã nói
“Sách là ngọn đèn bất diệt không bao giờ tắt”.....
? Vậy những cuốn sách giáo khoa em đang học tập
có phải là di sản tinh thần đó không? Vì sao?
? Tác giả khẳng định “muốn tiến lên từ văn hoá
học thuật nhất định phải lấy thành quả trong quá
khứ làm điểm xuất phát” Em hiểu ý kiến đó ntn.
Gv Vì sách lưu giữ hết thảy các thành tựu học vấn
của nhân loại. Muốn nâng cao học vấn cần kế thừa
thành tựu này. Nếu không....chỉ là đi giật lùi lạc
hậu.
? Qua đó em có nhận xét ntn về giá trị của sách
trên con đường phát triển của mỗi con người và - Sách có ý nghĩa vô cùng quan
mỗi dân tộc.
trọng trên con đường phát triển của
nhân loại bởi nó chính là kho tàng
kiến thức quý báu, là di sản tinh thần
mà loài người đúc kết được trong
hàng nghìn năm.
2. Tầm quan trọng của việc đọc
? Tại sao phải đọc sách và đọc sách để làm gì.
sách.
Hs Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quí báu
này. Nhưng học vấn luôn rộng mở ở phía trước. Để
tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này.

3


- Để khám phá tri thức và sử dụng kho tàng tri
thức, đọc để trả nợ quá khứ...
? Em hiểu ntn về ý kiến “ đọc sách để trả món nợ
qúa khứ”
Hs đọc để n/cứu phát triển tiến lên về khoa học kĩ
thuật...
Gv: Là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức kế
thừa thành tựu của các thời đại đã qua, đồng thời
phát triển mở rộng nâng cao tri thức hơn để cho
đời sau.....
? Em có nhận xét gì về cách trình bày của đoạn
văn. Qua đó tác giả làm nổi bật tầm quan trọng
của việc đọc sách ntn
Gv trên con đường trau rồi học vấn của con người
thì đọc sách........Đọc sách là tự học khi vắng mặt
thầy. Bên cạnh con đường đọc sách ngày nay
chúng ta còn có các phương tiện thông tin như
nghe nhìn Nhưng đọc sách vẫn là quan trọng ....
Tiết 2.
Hs đọc phần 2 và cho biết nội dung chính
Hs: Bàn về cách đọc sách trong tình hình hiện nay.
? Theo em đọc sách có rễ không. Tại sao.
Hs đọc thì dễ nhưng đọc để hiểu mới là khó. Vì
phải đọc ntn hơn nữa ngày nay sách lại quá nhiều...
Vì thế đọc được sách cũng phải lựa chọn sách để
đọc mới có hiệu quả.
? Vì sao sách nhiều lại khiến người ta không

chuyên sâu. Tác giả làm sáng tỏ điều đó qua chi
tiết nào.
Hs - Sách nhiều- Người ta không chuyên sâu, dễ xa
vào lối" Ăn tươi nuốt sống" không nghiền ngẫm.
Xưa sách ít khó kiếm....
- Sách nhiều- Khó lựa chọn, lãng phí thời gian và
sức lực với những cuốn sách không có ích mà bỏ
lỡ quyển quan trọng.
? Để làm nổi bật ý sách nhiều tác giả dùng biện
pháp nào.
Gv sách nhiều là điều tốt đối với những người biết
lựa chọn để đọc tuy nhiên nó cũng có cái hại lớn
như tác giả đã đưa ra. Vì thế phải biết chọn sách....
? Theo ý kiến của tác giả cần lựa chọn sách đọc
như thế nào ( chú ý đọc đoạn 3).
4

- Lập luận chặt chẽ, dùng nhiều cặp
quan hệ nếu thì -> đọc sách là con
đường quan trọng để tích luỹ và
nâng cao tri thức cho bản thân.

3, Phương pháp đọc sách.

a. Phương pháp chọn sách.

- So sánh đối chiếu: xưa/nay-> Quá
nhiều loại sách khiến khó chọn lựa
và không chuyên sâu.



Hs: Không tham nhiều, phải chọn cho tinh cho kĩ.
Sách có kiến thức phổ thông, sách chuyên môn.
-> Phải biết lựa chọn sách có giá trị
? Từ đó tác giả muốn nói lên điều gì.
và phù hợp với chuyên môn.
? Tác giả đã chỉ ra lối đọc sách của mọi người
hiện nay ntn.
Hs đọc để khoe khoang lướt qua nhiều như ăn
uống.....đọc để trang trí bộ mặt như kẻ trọc
phú...đọc nhiều như cưỡi ngựa xem chợ mắt hoa ý
loạn tay ko mà về.
? Tác giả chỉ ra tác hại của lối đọc đó ntn.
Hs lừa mình đối người, thể hiện phẩm chất tầm
thường...lãng phí thời gian, sức lực.
? Từ đó tác giả nêu ra cách đọc sách ntn.
Hs không cốt nhiều mà phải đọc kĩ, miệng đọc tâm
ghi nghiền ngẫm thấm vào xương tuỷ.
? Bên cạnh việc đọc sách chuyên môn còn phải
đọc những sách nào.
Hs sách chuyên môn với sách phổ thông.
Gv: Đọc thêm sách thường thức, kế cận với chuyên
môn của mình vì vậy mà tác giả đã khẳng định"
Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời
các học vấn khác" và "Không biết rộng thì không
thể chuyên sâu, không thông thái thì không thể
nắm gọn", có thể nói ý kiến này chứng tỏ kinh
nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn.
? Từ đây tác giả muốn nhắc nhở người đọc điều
gì.

GV: Sách nhiều khi phải biết lựa chọn sách mà
đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng,
lẫn kết hợp đọc rộng và đọc sâu, sách thường thức
với chuyên môn.
? Khi bàn về việc chọn và đọc sách, tác giả đã
dùng những biện pháp nào. Tác dụng của những
biện pháp đó ra sao.
Hs so sánh đọc với ăn uống và đánh trận với cưỡi
ngựa xem chợ,
- Đối chiếu giữa cách đọc của người xưa với nay
đọc chuyên sâu với đọc để khoe mẽ.
? Qua đó tác giả làm nổi bật phương pháp đọc
sách ntn.
5

b, Phương pháp đọc sách.
* Đọc không đúng phương pháp.
- Nghệ thuật so sánh, thành ngữ.
-> Lừa mình dối người, thể hiện
phẩm chất tầm thường...lãng phí thời
gian, sức lực
* Phương pháp đọc đúng đắn.

- Hình ảnh so sánh, đối chiếu thú vị,
hấp dẫn giàu sắc thái biểu cảm, trình
bày bằng việc phân tích cụ thể.

=> Đọc sách phải có kế hoạch, vừa
đọc vừa suy ngẫm, miệng đọc tâm
ghi có hệ thống. Kết hợp giữa đọc



Gv: Đọc sách cũng là một nghệ thuật đọc kĩ nhiều rộng với đọc sâu giữa sách chuyên
lần đến thuộc lòng và hiểu, đọc có sự say mê hứng môn với sách thường thức.
thú nghiền ngẫm tích luỹ có kế hoạch hệ thống.
Đọc sách còn là công việc rèn luyện đạo đức làm
người.
- Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong một môn
học thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một
cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
? Nghệ thuật tiêu biểu của bài nghị luận là gì.
- Lập luận chặt chẽ.
? Theo em bài viết hấp dẫn người đọc không chỉ ở - ý kiến xác đáng, lý lẽ và dẫn chứng
hình ảnh so sánh giàu sức thuyết phục, ở bố cục sinh động.
chặt chẽ , dẫn dắt tự nhiên mà còn xuất phát từ
những nguyên nhân nào nữa.
Gv: Từ cách dẫn dắt tự nhiên, những lí lẽ nhận xét
xác đáng, bằng giọng chuyện trò tâm tình của một
học giả đã từng trải qua nghiên cứu, tích luỹ có uy 2. Nội dung.
tín đã làm tăng tính thuyết phục.
* Ghi nhớ.
? Tác giả đã trình bày ý kiến của mình về việc đọc
sách như thế nào.
IV. Luyện tập.
Hs đọc ghi nhớ SGK
1. Bài tập 1.
? Qua văn bản này em rút ra cho bản thân được
những kinh nghiệm nào trong việc đọc sách.

Hs đọc sách, chọn sách
Gv kinh nghiệm viết văn nghị luận.
Củng cố và dặn dò:
Củng cố: ? Đọc sách có ý nghĩa như thế nào.
? Phương pháp đọc sách ra sao.
Dặn dò: Học bài, nắm nội dung bài.
- Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài.
- Ôn lại phương pháp nghị luận đã học ở lớp 7.
Chuẩn bị bài mới: “ Tiếng nói của văn nghệ ”.
======================================================

6


Ngày soạn:01/01/2018.
Ngày giảng:03/01/2018.

Tuần 19 - Bài 20.

Tiết 93+ 94:Văn bản
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(Trích)
Nguyễn Đình Thi.
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: Giúp Hs nắm được
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.

- Thể hiện những suy nghĩ tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Tư tưởng:
- Kiến thức của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con người qua
đoạn trích nghị luận ngắn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II. Chuẩn bị.
1. Thầy: Soạn – giảng.
2. Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ: ? Nêu nội dung ý nghĩa của việc đọc sách.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài.
Nguyễn Đình Thi bước vào con đường sáng tác hoạt động văn nghệ từ trước cách
mạng, không chỉ sáng tác thơ văn, kịch, nhạc mà còn là một cây lý luận phê bình có
tiếng. Ông còn giữ nhiều chức vụ quan trọng trong lĩnh vực văn nghệ. Đã từng được
trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Hoạt động của thầy, trò
Kiến thức cần đat.
I. Đọc tìm hiểu chung.
? Em hãy tóm tắt vài nét về tác giả tác phẩm.
1. Tác giả, văn bản.
Hs Tham gia cách mạng 1943 đã từng giữ chức a, Tác giả.
tổng thơ kí hội nhà văn Việt Nam trong xuốt 30 - Nguyễn Đình Thi (1924- 2003).
năm ( 1958 - 1989).
- Tác phẩm được viết 1948 thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp . Những năm ấy chúng
ta đang xây dựng nền văn hoá nghệ thuật đậm đà
tính dân tộc gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại
7



của nhân dân. Bởi vậy nội dung và sức mạnh kì
diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi
gắn bó với đời sống phong phú sôi nổi của quần
chúng nhân dân đang sản xuất và chiến đấu.
Gv: Nêu yêu cầu đọc
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, ngắt nghỉ đúng dấu câu.
Gv đọc một đoạn, 2Hs đọc đến hết.
? Em hãy nhận xét cách đọc của bạn.
? Văn bản thuộc thể loại gì.
? Em hiểu thế nào là "Tri thức hoá, lý luận, bác
ái".

b, Tác phẩm.
- Viết năm 1948.
2. Đọc hiểu chú thích.
a, Đọc.
b, Hiểu chú thích.
- Thể loại: Nghị luận.
- Từ khó.
c. Bố cục:

? Nội dung của bài nghị luận này là gì.
- Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn
nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của nó đối với
đời sống con người.
? Văn bản có mấy luận điểm, hãy tóm tắt hệ
thống các luận điểm đó.
- Có 3 luận điểm lớn.
Hs: Có 3 luận điểm.

- Lđ 1: Nội dung của văn nghệ. Cùng với thực tại
khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận
thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng tình cảm của cá
nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một
cách sống của tâm hồn từ đó làm" Thay đổi hẳn,
mắt ta nhìn, óc ta nghĩ".
- Lđ2: Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với
cuộc sống con người nhất là trong sản xuất và
trong chiến đấu của dân tộc ta trong những năm
đàu của cuộc kháng chiến.
- Lđ 3: Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh
lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tình cảm
tác động tới mỗi con người qua những rung cảm
sâu xa tự trái tim.
? Qua việc tóm tắt các luận điểm em hãy nhận
xét về bố cục của văn bản.
- Bố cục có tính liên kết chặt chẽ,
Gv: Các luận điểm trong bài tiểu luận vừa có sự mạch lạc.
giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên
theo hướng ngày càng phân tích sâu sắc mang đặc
trưng của văn nghệ. Có tính liên kết, chặt chẽ
mạch lạc.
- Vì vậy mà nhan đề bài viết vừa có tính khách
quan lí luận vừa gợi sự gần gũi thân mật.
8


II. Đọc hiểu văn bản.
Hs đọc
1, Nội dung phản ánh, thể hiện của

? Ngay từ đầu bài tiểu luận tác giả cho ta thấy văn nghệ.
tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu từ đâu. Tuy
nhiên nó còn có sự khác biệt như thế nào.
Hs: Lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan
nhưng không phải là sự sao chép giản đơn chụp
ảnh nguyên xi thực tại đời sống đó.
? Trong văn bản" Bàn về đọc sách" Tác giả Chu
Quang Tiềm gửi vào tác phẩm điều gì.
Hs: Về cách đọc sách, lựa chọn sách có mục đích,
điều đó được rút ra từ thực tế cuộc sống và từ sự
trải nghiệm của chính tác giả.
? Vì thế ở bài tiểu luận này tác giả Nguyễn Đình
Thi đã cho ta thấy quan điểm sáng tác của người
nghệ sĩ như thế nào.
Hs: Khi sáng tạo một tác phẩm nghệ sĩ gửi vào đó
một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình.
Gv: Vì vậy nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu
chỉ là một câu chuyện, là một con người như ở
ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm
lòng của người nghệ sĩ gửi vào trong đó.
? Từ đó tác giả đưa ra dẫn chứng cụ thể nào.
Hs: 2 câu thơ của Nguyễn Du làm ta rung động
với cái đẹp lạ lùng mà tác giả nhìn thấy trong
cảnh vật mùa xuân tràn đầy sức sống.
- 2 câu thơ mở và kết thúc của Truyện Kiều rút ra
bài học luân lý hay một triết lý về đời người.
? Em hiểu tác phẩm văn nghệ đã mang đến cho
người đọc điều gì.
- Chứa đựng tất cả những say xưa, vui
Gv: Bao rung động ngỡ ngàng trước những điều buồn yêu ghét, mơ mộng của người

tưởng chừng đã rất quen thuộc trong cuộc sống nghệ sĩ.
đời thường.
- Vì vậy tác phẩm văn nghệ không cất lên những
lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những
say xưa vui buồn, yêu ghét mơ mộng của nghệ sĩ.
Có những tác phẩm sống mãi trong lòng người
đọc vì ở đó người nghệ sĩ đã mang lại cho ta
những rung cảm đặc biệt.
? Theo em nội dung của văn nghệ còn là sự rung - Còn là rung cảm nhận thức của
cảm của ai. Vì sao.
người tiếp nhận.
9


Hs: Là sự rung cảm nhận thức của người tiếp
nhận. Nó được mở rộng, phát huy vô tận qua từng
thế hệ người đọc.
? Để làm sáng tỏ luận điểm này tác giả dùng biện
pháp nào. Tác dụng.
? Em hãy so sánh nội dung của tác phẩm văn
nghệ với nội dung của bộ môn khoa học khác.
Gv: Bộ môn khoa học đi sâu vào khám phá thể
hiện chiều sâu bộ mặt tự nhiên xã hội.
- Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu
tính cách số phận con người ...là đời sống tình
cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có
tính cá nhân của người nghệ sĩ.
Hết tiết1 chuyển Tiết 2.
? Văn nghệ đã tác động đến đời sống con người
ntn.

Hs: Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong
chúng ta một ánh sáng riêng....óc ta nghĩ.
? Sự cần thiết của văn nghệ đã được tác giả giải
thích qua những hình ảnh nào.
Hs Người lao đọng khi hát ru hát ghẹo, khi xem
chèo cũng cười cũng khóc...
- Những người đàn bà lam lũ khi ru con...
- Những người bị tù chung thân trong cuộc đời u
tối...thì tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc
chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả
những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần
gũi.
? Nếu không có văn nghệ đời sống của con người
sẽ ra sao.
Hs: Cuộc sống trở nên tẻ nhạt và khô khan.
? Đối với cuộc sống tác giả cho ta thấy văn nghệ
có ý nghĩa như thế nào. Vì sao.
Hs: Rất quan trọng vì văn nghệ không thể sống xa
lìa cuộc sống.
? Vì thế mà chỗ đứng của văn nghệ là gì.
Hs: ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu
trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội.
? Cho nên con người cần đến văn nghệ còn vì lẽ
gì nữa.
Hs: Làm cho con người vui lên biết rung cảm và
10

- Chứng minh và giải thích.
-> Tác phẩm văn nghệ là hiện thực
mang tính cụ thể, sinh động là đời

sống tình cảm của con người qua cái
nhìn của người nghệ sĩ.
2, Tại sao con người cần đến tiếng
nói của văn nghệ.


ước mơ trong cuộc đời còn nhiều vất vả cực nhọc.
Gv: Tác giả đã đưa ra câu nói vắn tắt của đại thi
hào Tôn- Xtôi: Nghệ thuật là tiếng nói của tình
cảm.
? Đoạn văn này tác giả dùng phép lập luận nào.
? Qua đó tác giả muốn khẳng định vai trò của
văn nghệ đối với đời sống con người như thế nào.
Gv: Làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp quên đi cái
cực nhọc, khổ đau thấy yêu đời hơn. Biết yêu cái
đẹp ghét và lên án cái ác tránh xa cái ác, thông
cảm với những người có hoàn cảnh éo le. Giúp
cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú
hơn với cuộc đời và với chính mình.

- Phép lập luận phân tích và tổng hợp.
-> Góp phần làm cho đời sống thêm
tươi mát và thú vị.

3, Con đường văn nghệ đến với
người đọc và khả năng kì diệu của
? Vậy con đường đến với người đọc của văn nghệ nó.
được bắt nguồn từ nguyên nhân nào.
- Được bắt nguồn từ nội dung thể
Hs: Từ nội dung phản ánh của nó đã đem đến cho hiện.

người đọc khả năng kì diệu.
? Tại sao tác giả cho rằng nghệ thuật là tiếng nói + Văn nghệ là tiếng nói của tình cảm.
của tình cảm.
Hs: Chứa đựng tình yêu ghét
- Nghệ thuật không khô khan mà lắng sâu thấm
đẫm vào tâm hồn người đọc qua những rung cảm
tinh tế của người nghệ sĩ được thể hiện trong tác
phẩm.
- Ví dụ như khi đọc một bài thơ hay" Đồng chí",
khi đọc " Làng".
? Đã bao giờ em đọc một bài thơ hoặc một tác
phẩm mà thấy muốn đọc nhiều lần không. Vì sao.
Hs vì nội dung của nó khiến ta phải suy nghĩ ...
? Tác giả cho rằng văn nghệ có một khả năng kì + Là tiếng nói của tư tưởng.
diệu điều đó được thể hiện như thế nào.
Hs: Mở rộng khả năng của tâm hồn làm cho con
người buồn vui được nhiều hơn, yêu thương và
căm hờn được nhiều hơn. Vì nó có khả năng
tuyên truyền rất cao...
? Từ việc phân tích nội dung được phản ánh,
cũng như vai trò của văn nghệ đối với đời sống
con người và tiếng nói của văn nghệ đối với - Có khả năng kì diệu tác động sâu
người đọc. Tác giả đã lập luận như thế nào. Vì sắc đến tâm hồn tình cảm của người
sao.
đọc giúp ta tự hoàn thiện bản thân.
Gv: Lập luận chặt chẽ, nêu dẫn chứng, các luận - Bố cục chặt chẽ thể hiện phương
11


điểm kết hợp với cách viết giàu hình ảnh hấp dẫn pháp phân tích tổng hợp.

người đọc.
? Phương pháp thể hiện của văn bản này là gì.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
? Em có nhận xét gì về bố cục của bài tiểu luận
cũng như cách viết của tác giả.
Gv: - Chặt chẽ hợp lý, dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng về thơ văn,
đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý
kiến, sức hấp dẫn cho tác phẩm.
- Giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức
thuyết phục.
? Bài tiểu luận thể hiện nội dung gì.
? Nêu một số tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích
và phân tích ý nghĩa tác độngh của tác phẩm ấy
đối với mình.
? Nêu yêu cầu bài tập 1.
Gv: Hướng dẫn Hs làm.

2. Nội dung.
* Ghi nhớ SGK.
IV. Luyện tập.
1. Bài tập 1.

*Củng cố và dặn dò:
Củng cố: ? Nội dung phản ánh thể hiện của văn nghệ là gì.
? Vậy con đường đến với người đọc của văn nghệ được bắt nguồn từ nguyên nhân nào.
Dặn dò: Hs học nội dung bài.
Chuẩn bị bài mới" Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten"
=========================================

Ngày soạn02/01/2018.
Tuần 19 - Bài 21.
Ngày giảng:04/01/2018.
Tiết 95+96: Văn bản
CHÓ SÓI VÀ CỪU
TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN
( Trích )
H- Ten
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình
tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten. Với dòng viết về hai
con vật ấy, của nhà khoa học Buy- Phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tạo nghệ
thuật.
2. Kĩ năng:
12


- Tìm phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận, so sánh cách viết của nhà văn
và nhà khoa học về cùng một đối tượng.
3.Tư tưởng :
- Hiểu rõ về thơ ngụ ngôn của La Phông Ten
II. Chuẩn bị.
1. Thầy: Soạn – giảng.
2. Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Tại sao chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới lại phải chuẩn bị con người.
3. Bài mới:

Giới thiệu bài.
- Lớp 8 các em đã học văn bản “ Đi bộ ngao du” đó là một văn bản nghị luận xã hội của nhà văn Pháp Ru
xô. Hôm nay các em tiếp tục làm quen với một triết gia, một nhà sử học, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng
người Pháp Hi pô H ten qua một văn bản nghị luận văn chương bàn về hiện tượng chó sói và cừu trong
thơ ngụ ngôn của La phông ten. Vậy nội dung vấn đề nghị luận này ntn tiết học hôm nay cô cùng các em
tìm hiểu tiết 107.

Hoạt động của thầy, trò

Kiến thức cần đạt
I. Đọc hiểu văn bản.
? Cho biết vài nét khái quát về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả- tác phẩm.
GV: Là nhà văn Pháp nổi tiếng trên nhiều lĩnh vực. a, Tác giả: 1828 - 1893
Tiêu biểu như công trình nghiên cứu thơ Ngụ ngôn
của La – phông – ten(1853). Công trình nghiên cứu
này được chia làm nhiều phần, mỗi phần có nhiều
chương. Đoạn trích học hôm nay thuộc chương II
phần II của công trình đó.
b, Tác phẩm: 1853.
Gv khái quát: chúng ta vừa tìm hiểu vài nét tiêu biểu
về tác giả Hi – pô -lít ten và tác phẩm “Chó sói và
Cừu trong thơ ngụ ngôn của la – phông – ten”. Để
hiểu rõ nội dung của văn bản này chúng ta chuyển
tiếp sang phần thứ 2
2. Đọc hiểu chú thích.
GV: Nêu yêu cầu đọc: Đây là một văn bản nghị luận a, Đọc.
văn chương tuy nhiên đoạn đầu tác giả Hi – pô- lít
ten đã trích dẫn một đoạn thơ bài Chó sói và cừu của
La phông ten vì thế cô yêu cầu đọc rõ ràng, mạch lạc,

chú ý ngắt, nghỉ đúng nhịp điệu và dấu câu.
- Cụ thể đây là thơ song thất lục bát các em chú ý
Hai câu thất với nhịp 2/3/2 còn hai câu lục bát đọc
với nhịp 4/2 và 4/4.
- Lời dẫn đoạn văn của nhà khoa học Buy phông
giọng đọc to, rõ ràng, khúc triết, mạch lạc.
- Lời dẫn đoạn văn của nhà thơ La phông ten giọng
13


nhẹ nhàng thương cảm
Gv đọc mẫu từ đầu – tốt bụng như thế,
Hs đọc đến hết.
Hs nhận xét cách đọc của bạn. Gv nhận xét.
Gv về nhà các em đọc kĩ lại văn bản để hiểu và nắm
bắt kĩ hơn cái thần thái trong từng ý, từng lời của văn
bản.
? Em hiểu gì về La phông ten và Buy phông.
Hs trả lời theo chú thích 1 và 4.
Gv La phông ten là nhà thơ ngụ ngôn...: Lão nông và
các con.... Còn Buy phông là nhà khoa học nổi tiếng.
? ở lớp 6 các em đã học thể loại truyện ngụ ngôn vậy
em hãy nhắc lại khái niệm truyện ngụ ngôn.
Hs Là thể loại văn học dân gian, thường mượn
truyện loài vật để nói truyện con người. Các câu
chuyện ngụ ngôn luôn có ý nghĩa xã hội và ý nghĩa
giáo dục sâu sắc.
? Cho biết văn bản này viết theo thể loại nào.
? Đối tượng nghị luận của văn bản là gì.
Hs Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của la phông

ten.
Gv Tức là bàn về đặc điểm sáng tạo nghệ thuật của
La phông ten. Như vậy có thể nói đây là bài nghị luận
tác phẩm văn học.
? Văn bản có bố cục như thế nào. Nêu nội dung cụ
thể của mỗi phần.
Gv: 2 phần.
- Phần 1: Từ đầu => tốt bụng như thế-> Hình tượng
con cừu trong cách nhìn của La Phông Ten và Buy
phông.
- Phần 2: Còn lại. Hình tượng con chó sói trong cách
nhìn của nhà thơ và nhà khoa học.
? Hãy đối chiếu giữa hai phần để tìm ra biện pháp
lập luận giống nhau và cách triển khai khác nhau
không lặp lại.
Hs thảo luận nhóm 5’ và trình bày.
Gv: Cả hai đoạn văn nhằm làm nổi bật hình tượng
con cừu và con chó sói dưới hình thức ngụ ngôn. Đều
lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về hai con
vật ấy của nhà khoa học để so sánh.
- Đều triển khai mạch nghị luận theo trật tự ba bước.
Dưới ngòi bút của La Phông Ten của Buy Phông, nên
14

b, Hiểu chú thích.
- Từ khó.

- Văn bản nghị luận.

c. Bố cục: 2 phần.



bài sinh động hơn.
- Khác nhau không lặp lại ở chỗ: phần 1trích đoạn
thơ của La phông ten nghĩa là La phông ten tham gia
vào mạch nghị luận của mình.
? Vì vậy em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai
đoạn.
GV: Gắn bó chặt chẽ lô gíc, lập luận rõ ràng, làm nổi
bật hình tượng hai con vật.
II. Đọc- hiểu văn bản.
1, Hình tượng con Cừu.

Hs đọc lại phần 1.
Tác giả làm nổi bật hình tượng nào.
Chúng ta tìm hiểu hình tượng con cừu trong những a. Trong cách nhìn nhận của Buy
dòng viết của nhà khoa học Buy phông trước.
phông.
Hs theo dõi từ chỗ: Buy phông -> bị chó xua đi.
? Dưới cái nhìn của nhà khoa học, Cừu là con vật
ntn
+ Ngu ngốc, sợ sệt, tụ tập thành
bầy
Gv Do đặc tính này chúng thường có thói quen tụ tập
thành bầy.
? Buy phông đã dùng dẫn chứng nào để chứng minh
cho các đặc tính trên.
Hs Chỉ một tiếng động bất thường cũng làm chúng
nháo nhào co cụm lại với nhau.
? Nhà khoa học còn nhấn mạnh ở loài cừu đặc điểm + Đần độn

nào nữa.
Hs
? Tại sao Buy phông cho rằng loài cừu còn hết sức
đần độn.
Hs Vì chúng không biết trốn tránh nỗi nguy hiểm
thậm chí chúng không cảm thấy sự bất tiện,
? Để minh hoạ cho lí lẽ trên tác giả đưa ra dẫn
chứng nào.
Hs Chúng ở đâu là cứ đứng nguyên tại chỗ ngay dưới
trời mưa hay tuyết rơi. Muốn di chuyển chúng đi nơi
khác phải có con đầu đàn thậm chí con đầu đàn cũng
cứ ì ra nếu không có con chó xua đi.
Gv Đó là thói quen bầy đàn...Con đầu đàn có vai trò
quan trọng trong việc di chuyển....
? Em nhận thấy nhà khoa học có cách viết ntn về loài
cừu.
Gv Loài cừu dưới cách nhìn của nhà khoa học nó chỉ - Nêu bật đặc tính và thói quen cơ
là một loài động vật với những đặc tính và thói quen bản của loài cừu một cách chính
15


cơ bản như: ngu ngốc sợ sệt, đần độn không biét trốn
tránh nguy hiểm cũng như mọi bất tiện chúng cứ ì
ra...Vậy còn nhà thơ La phông ten nhìn nhận con cừu
ntn....
? Khi xây dựng hình tượng con cừu La phông ten đặt
nó trong hoàn cảnh nào.
Hs Đối mặt với con sói bên dòng suối.
? Em có nhận xét gì về hoàn cảnh của con cừu mà La
phông ten đưa ra.

Hs Hoàn cảnh nguy hiểm
? Vì sao em cho rằng đó là hoàn cảnh nguy hiểm.
Hs Vì nó phải đối mặt với một con sói hung dữ lại
đang đói dài.
? Khi bị sói kiếm cớ bắt tội cừu đã thanh minh ntn.
Hs Xin bệ hạ nguôi giận.....
? Bệ hạ có nghĩa là gì.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu và thái độ của cừu
khi nói với sói.
Hs Thái độ van xin, lời lẽ dịu dàng phân trần rằng
không nói xấu, không làm đục nước vì chưa ra đời.
? Em có nhận xét ntn về nghệ thuật xây dựng con cừu
của La phông ten. Và tác dụng của biện pháp nghệ
thuật đó.
Hs Đây là biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng
để thấy được cừu cũng có suy nghĩ nói năng và hành
động như con người. Đồng thời thấy được đặc tính
hiền lành nhút nhát không bao giờ có thể làm hại ai.
Hs theo dõi đoạn “ Mọi chuyện.....tốt bụng như thế”
? Bên cạnh bản tính hiền lành nhút nhát La phông
ten còn thấy cừu là con vật ntn.
Hs Thân thương và tốt bụng nữa.
? Đặc tính này được chứng minh qua chi tiết nào.
Hs nhận ra tiếng rên của con mình và đứng yên cho
con bú mặc cho nguy hiểm hay rét mướt, bùn lầy.
? Tác giả Hi pô lít ten đã nhận xét ntn về tình cảm và
thái độ của La phông ten giành cho loài cừu.
Hs La phông ten đã động lòng thương cảm với bao
nỗi buồn dầu và tốt bụng như thế.
? Em có suy nghĩ ntn về cách nhìn nhận con vật của

nhà thơ la phông ten.
Gv Dưới cái nhìn của nhà khoa học cừu là con vật
ngu ngốc đần độn còn nhà thơ bằng trí tưởng tượng
16

xác khoa học.

b. Trong thơ ngụ ngôn của La
phông ten..

- Nghệ thuật: Nhân hoá-> Hiền
lành, nhút nhát.

- Có tình mẫu tử cao đẹp.

- Giàu cảm xúc, hình ảnh mang
sắc thái biểu cảm.


phong phú cùng với tư tưởng nhân văn La phông ten
đã xây dựng thành công hình tượng con cừu thông
quahình tượng đó La phông ten còn gửi gắm tư tưởng
cảm thông với những con người nhỏ bé yếu đuối
trong xã hội. .điều đó cho thấy cách xây dựng nhân
vật trong nghệ thuật bao giờ cũng mang đậm tính
nhân văn khác với các ngành khoa học khác.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác
giả Hi pô lít ten.
Gv Cách lập luận chặt chẽ rõ ràng, chính xác, ngôn
ngữ điêu luyện bằng cách so sánh đối chiếu giữa 2

cách nhìn nhận sự vật của nhà thơ và nhà khoa học
hình ảnh con cừu hiện nên thật cụ thể vừa khách quan
chân thật vừa sinh động hấp dẫn.
Hết tiết 1 chuyển tiết 2.
HS: Đọc đoạn 2.
? Hít ten đã lập luận ntn về loài sói này.
Hs chó sói bạo chúa của cừu trong thơ ngụ ngôn cũng
đáng thương.
? Vì sao ông cho rằng nó đáng thương.
Hs Vì đó là kẻ trộm cướp nhưng luôn khốn khổ và
bất hạnh.
? Hít ten đã đưa ra dẫn chứng nào để minh hoạ cho
những lập luận trên.
Hs Bộ mặt lấm lét và lo lắng, cơ thể gầy giơ xương,
bộ dạng kẻ cướp bị truy đuổi.
Gv ông khẳng định chó sói dưới ngòi bút của La
phông ten chỉ là gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn
đòn. Sau đó Hít ten dẫn ra cách viết của nhà khoa học
Buy phông....
? Dưới ngòi bút của Buy Phông con chó sói hiện ra
như thế nào.
Hs thù ghét sự kết bè kết bạn, thậm chí ngay cả với
đồng loại
? Ông cho rằng khi bày chó tụ hội với nhau thì chúng
đang làm gì.
Hs đang chinh chiến, ồn ào để tấn công con mồi,
hoặc chống chả con vật nào đó.
Gv xong xuôi chúng lại quay về dáng vẻ lặng lẽ cô
đơn.
? Không chỉ có vậy Buy phông còn nhận xét ntn về

17

-> Lập luận chặt chẽ, so sánh đối
chiếu=> Hình ảnh cừu hiện lên
thật cụ thể vừa chân thực vừa sinh
động
2, Hình tượng chó sói

a. Dưới cái nhìn của nhà khoa
học.
+ Thù ghét sự kết bè kết bạn

+ Hoang dã


loài sói này.
Hs Bộ mặt lấm lét dáng vẻ hoang dã tiếng rú dùng
rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng, cái gì cũng
làm ta khó chịu thật đáng ghét, sống thì có hại, chết
thì vô dụng.
? Thái độ của tác giả với con vật này ntn.
GV: Là loài dã thú, khát máu ghê tởm, rất ghét và
đáng trừ diệt.
? Em có nhận xét gì về những quan sát, đánh giá của
Buy phông về loài sói.
GV: Nhà khoa học quan sát loài vật dựa trên cơ sở
khoa học ông miêu tả và giải thích thói quen sống cô
độc và thói quen tụ bầy đàn của loài sói khi sống bình
thường, khi tấn công con mồi to lớn hơn, khái quát
thành lối sống, quy luật chung của loài chó sói một

động vật ăn thịt,
? La Phông Ten tả chó sói có điểm gì giống và khác
so với Buy Phông.
Hs sói cũng là bạo chúa khát máu, giọng khàn gầm
dữ dội của con thú điên, nhưng tính cách thì phức tạp.
? Tính cách ở đây hiểu ntn.
Hs tính cách nhân vật trong văn học.
? Khi miêu tả chó sói La phông ten đã sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào
GV: Khi xây dựng hình tượng chó sói La Phông ten
cũng không tuỳ tiện mà dựa trên một trong những đặc
tính vốn có của loài chó sói là săn mồi ăn tươi nuốt
sống những con vật yếu hơn mình nhưng ông đã nhân
hoá......
Gv đọc đoạn “ Nếu nhà bác học....hoá rồ...sự ngu
ngốc”
? Theo em đây là lời nhận xét của ai. Lời nhận xét đó
có ý nghĩa gì.
Hs lời nhận xét của Hít ten về nhà khoa học và nhà
thơ. Có ý nghĩa so sánh đối chiếu giữa 2 cách nhìn
nhận sự vật của nhà khoa học và nhà thơ
? Tại sao cùng viết về 2 con vật nhưng La phông ten
và Buy phông lại có những nhận xét khác nhau như
vậy.
Hs thảo luận 3’
( ? Theo em Buy Phông đã tả hai con vật bằng
phương pháp nào, nhằm mục đích gì.
18

+ Bạo chúa khát máu


- Quan sát dựa trên đặc tính cơ
bản của loài động vật.

b. Trong thơ của La phông ten.

- Nhân hoá. Như một kẻ mạnh
tham lam, không có lương tâm...

=> Nghệ thuật lập luận của Hít
ten là Phân tích, so sánh đối chiếu
giữa 2 cách viết của nhà khoa học
với nhà thơ để làm sáng tỏ đặc
trưng của sáng tác nghệ thuật.


GV: Nhà khoa học tả chính xác khách quan dựa trên
quan sát nghiên cứu đặc tính của loài động vật.
? Còn La Phông Ten nhà nghệ sĩ cũng tả hai con vật
ấy bằng phương pháp nào.
GV: Quan sát tinh tế, nhạy cảm, trí tưởng tượng
phong phú gắn liền với tư tưởng tình cảm mà tác giả
muốn gửi gắm tới bạn đọc-> Đặc điểm bản chất của
sáng tạo nghệ thuật).
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
? Nghệ thuật nghị luận của H. Ten là gì.
GV: Phân tích, so sánh đối chiếu, chứng minh.
? Mạch lập luận trong văn bản như thế nào. Tác
dụng.

GV: Trình tự từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của
La Phông Ten, của Buy Phông, bố cục chặt chẽ.
2. Nội dung.
? Văn bản trên làm nổi bật nội dung gì.
* Ghi nhớ SGK.
HS đọc ghi nhớ SGK.
IV. Luyện tập.
1. Bài tập. Đọc thêm " Chó sói và
HS đọc bài.
chiên con".
Củng cố và dặn dò:
Củng cố: ? Hai con vật dưới ngòi bút của nhà khoa học như thế nào.
? Dưới con mắt của nhà thơ cừu có phải là con vật đần độn sợ hãi không.
Dặn dò: HS học nội dung bài,
Chuẩn bị bài mới: “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới"
============================================

Ngày soạn:03/01/2018.

Tuần 20 - Bài 20.
19


Ngày giảng:08/01/2018.
Tiết 97: Văn bản
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
Vũ Khoan
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và
thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành

những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thế kỉ mới.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu phân tích văn bản nghị luận về một vấn đề con người xã hội.
3.Tư tưởng :
- Yêu thích môn học ngữ văn.
II. Chuẩn bị.
1. Thầy: Soạn – giảng.
2. Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Theo em tác giả Nguyễn Đình Thi nói như thế nào về sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
3. Bài mới:
*
Giới thiệu bài.
Vào thế kỉ XXI, thiên niên kỉ III, thanh niên Việt Nam chúng ta đã và đang chuẩn bị hành trang
bước vào xu thế hội nhập thế giới. Liệu ta có sánh vai cùng các cường quốc năm châu như lời Bác Hồ
hằng mong mỏi hay không ? Một trong những lời khuyên lời trò chuyện của đ/c Vũ Khoan về nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận....

Hoạt động của thầy, trò

Kiến thức cần đạt

? Nêu vài nét khái quát về tác giả.
Hs: Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trị, nhiều năm
là thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ thương mại, phó
Thủ Tướng Chính phủ.
? Cho biết xuất xứ của bài viết .

Hs: Bài viết được đăng trên tạp chí tia sáng năm
2001 và được in trong tập "Một góc nhìn của tri
thức" nhà xuất bản trẻ thành phố Hồ Chí Minh năm
2002.
GV: Nêu yêu cầu đọc. Đọc rõ ràng mạch lạc, phấn
trấn, tình cảm.
GV: Đọc mẫu một đoạn, hai HS đọc đến hết.

I. Đọc tìm hiểu chung.
1. Tác giả-tác phẩm.
- Vũ Khoan là nhà hoạt động chính
trị,…

? Cho biết nghĩa của từ "Hội nhập, sự giao thoa,
20

- Văn bản đăng trên tạp chí tia sáng
năm 2001

2. Đọc hiểu chú thích.
a, Đọc.


tương tác, kì thị"....
? Tác giả bài viết này trong thời điểm nào của lịch
sử dân tộc..
Hs: Vào năm 2001 khi đất nước ta cùng toàn thế
giới bước vào năm đầu của thế kỷ mới, thông
thường sau một thời gian dài chuẩn bị bước vào
chặng đường mới đây là thời kỳ chuyển giao giữa

hai thế kỷ.
? Văn bản trên thuộc thể loại. Phương thức biểu đạt
gì.
Hs Nghị luận về một vấn đề xã hội-giáo dục.
? Bài viết đã nêu vấn đề gì. Ý nghĩa thời sự và ý
nghĩa lâu dài của vấn đề ấy ntn
Hs Nêu vấn đề nghị luận (Được thể hiện rõ qua
nhan đề và câu đầu của bài viết). Nó còn có ý nghĩa
lâu dài đối với quá trình đi lên của đất nước.
? Bài viết có bố cục mấy phần. Mỗi phần có nhiệm
vụ gì.
- Phần nêu vấn đề.
- Phân tích vấn đề: Bằng hệ thống các luận cứ.
- Kết thúc vấn đề: Nêu việc quyết định đối với thế
hệ trẻ Việt Nam.
? Em hãy xác định luận điểm trung tâm và hệ thống
các luận cứ trong văn bản.
Gv: - Luận điểm trung tâm: Chuẩn bị hành trang vào
thế kỷ mới.
- Hệ thống luận cứ:
+ Chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
+ Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu,
nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
+ Cần nhận rõ những cái mạnh, cái yếu của con
người Việt Nam khi bước vào nền kinh tế mới, trong
thế kỷ 21.
+ Việc làm quyết định đầu tiên của thế hệ trẻ.
? Mở đầu bài viết tác giả nêu vấn đề gì.
Hs lớp trẻ cần nhận rõ mạnh,yếu để rèn thói quen
tốt...

? Vì sao tác giả lại đặt ra vấn đề đó.Vấn đề đó có ý
nghĩa ntn đối với đất nước.
Hs Vì tết năm nay là sự chuyển giao giữa 2 thế kỉ, 2
thiên niên kỉ. Là vấn đề thời sự cấp bách để hội
nhập với nền kinh tế thế giới đưa nước ta tiến đến
21

b, Hiểu chú thích.
- Từ khó

- Thể loại: Nghị luận.

c. Bố cục: 3 phần.

II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Đặt vấn đề.
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới.


nền kinh tế hiện đại bền vững.
Gv trong thời khắc như vậy ai cũng nói tới việc
chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ....
? Vậy chuẩn bị hành trang nghĩa là gì.
Hs...
?Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của tác giả.
Gv
? Tác giả cho rằng trong hành trang bước vào thế
kỉ mới phải chuẩn bị cái gì.
Hs Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan

trong nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
? Ở luận cứ 1 tác giả đã đưa ra mấy luận chứng để
làm sáng tỏ.
Hs: - Từ cổ chí kim con người là động lực phát triển
của lịch sử, không có con người lịch sử không thể
phát triển.
- Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh
mẽ thì vai trò của con người càng nổi trội.
? Theo em vì sao.
GV: Vì con người với tư duy sáng tạo, với tiềm
năng chất xám vô cùng phong phú, sâu rộng đã góp
phần quyết định tạo nên nền kinh tế tri thức ấy.
Hs: Chú ý đoạn "Cần chuẩn bị ...nó".
? Cho biết luận cứ ở 2 đoạn văn này.
Gv: Bối cảnh ...
? Luận cứ này được triển khai qua mấy ý, đó là
những ý nào.
Hs: - Hai ý: Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà
khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại sự
giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền
kinh tế.
Ví dụ: Các sản phẩm điện tử, Việt Nam trở thành
thành viên của ASEAN, hội nhập WTO.
? Giao thoa, hội nhập nghĩa là gì.
? Từ bối cảnh thế giới như vậy những mục tiêu
nhiệm vụ nặng nề của đất nước ta đặt ra là gì.
Hs: Nước ta đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ.
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.

Gv đó chính là yêu cầu nảy sinh từ những đòi hỏi
của hội nhập và phát triển. Để làm nên sự nghiệp ấy
22

-> Vấn đề được nêu một cách trực
tiếp, rõ ràng và ngắn gọn.
2. Phần giải quyết vấn đề.
- Luận cứ1: Chuẩn bị về con người.

+ Không có con người, lịch sử
không thể phát triển.

+ Con người góp phần quyết định
tạo nền kinh tế tri thức.

- Luận cứ 2: Bối cảnh thế giới hiện
nay và những mục tiêu nặng nề của
đất nước.
+ Thế giới: Khoa học công nghệ
phát triển như một huyền thoại.

+ Nước ta phải giải quyết ba nhiệm
vụ.


những con người VN với điểm mạnh yếu.....
? Luận cứ thứ 3 của văn bản là gì.
? Những điểm mạnh điểm yếu được tác giả chỉ ra
như thế nào.
Hs Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng thiếu

kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ không coi
trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ chưa quen
với cường độ khẩn trương.
- Có tinh thần đùm bọc trong chiến đấu nhưng lại
thường đố kị trong làm ăn và trong đời sống hàng
ngày.
- Thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong
thói quen và nếp nghĩ, kỳ thị trong kinh doanh quen
với bao cấp, thói sung ngoại hoặc bài ngoại quá
mức.
? Những điểm mạnh yếu ấy có quan hệ ntn với
nhiệm vụ dưa đất nước đi lên CNH,HĐH trong thời
đại hiện nay.
Hs Điểm mạnh đáp ứng yêu cầu sáng tạo của XH
hiện đại, điểm yếu gây cản trở cho sự phát triển....
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả khi
đưa ra điểm mạnh điểm yếu trong tác phẩm.
GV: Không nêu từng điểm mà lập luận sóng đôi
bằng việc đối chiếu giữa hai điểm mạnh yếu. Thể
hiện cách nhìn thấu đáo hợp lý.
? Để làm nổi bật điểm mạnh yếu tác giả đã đưa ra
những dẫn chứng nào để minh hoạ.
Hs So sánh giữa người Việt với người Nhật.....
? Đoạn văn này tác giả sử dụng biện pháp nào.tác
dụng.
Hs So sánh,đối chiếu, dùng nhiều thành ngữ, thuật
ngữ...làm nổi bật được vấn đề mà bài viết đặt ra...
? Em có nhận xét như thế nào về thái độ của tác giả
khi nêu nên những điểm mạnh điểm yếu của con

người Việt Nam.
Hs: Tôn trọng sự thật nhìn nhận vấn đề một cách
khách quan.
? Ngôn ngữ của văn bản này có gì khác với cách
nói của văn bản " Tiếng nói của văn nghệ".
GV: Ngôn ngữ báo trí gắn với đời sống, sử dụng khá
nhiều thành ngữ tục ngữ sinh động cụ thể, sâu sắc
23

- Luận cứ 3: Điểm mạnh, yếu của
con người Việt Nam cần được nhận
rõ khi bước vào nền kinh tế mới
trong thế kỷ mới.

- Lập luận sóng đôi bằng việc đối
chiếu giữa hai điểm mạnh yếu.

- Ngôn ngữ báo trí sâu sắc và ngắn
gọn.


ngắn gọn.
? Em hãy đọc lại những câu thành ngữ, tục ngữ
trong bài.
Hs Nước đến chân mới nhảy, Liệu cơm gắp
mắm,Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Trâu buộc ghét
trâu ăn, Bóc ngắn cắn dài.
? Dùng nhiều thành ngữ tục ngữ ấy có tác dụng ntn.
Hs Làm nổi bật những yếu điểm mà con người cần
khắc phục: hành động chậm chễ, thiếu tính toán,

ghen ghét đố kị, không đoàn kết giúp đỡ đùm bọc
nhau.
? Từ những hệ thống luận cứ đó, tác giả đã đưa ra
việc quyết định đối với thế hệ trẻ Việt Nam như thế
nào.
Hs Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh vứt
bỏ điểm yếu, thiếu.
? Vì sao tác giả cho rằng khâu đầu tiên có ý nghĩa
quyết định là lớp trẻ phải quen dần với những thói
quen tốt ngay từ việc nhỏ nhật nhất.
Gv vì lớp trẻ là người quyết định tương lai, phải
quen với nếp sống CNH,HĐH.....
? Là một Hs trong thế kỉ 21 em phải làm gì để
chuẩn bị cho tương lai đất nước.
Hs trình bày.
? Em có nhận xét gì về hệ thống luận cứ trong văn
bản.
Hs Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng phù hợp làm
nổi bật luận điểm.
? Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới là phải chuẩn
bị con người như thế nào.
HS: Đọc ghi nhớ.
? Nêu yêu cầu bài tập 1.
GV: Hướng dẫn HS làm.

- Dùng nhiều thành ngữ, tục ngữ
làm nổi bật điểm mạnh, yếu của
người Việt Nam

3. Kết thúc vấn đề.


- Đưa ra lời kêu gọi khẩn thiết thế
hệ trẻ phải lấp đầy hành trang bằng
những điểm mạnh quen dần với
thói quen của thời đại công nghiệp
hoá hiện đại hoá .
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.

2. Nội dung.
* Ghi nhớ SGK.
IV. Luyện tập.
1. Bài tập 1.

Củng cố và dặn dò:
Củng cố: ? Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới là phải chuẩn bị con người như thế nào.
Dặn dò: HS học nội dung bài, làm bài tập 2.
Chuẩn bị bài " Khởi ngữ"
Ngày soạn:06/01/2018
Tuần 20 -Bài 19.
Ngày giảng:09/01/2018.
24


Tiết 98: Tiếng Việt
KHỞI NGỮ
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:Giúp Hs nhận biết:
- Đặc điểm, công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:

- Phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu
3. Tư tưởng:
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Nhận diện khởi ngữ trong câu. Biết đặt những câu có khởi ngữ.
II. Chuẩn bị.
1. Thầy: Soạn- giảng.
2. Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài.
Trong câu ngoài thành phần chủ ngữ và vị ngữ, trạng ngữ mà các em đã học còn có một thành phần
nữa . Đó là thành phần khởi ngữ. Vậy khởi ngữ là thành phần ntn có đặc điểm gì......

Hoạt động của thầy, trò

Kiến thức cần đạt.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi
ngữ.
1. Ví dụ.
* Nhận xét.

Gv: Treo bảng phụ.
Hs đọc ví dụ.
? Nêu nội dung chính của đoạn văn.
? Em hãy xác định chủ ngữ trong những câu có
chứa từ in đậm.
Gv: Thao tác trên bảng phụ
a, Còn anh/ anh....

kn c
b, Giàu / tôi cũng...
kn
c
c, Về các ....... văn nghệ/ chúng ta...
kn
c
? Vị trí của bộ phận in đậm so với C-V trong câu
ntn.
- Vị trí đứng trước chủ ngữ.
? Nếu bỏ thành phần in đậm đi thì nội dung câu
có thay đổi không. Vì sao
Hs: Không thay đổi mà vẫn đảm bảo nội dung.
? Vậy em có nhận xét gì về mối qua hệ giữa
25


×