Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của Công ty cổ phần Marphavet nuôi tại trại Tâm Huệ, xã Đại Hưng huyện Mỹ Đức Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.86 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THẾ VINH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠ NG, PHÕNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀ N LỢN NÁI SINH SẢN CỦ A CÔNG TY CỔ PHẦN
MARPHAVET. NUÔI TẠI TRẠI TÂM HUỆ XÃ ĐẠI HƢNG,
HUYỆN MỸ ĐƢ́C, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2013 – 2017

THÁI NGUYÊN, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THẾ VINH


Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠ NG, PHÕNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀ N LỢN NÁI SINH SẢN CỦ A CÔNG TY CỔ PHẦN
MARPHAVET. NUÔI TẠI TRẠI TÂM HUỆ XÃ ĐẠI HƢNG,
HUYỆN MỸ ĐƢ́C, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 – TY – N03
Chăn nuôi thú y
2013 – 2017
TS. La Văn Công

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


, Khoa

Chăn nuôi thú y , thầ y giáo hƣớng dẫn , cùng Ban lãnh đạo công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, cho phép em về thực tập tại công ty.
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y

, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c

Nông Lâm Thái Nguyê n và ban lañ h đa ̣o công công ty cổ phầ n

thuố c thú y

Đức Hạnh Marphavet . Đế n nay em đã hoàn thành chƣơng trình ho ̣c tâ ̣p và
thƣ̣c tâ ̣p tố t nghiê ̣p.
Nhân dip̣ này , em xin bày tỏ lòng biế t ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắ c tới Nhà trƣờng , các thầy cô giáo , bạn bè khoa Chăn nuôi Thú y . Em xin
chân thành cảm ơn sƣ̣ da ̣y dỗ của các thầ y cô giáo trong khoa Chăn n uôi thú y
đã tâm huyế t truyề n đa ̣t cho em kiế n thƣ́c về lý thuyế t và thƣ̣c hành trong suố t
thời gian ho ̣c ở trƣờng giúp em có mô ̣t nề n tảng kiế n thƣ́c trong thƣ̣c tâ ̣p , học
tâ ̣p và thƣ̣c tế sau khi ra trƣờng.
Đặc biệt em xin đƣợc b ày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. La
Văn Công, giáo viên hƣớng dẫn em trong quá trình thực tập . Thầ y đã tận tình
chỉ bảo hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Thầ y luôn luôn đô ̣ng viên
và theo dõi sát sao quá trình thực tập và là ngƣời truyền động lực cho em, giúp
em hoàn thành tố t nhiê ̣m vu ̣ thƣ̣c tâ ̣p đƣơ ̣c khoa và nhà trƣờng giao. phó
Qua đây em xin đƣơ ̣c gƣ̉i lời cảm ơn chân thành tới ban lañ h đa ̣o cùng
toàn thể cán bộ của công ty cổ phần


thuố c thú y Đƣ́c Ha ̣nh Marphavet đã

nhiê ̣t tin
̀ h giúp đỡ , tạo điều kiện tốt nhất cho em , trong quá triǹ h thƣ̣c tâ ̣p ta ̣i
cơ sở để hoàn thành báo cáo tố t nghiê ̣p.


ii

Em xin chân thành cảm ơn chú Đào Tro ̣ng Tâm chủ tra ̣i lơ ̣n Tâm Huê ̣
thôn Trinh Tiế t , Xã Đại Hƣng , Huyê ̣n Mỹ Đƣ́c , Hà Nội đã truyền đạt nhiều
kiế n thƣ́c thƣ̣c tế và ta ̣o điề u kiê ̣n giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá
trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ngƣời thân, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em
trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Hà Thế Vinh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38
Bảng 4.2. Số lƣợng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập. ........................................................................................................... 43

Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 44
Bảng 4.4. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại chuồ ng ............................. 45
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng cho đàn lơ ̣n nái của tra ̣i ....................................... 46
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 47
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 48
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện mô ̣t số công viê ̣c khác ta ̣i cơ sở ......................... 49


iv

DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự

TT


: Thể trọng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MMA

: Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa ( Agalactia)
:


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
Phầ n 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CƢ́U ......................................................... 3
2.1 Điề u kiê ̣n cơ sở thƣ̣c tâ ̣p.............................................................................. 3
2.1.1 Giới thiê ̣u về công ty ................................................................................ 3
2.1.2.Nhƣ̃ng thành tƣ̣u đa ̣t đƣơ ̣c........................................................................ 4
2.1.3. Điề u kiê ̣n cơ sở tra ̣i ................................................................................. 6
2.1.4. Quá trình thành lập .................................................................................. 7
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 7

2.1.6. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 7
2.1.7. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 9
2.1.8. Đánh giá chung ..................................................................................... 11
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................... 12
2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở.............................................. 16
2.3.1. Bệnh viêm tử cung .................................................................................. 16
2.3.2. Bệnh viêm vú .......................................................................................... 22
2.3.3 Bệnh sát nhau ......................................................................................... 24
2.3.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ..................................................... 25
2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con............................................................................................................ 28


vi

2.4.1.Quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ............................................... 28
2.4.2. Quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con .................................... 30
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 32
2.5.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................... 32
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 35
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 36
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện...................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 37
Phần4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 42
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tâm Huê ̣ trong3 năm (2015 - 2017) .......... 42

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng trên đàn lợn nái nuôi
trại trại Tâm Huê ̣............................................................................................. 43
4.2.1. Số lƣợng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại ............................. 43
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại Tâm Huê ....................
44
̣
4.2.3. Kết quả thực hiện vê ̣ sinh sát trùng chuồ ng tra ̣i.................................... 45
4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại 47
4.2.5. Kết quả thực hiện mô ̣t số công tác khác trong thời gian thƣ̣c tâ ̣p ta ̣i tra
.. 49
̣i
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nên kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ, chất lƣợng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lƣợng và chất lƣợng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu đó,
ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng
phục vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trƣớc đây năng suất chăn nuôi còn thấp là do ngƣời chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp
để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do ngƣời

chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo theo phƣơng thức công nghiệp. Để nuôi
lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn , chuồ ng
trại, kỹ thuật chăn nuôi... Thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt.
Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính
toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái đƣợc tính bằng số lợn con sinh
ra, số lợn con còn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái
nhất là do không thụ thai.
Để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y cùng giảng viên hƣớng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tôi thực hiện
chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc , nuôi dưỡng , phòng và trị bệnh
trên đàn lợn nái sinh sản của Công ty cổ phầ n Marphavet nuôi taị traị Tâm
Huê ̣ xã Đaị Hưng, huyê ̣n Mỹ Đức, Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trang trại.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dƣỡng, phòng và
trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
* Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đƣợc việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại
- Xác định đƣợc tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại
- Xác định đƣợc kết quả điều trị các bệnh trên xảy ra trên đàn lợn nái

sinh sản của trại


3

Phầ n 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CƢ́U
2.1 Điều kiêṇ cơ sở thƣ̣c tâ ̣p
2.1.1 Giới thiê ̣u về công ty
Công ty cổ phầ n

thuố c thú y Đƣ́c Ha ̣nh Marphavet đƣơ ̣c thành lâ ̣p

tháng 12 năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực : Sản xuất kinh
doanh thuố c thú y, vắ c xin phòng bê ̣nh , dƣơ ̣c phẩ m , chế phẩ m sinh ho ̣c , thƣ́c
ăn chăn nuôi....
Nhâ ̣n thƣ́c đƣơ ̣c tầ m nhiǹ và sƣ́ mê ̣nh cố t lõi cho xã hô ̣i , đinh
̣ hƣớng
phát triển sản phẩm chất lƣợng cao, lƣ̣a chon phân khúc khách hàng chăn nuôi
có kỹ thuật , chuyên nghiê ̣p théo hƣớng công nghiê ̣p quy mô lơn

, Ngay tƣ̀

nhƣ̃ng ngày đầ u , ban lañ h đạo Công ty đã đinh
̣ hƣớng cầ n phải đổ i mới công
nghê ̣, đổ i mới dây chuyề n thiế t bi ̣ , nâng cao chấ t lƣơ ̣ng , lấ y phƣơng châm
“Hiê ̣u quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi" là kim chỉ nam xuyên
suố t mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng và là ti ền đề để công ty vƣơn lên phát triển trở thành một
trong nhƣ̃ng Công ty hàng đầ u của V iê ̣t Nam sản xuấ t vắ c xin , thuố c thú y
chấ t lƣơ ̣ng cao , đa ̣t tiêu chuẩ n quố c tế , hƣớng đế n xuấ t khẩ u ca ̣nh tranh bề n

vƣ̃ng trong thời kỳ hô ̣i nhâ ̣p. Sản phẩm của Marphavet mang lại giá trị kinh tế
và hiệu quả điều trị bệnh đạt kết quả cao . Đầu năm 2010, ban lañ h đa ̣o công
ty đã đầ u tƣ hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn tổ
chƣ́c quố c tế GMP/WHO với 3 dây chuyề n: thuố c tiêm, thuố c dung dich
̣ uố ng
và thuốc bột, đƣa vào sƣ̉ du ̣ng cuố i năm 2011. Đế n nay, công ty tiế p tu ̣c đầ u
tƣ thêm 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin với

3 dây chuyề n , mô ̣t dây

truyề n sản xuấ t vắ c xin v i khuẩ n , môt dây truyề n sản xuấ t vắ c xin vi rút trên
tế bào và mô ̣t dây truyề n sản xuấ t vắ c xin trên phôi trƣ́ng

, cả ba dây truyền

đều là công nghệ từ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.


4

Hiê ̣n nay tâ ̣p đoàn Đƣ́c Ha ṇ h đang sở hƣ̃u 5 nhà máy thức ăn chăn nuôi
tại Yên Bái, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hải Dƣơng và tiếp tục xây dựng
thêm 2 nhà máy thức ăn chăn nuôi tại Thái Nguyên và Đồng Nai

. Với kinh

nghiê ̣m hơn 10 năm hoa ̣t đô ̣ng trong lĩnh vực thuốc thú y, tâ ̣p đoàn Đƣ́c Ha ̣nh
đã có lơ ̣i thế về các loa ̣i men

, Mix, các công thức về bổ sung khoáng đa


lƣơ ̣ng, vi lƣơ ̣ng giúp vâ ̣t nuôi tăng tro ̣ng nhanh , giảm thiểu tôí đa nguy cơ
dịch bệnh. Với chấ t lƣơ ̣ng sản phẩ m ổ n đinh,
̣ đô ̣i ngũ nhân sƣ̣ trình đô ̣ chuyên
môn cao, nhiê ̣t tình, công nghê ̣ sản xuấ t hiê ̣n đa ̣i của tâ ̣p đoàn đang dầ n chiế m
lĩnh thị trƣờng phân phối thuốc thú y, thƣ́c ăn chăn nuôi trong nƣớc và hƣớng
tới xuấ t khẩ u ra thi ̣trƣờng quố c tế.
Tính đế n thời điể m hiê ̣n ta ̣i các sản phẩ m thƣ́c ăn chăn nuôi mang
thƣơng hiê ̣u Happy feed

các

(Marphavet), Nano feed (Nanovet), BMG feed

(BMGvet) của tập đoàn Đức Hạnh đã sản xuất và phân phối đƣợc

29.000

tấ n/1 tháng. Đây đƣơ ̣c đánh giá là bƣớc thành công đầ u tiên của tâ ̣p đoàn
trong liñ h vƣ̣c thƣ́c ăn chăn nuôi . Với đinh
̣ hƣớng phấ n đấ u trong 5 năm sẽ
thuô ̣c Top 5 trong thi ̣trƣờng thƣ́c ăn chăn nuôi toàn quố c.
2.1.2.Những thành tựu đaṭ được
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trƣờng và số lƣợng cán bộ
chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tƣ duy quản trị. Hiện tại,
Marphavet có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn
gồm: Công ty cổ phầ n thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần
Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty
cổ phần Aboss. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn

GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà
máy đặt tại Xã Trung Thành- Phổ Yên- Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác
trên cả nƣớc nhƣ: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi


5

nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà
Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.
Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nƣớc và xuất khẩu
sang trên 10 nƣớc trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số
lƣợng hơn 8.000 đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ
cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sƣ, 5 Phó Giáo sƣ, 8 Tiến sỹ, 29
Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và Kĩ sƣ chăn nuôi, 15 Dƣợc sĩ nhân y, 12 Cử
nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250
Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing,
Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn thƣờng xuyên đƣợc
tập huấn ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài sang đào tạo, đội ngũ
công nhân thâm niên lành nghề, môi trƣờng làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ,
Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trƣờng đại học trong và
ngoài nƣớc
Thƣơng hiệu Tổng công ty Marphavet đã đi vào thị hiếu của hàng triệu
ngƣời trong xã hội, các đại lý phân phối cấp I chuyên nghiệp và ngƣời tiêu
dùng theo slogan cũng nhƣ khẩu hiệu. Đồng thời là kim chỉ nam xuyên suốt
quá trình hành động với tên gọi thân mật “thuốc thú y kỳ diệu”. Tổng công ty
đã đƣợc nhiều giải thƣởng cao quý của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ: Giải thƣởng
Sao vàng Đất Việt, Thƣơng hiệu Việt uy tín, Cúp vàng chất lƣợng sản phẩm
do ngƣời tiêu dùng bình chọn, Thƣơng hiệu-Nhãn hiệu chất lƣợng uy tín các
nƣớc ASEAN, Doanh nhân văn hóa, Chứng nhận nhà cung cấp dịch vụ sản

phẩm chất lƣợng uy tín... Tổng công ty đã và đang hợp tác rất hiệu quả cùng 4
nhà đó là: Nhà quản lý - Nhà khoa học - Nhà phân phối - Nhà tiêu dùng. Tổng
công ty hiện đang quan hệ hợp tác với hơn 45.000 trang trại chăn nuôi quy mô lớn.


6

2.1.3. Điều kiê ̣n cơ sở traị
a. Vị trí địa lý
Trại Tâm Huệ nằm trên địa bàn xã Đại Hƣng , huyê ̣n Mỹ Đƣ́c, Hà Nội.
Trƣớc năm 2008 huyê ̣n thuô ̣c tỉ nh Hà Tây cũ. Nằ m ven sông Đ áy cách trung
tâm Tp.Hà Nội khoảng 52 km.
Cách tỉnh Hà Nam 40 km.
Cách trung tâm Tp. Hòa Bình 60 km
Phía đông giáp Vạn Kim, huyê ̣n Mỹ Đƣ́c, Hà Nội
Phía tây giáp thị trấn Đại Nghĩa, huyê ̣n Mỹ Đƣ́c, Hà Nội
Phía nam giáp với xã Hùng Tiế n, huyê ̣n Mỹ Đƣ́c, Hà Nội
Phía bắc giáp với An Tiến Huyện Mỹ Đức, Hà Nội
b. Điề u kiê ̣n điạ hin
̀ h, đấ t đai
Là vùng huyện bán sơn địa, nằ m ở phiá Nam của đồ ng bằ ng Bắ c Bô ̣.
Phía Nam là khu thắng cảnh chùa Hƣơng. Huyê ̣n còn có hồ nƣớc lớn là
hồ Quan Sơn , nằ m trên điạ phâ ̣n xã Hơ ̣p Tiế n . Phía Đông có sông Đáy chạy
theo hƣớng Bắ c Nam sang tin̉ h Hà Nam.
c. Giao thông vâ ̣n tải
Có đƣờng giao thông thuận lời đi qua các tỉnh:
Đƣờng bô :̣ có quốc lộ 21B cha ̣y tƣ̀ Hà Đông , qua thi ̣trấ n Đa ̣i Nghiã ,
sang tin
̉ h Hà Nam.
Đƣờng sông Đáy (sông Thanh Hà ). Thuâ ̣n lơ ̣i cho phát triể n Kinh tế ,

xã hội, giao lƣu văn hóa.
d. Điề u kiê ̣n khí hâ ̣u
Khí hậu nhiệt đới gió mùa , mùa đông ngắ n, lạnh, mƣa it́ , mùa hè dài ,
nóng, mƣa nhiề u


7

2.1.4. Quá trình thành lập
Trại Tâm Huệ nằm trên địa phân thôn Trinh Tiết , xã Đại Hƣng, huyê ̣n
Mỹ Đức, Hà Nội. Đây là trại lợn hơ ̣p tác với Công ty Cổ phần Nanovet , hoạt
động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tƣ giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Đào Tro ̣ng Tâm làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ
phần Nanovet và Marphavet chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách
nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sƣ chăn nuôi.
+ Nhóm công nhân: 2 công nhân, 2 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.
2.1.6. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 3ha, nằm trên địa bàn xã Đai Hƣng , có

địa hình bằ ng phẳ ng, đƣờng giao thông đã đƣợc nâng cấp, thuận tiện cho việc
đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:


8

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho 135 nái cơ bản, bao gồm:
+ 2 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 2 dãy,
mỗi dãy có 50 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, đƣợc
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 đƣợc thiết
kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 5 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty TNHH Hƣng Phát Thanh Hóa , mỗi chuồng có
thể nuôi đƣợc từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn đƣợc nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng, thời gian này lợn đƣợc sử dụng vắc xin đầy đủ trƣớc khi đƣợc đƣa lên
làm lợn nái sinh sản.

Hệ thống chuồng đƣợc xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm


9

nƣớc để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nƣớc thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị nhƣ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tông
và có các chậu nƣớc sát trùng để trƣớc cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu
vực chuồng nuôi đƣợc xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi
lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trƣa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.7. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc
2,40 - 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày

thì tiến hành cai sữa và bán cho ngƣời dân xung quanh và bán cho mô ̣t số tra ̣i
gia đin
̀ h. Mô ̣t số giƣ̃ la ̣i nuôi thƣơng phẩ m mỗi tháng xuấ t bán trên 2 lầ n, luôn
duy trì nuôi tƣ̀ 300 - 500 con. mức độ của trại vào loại khá.
Trong trại có 4 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này đƣợc nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh


10

nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Công ty Nanovet thuô ̣c tâ ̣p đoàn Đƣ́c Ha ̣nh cung cấp cho từng đối tƣợng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống
luôn đƣợc thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên
Công ty Cổ phần Marphavet.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại đƣợc xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi đƣợc trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng
mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài

chuồng đều đƣợc rắc vôi bột, các phƣơng tiện vào trại đƣợc sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


11

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả
điều trị thƣờng cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại
nhiều cho trang trại.
2.1.8. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đa ̣i Hƣng, Trạm thú y huyện Mỹ Đƣ́c.
Đƣợc Công ty Cổ phần Chăn nuôi Hƣng Phát - Thanh Hóa cung cấp
về con giống và công ty cổ phầ n Nanovet cung cấ p về thức ăn và thuốc thú y
có chất lƣợng tốt.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chuồng trại đƣợc trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lƣới và hệ
thống nƣớc sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
• Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lƣợng, do đó ảnh hƣởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi


12

hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Nhƣ ta đã biế t „„Phòng bệnh hơn chƣ̃a bệnh‟‟‚ nên khâu phòng bệnh
đƣợc đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể han ̣ chế hoặc ngăn chặn
đƣợc bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng
đầu, xoay quanh các yế u tố

môi trƣờ ng, mầ m bệnh , vật chủ . Do vâ ̣y việc

phòng bệnh cũng nhƣ trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tố t:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [22] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thƣờng do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc

không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
đƣợc đƣa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn.
Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác
nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [24], vi khuẩ nE. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩ n tồ n tại trong môi trƣờng

, đƣờng tiêu hoá của vât chu
̣ ̉ . Khi môi
trƣờng quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồ ng trại kém , nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhiễm
vi khuẩn , điề u kiện ngoại cảnh thay đổi , lợn giảm sƣ́c đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh , chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh . Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy triǹ h kỹ
thuật là điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dƣỡng tố t sẽ tạo ra nhƣ̃ng gia súc
khoẻ mạnh , có khả năng chống đỡ bệnh tố t và ngƣợc lại . Ô chuồ ng lợn nái
phải đƣợc vê ̣sinh tiêu độc trƣớc khi và o đẻ . Nhiêt đô
̣ ̣trong chuồ ng phải đảm
bảo 27 -30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30˚C với lợn cai sƣ̃a . Chuồ ng phải
luôn khô ráo , không ẩ m ƣớt. Việc giƣ̃ giǹ chuồ ng trại sạch sẽ kín , ấm áp vào


13

mùa đông và đầ u xuân là điều rất cần thiết . Nên dùng các thiết bị sƣởi điện
hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh
lợn con phân trắ ng ảnh hƣởng đế n hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] từ 3 - 5 ngày trƣớc dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhƣ
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trƣớc khi đẻ.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo
phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông,
đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa
nuôi bằng phƣơng pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại
thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30
ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng
nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để:
Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần
phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hƣớng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ
sinh học; chất thải lỏng, nƣớc rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải
trực tiếp ra môi trƣờng. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian
trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng
xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh


14

truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền nhƣ ARN, ADN…) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử (vắc
xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng
gây bệnh cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây

ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm
nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tƣơng ƣớng.
Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.1. Phòng bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [11] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vƣợt
quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [11] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,


15

phân, nƣớc tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy

thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dƣợc: phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có
thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dƣợc để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chƣa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm giảm phản
ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tƣợng
kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dùng
thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.


16

- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.

- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý…
2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất
là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử
cung bị xây xát, bị tổn thƣơng, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh
lao… thƣờng gây viêm tử cung
* Nguyên nhân bê ̣nhviêm tƣ̉ cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Biǹ h (2000) [3]; Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [15], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau
:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.


17

- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm

mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền
nhiễm, Phó thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs

(2002) [ 6] cho biế t , nguyên nhân gây

viêm tƣ̉ cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u
dung huyế t

(Streptococcus hemolitica) và các loại

Proteus vulgais,

Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [19] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên
nhân tƣ̀ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh nhƣ

: Do thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng , do can

thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa

sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n phá hủy

hoặc kết tủa của chấ t nhày muxin cơ quan sinh du ̣c


, kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm

sóc nuôi dƣỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo
sinh lý của da ̣ con (trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a bì nh thƣờng da ̣ con trở về khố i
lƣơ ̣ng kić h thƣớc ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi
khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tƣ̉ cung gây bệnh

. Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi

khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng

đƣ̣c (vì lúc đó tử

cung mở ) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật .
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý

: Khẩ u phầ n

thiế u hay thƣ̀a protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉
cung. Lơ ̣n nái sƣ̉ d ụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó , viêm tƣ̉ cung do xây
xát. Khoáng chất , vitamin cũng ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung .


×