Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với Tập đoàn BMG (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.28 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THĂNG BẮC
Tên chuyên đề:
‘‘THƢ̣C HIỆN QUY TRÌ NH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠ NG VÀ PHÒNG
TRỊ CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN
BMG ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THĂNG BẮC
Tên chuyên đề:


“ THƢ̣C HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠ NG VÀ PHÒNG
TRỊ CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀ N
BMG’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45-TY-N01
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

Thái Nguyên, năm 2017

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại tập đoàn BMG và trại lợn Hạnh Cảnh liên kết với tập đoàn BMG, đã giúp

em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của
một người làm cán bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó đã giúp em có lòng tin vững
bước trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Để có sự thành công
này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Hoàng Hải Thanh đã tận tình hướng dẫn để em thực hiện thành công khóa
luận này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, cùng toàn
thể cán bộ nhân viên trong tập đoàn BMG và trại lợn Hạnh Cảnh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình,bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thăng Bắc


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào

thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiê ̣n quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng và phòng tri ̣bê ̣nh cho lợn nái sinh sản taị traị liên kế t với tập
đoàn BMG”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học , thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rấ t mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 25
Bảng 4.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ...................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi ............................. 40
Bảng 4.3: Kết quả công tác khác..................................................................... 42
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn nái của trại liên kết với tập đoàn BMG
( 2015 - 11/2017) ............................................................................................. 42
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ...................................... 43
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ................... 44
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ............................ 45
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn ................................... 47



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

FSH:

Follicle Stimulating Hormone

FRF:

Folliculin Releasing Factors

LA:

Long Action

LH:

Luteinzing Hormone


LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

BMG

Ban lãnh đạo tập đoàn

TT:

Thể trọng

VACR:

Vườn ao chuồng rừng

VTM:

Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Quá trình thành lập và sự phát triển của trang trại Hạnh Cảnh .............. 5
2.1.3. Nhiệm vụ chính của trại .......................................................................... 8
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 9
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ...................................... 9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn ........................................................ 14
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung ..................................... 21
2.2.4. Các thể viêm tử cung............................................................................. 22
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 25
2.2.6. Một số thông tin về các loại thuốc được sử dụng trong đề tài .............. 26
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 28


vi

2.2.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 30

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 34
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 37
4.1. Công tác phòng và chuẩn đoán bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi .............. 37
4.1.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ............................................ 37
4.1.2 Công tác chuẩn đoán và điề u tri ̣bê ̣nh .................................................... 38
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 40
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 42
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây ................................. 42
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 43
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi.......................... 44
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ....................................... 45
4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn .......................................... 46
4.2.6. Theo dõi tỷ lệ động dục và phối giống đạt của lợn nái sau khi điều trị
khỏi bệnh. ........................................................................................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 50
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………51


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng hiện nay chiếm một
vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi không những cung
cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người mà còn cung cấp một lượng lớn
phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp
chế biến.
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát triển
mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng.
Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại tư
nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức sản xuất từ sản xuất
nhỏ, phân tán sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá lớn theo
nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn
định, sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng nhu cầu thực
phẩm ngày càng cao của con người.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của ngành chăn nuôi lợn nói
chung và chăn nuôi lợn nái sinh sản nói riêng là dịch bệnh xảy ra khá thường
xuyên. Đặc biệt với phương thức chăn nuôi công nghiệp thì bệnh đường sinh sản
xuất hiện khá phổ biến, đặc biệt là bệnh viêm tử cung gây ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, chất lượng đàn lợn giống đồng thời ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng toàn ngành chăn nuôi.
Nhằm góp phần đánh giá tình hình mắc bệnh ở lợn nái trong điều kiện chăn
nuôi trang trại và quá trình phòng, điều trị bệnh viêm tử cung chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “ Thực hiê ̣n quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với tập đoàn BMG”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái Hạnh cảnh,
Địa chỉ:Văn Yên-Đại Từ-Thái Nguyên, liên kết với tập đoàn BMG
- Đánh

giá được kết quả điều trị bệnh.

1.3. Ý nghĩa của chuyên đề
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định được hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ở
lợn nái sinh sản.
- Những khuyến cáo của đề tài giúp các trại chăn nuôi lợn nái sinh sản
hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Văn Yên là một xã thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
-Phía nam của huyện và giáp với núi Tam Đảo,Văn Yên tiếp giáp với
xã Ký Phú ở phía đông và nam,
-Phía bắc tiếp giáp với Lục Ba
-Phía tây tiếp giáp với Lục Yên. Qua dãy Tam Đảo, Văn Yên tiếp giáp với
xã Đạo Trù của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Văn Yên gồm 15 xóm: dưới 1,

dưới 2, dưới 3, giữa 1, giữa 2, đình 1, đình 2, bầu 1, bầu 2,bậu 1, bậu 2, núi,
mây, kì linh.
2.1.1.2. Giao thông
- Giao thông vận tải: Hệ thống tỉnh lộ dài 80 km, hơn 400 km đường giao
thông liên xã. Quốc lộ 37 nối huyện Đại Từ với huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên
Quang dài 32 km. Tuyến đường sắt Núi Hồng - Quán Triều chạy qua hệ thống
các tuyến đường giao thông trong huyện. Tuy nhiên đa phần các tuyến giao
thông liên huyện, liên xã có chất lượng chưa tốt.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Trại lợn Hạnh Cảnh nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng đó là nóng ẩm
vào mùa Hè, còn mùa Đông lạnh, mưa nhiều điển hình của khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hang hút gió rất mạnh, đón
nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống, làm cho mùa
Đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp
cho thực vật nhiệt đới như chè,củ đậu,keo,mỡ
Nhiệt độ trung bình: 23oC.


4

Ẩm độ trung bình: 70 – 80%.
Tổng lượng mưa: 1.800 mm.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10).
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 11 năm trước tới tháng 3
năm sau).
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Văn Yên là một xã của huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên. Xã Văn Yên có
tổng diện tích 23,7 km2, tổng dân số vào năm 1999 là 7183 người, mật độ dân số
tương ứng 303 người/km2.
Văn Yên là xã miền núi còn rất nhiều khó khăn, tỷ lệ người dân theo đạo

công giáo chiếm đến 96%, mọi thu nhập của người dân chủ yếu trông vào sản
xuất nông nghiệp và kinh tế đồi rừng. Tổng diện tích đất đồi rừng của xã Văn
Yên khoảng 570 ha/1437 ha đất tự nhiên, có hơn 270/1240 hộ tham gia sản xuất
đồi rừng.
Trong năm 2013, toàn xã đã trồng mới được 53 ha rừng sản xuất. Nhiều
hộ có hàng chục ha đất rừng đã mạnh dạn đầu tư trồng cây nguyên liệu mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài đồi rừng, đa phần các hộ đều đầu tư phát triển
theo mô hình VACR, có nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Từ khi có các dự
án về phát triển rừng như 327; 661 người dân đã có sự đầu tư, tìm hiểu về kỹ
thuật trồng rừng để nâng cao năng suất. Hiện nay năng suất rừng trồng bình
quân của toàn xã đạt khoảng gần 50 m3/ha, thu nhập trung bình mỗi năm cũng
được khoảng 30 - 40 triệu đồng. Đây là số tiền không nhỏ, giúp người dân
phát triển kinh tế, nuôi con cái ăn học, đóng góp vào công cuộc xây dựng
nông thôn mới ở địa phương.


5

2.1.2. Quá trình thành lập và sự phát triển của trang trại Hạnh Cảnh
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại chăn nuôi Hạnh Cảnh nằm trên địa bàn xã Văn Yên, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên. Trại được thành lập từ năm 2011, là trại lợn tư nhân liên kết
với công ty cổ phần Thuốc thú y Đức Hạnh marphavet . Hoạt động theo phương
thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty chuyển giao
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trại do ông Nguyễn Văn Cảnh đảm nhiệm, quản lý. Cán bộ kỹ
thuật của Công ty cổ phần Thuốc thú y Đức Hạnh marphavet chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Tổng số cán bộ và nhân viên của trại là 5 người.

Chủ trại: 01 người
Kỹ sư chăn nuôi: 01 người
Công nhân: 02 người
Sinh viên thực tập: 01 người
Với đội ngũ trên, tất cả được thống nhất với sự quản lý của kỹ sư và chủ
trại đem lại tính nhất quán và thống nhất, sinh viên thực tập được làm tất cả các
khâu trong trại được học hỏi toàn diện.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn có khoảng 1,5ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 500 lợn thịt bao gồm: 1 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m × 7 m/ô, 1 ô
khích thước 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 250 nái bao gồm: 2 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng
có 20 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 1 chuồng nái chửa có 150 ô kích thước 2,4


6

m × 0,65 m/ô; 1 chuồng cách ly, 4 chuồng đực giống. Cùng một số công trình
phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,

nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
* Hệ thống nước sạch: Được lấy từ suối đầu nguồn dự trữ ở bể lớn và
được xử lý bằng Chlorine, sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cung
cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm, nước rửa chuồng hàng ngày và nước
phục vụ cho công tác khác được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các bể chứa ở
giữa các chuồng.
* Hệ thống điện: Được dẫn từ trạm biến áp 110 KV do trại đầu tư, ngoài ra
trại còn chuẩn bị thêm máy phát điện dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống
điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm
sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ được lắp đặt cố định 4 bóng
thắp sáng, cùng với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
* Hệ thống sát trùng: Nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: 1 phòng sát
trùng công nhân nam (nữ), 1 phòng sát trùng sinh viên nam và phòng sát trùng
kỹ sư. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1
khoang sát trùng và 1 khoang tắm lại với đầy đủ các trang thiết bị như: Bình


7

nóng lạnh, sen tắm, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: Nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động.
* Hệ thống xử lý chất thải: Trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở
tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý
chất thải. Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi
trường, có hố tiêu hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
* Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Có
nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, vôi nước.

2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống,nuôi lơn thịt và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,00 đến 2,3lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì
tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán
khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh marphavet cung cấp cho từng đối
tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa
Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh. Đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Kỹ sư, sinh viên,


8

công nhân, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm “phòng bệnh
là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn
hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm

sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho
đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng
đàn gia súc.
2.1.3. Nhiệm vụ chính của trại
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của Công ty cổ phần
thuốc thú y Đức Hạnh marphavet.Trại được giao nhiệm vụ nuôi, giữ, nhân giống
đàn lợn ông bà để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt, nhằm tăng nhanh số lượng
cũng như chất lượng đàn vật nuôi hiện nay.


9

2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

2.1.4.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của các cơ quan sinh dục là rất quan trọng, giúp
gia súc hoạt động sinh sản bình thường nhằm duy trì nòi giống. Bộ phận sinh
dục của lợn nái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống
dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật,
tiền đình).
2.2.1.1.Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovarium)


10

Phạm Thị Hiền Lương và Phan Đình Thắm (2009) [13] thì: Ở gia súc cái
trưởng thành buồng trứng là nơi sản xuất ra những giao tử cái và là nơi tạo ra
những hormone sinh dục, buồng trứng là một thể hình trứng gà, bao bọc bởi một
biểu mô đơn hộp gọi là biểu mô mầm. Biểu mô này chính là phần kéo dài của
biểu mô phúc mạc. Dưới biểu mô mầm là lớp màng trắng, cấu trúc bằng tổ chức
liên kết đặc kết hợp với các mạch máu.
Trong buồng trứng người ta phân ra làm 2 miền: Miền vỏ và miền tủy.
Ở miền vỏ chia làm 3 lớp: Biểu mô buồng trứng, màng trắng và lớp đệm.
Miền tủy là tổ chức liên kết thưa pha ít sợi lưới nằm ở trung tâm, trong đó
chứa nhiều mạch máu hình lò xo, những mạch bạch huyết, các dây thần kinh,
nhiều sợi cơ trơn và những di tích phôi thai gọi là lưới buồng trứng.

Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát
triển dần thành nang trứng nguyên thủy sau đó phát triển thành nang trứng sơ
cấp và cuối cùng phát triển thành noãn bao chín.
Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín
sẽ rụng. Sau khi trứng rụng phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng. Thể
vàng tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng, thời gian trứng được thụ
tinh hay không.
Buồng trứng của lợn nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4, bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2,5 cm,
P: 3 – 5 g.
- Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh trùng
vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn
khác nhau của ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng dài 21 - 28 cm (lợn 15 - 20 cm) uốn khúc nằm ở cạnh trước
dây chằng rộng (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16].


11

Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn.
Đoạn ống dẫn trứng ở phía buồng trứng: Phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu, loa kèn có
nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng.
Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế bào trứng gặp nhau ở 1/3 phía
trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: Một đầu gắn với đoạn ống dẫn
trứng ở phía sừng tử cung, một đầu gắn với mút sừng tử cung, đoạn này phía
ngoài là lớp liên kết sợi, ở giữa là hai lớp cơ (cơ vòng phía trong cơ dọc phía
ngoài). Trong cùng là lớp niêm mạc được cấu tạo bằng những tế bào hình trụ có

nhiệm vụ tiết dịch. Phía trên là lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn rung động
để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để
tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng, phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong
có nhiều nếp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó
có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi
thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi
dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các
chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co
thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành vị trí cản đối với tinh trùng để
không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng
nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.


12

- Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung được giữ
tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dưỡng bào
thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở đây hợp tử
phát triển nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc tử cung. Tử
cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ nhờ vào lớp cơ.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân

và cổ tử cung.
Sừng tử cung lợn dài ngoằn ngoèo như ruột non dài 30 - 50 cm, thân tử
cung ngắn, niêm mạc thân sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều
dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung, cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là
những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau (Đặng Quang Nam và Phạm Đức
Chương, 2002) [16].
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp niêm mạc.
+ Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
+ Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều
tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm
thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể.
Do vậy, nó có đặc tính co thắt.
+ Lớp nội mạc: Là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một lớp tế bào
biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế bào
biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung rung động thì gạt những chất


13

nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp nội mạc tử
cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và
duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới
ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm
nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả
năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử
cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ lên giống.
- Âm đạo (Vagina)

Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [16] cho biết: Âm đạo nối
tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối,
phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi
màng trinh. Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Lớp liên kết ở ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ trong tử cung.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên ngoài
- Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm phía dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, trên hai môi có sắc tố màu đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
- Âm vật (Clitori)
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật của
con đực nhưng được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như
con đực.


14

- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalism)
Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết của màng
trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến
xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy
(Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc

trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra, còn chịu
ảnh hưởng của một số yếu tố như: Ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc,
sử dụng. Để đánh giá được tình trạng bệnh sinh sản ở lợn nái, chúng ta cần nắm
rõ và theo dõi các chỉ tiêu sinh lý sinh dục sau đây:
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng
trứng, tử cung, âm đạo… đã phát triển hoàn thiện và có thể bước vào hoạt động
sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ
phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện
hiện tượng động dục.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của
cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng
đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng là sự
biến đổi về thần kinh, lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng
với biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi,
các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử
cung mờ dần kèm theo tiết dịch. Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện


15

tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ
thể già yếu.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà có thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao
động từ 4 - 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], ở lợn tuổi thành thục
về tính là 6 - 8 tháng.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, điều

kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những
giống lợn có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể
vóc lớn.
Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng tuổi, các giống lợn
Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 7 - 8 tháng tuổi (Trần Văn Phùng
và cs, 2004) [21].
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] thì: Tuổi thành thục về tính ở
lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dƣỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc
phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
Tuy nhiên cần chú ý đến trạng thái của lợn cái hậu bị, nếu lợn cái hậu bị
quá béo sẽ hạn chế sự rụng trứng, do đó làm giảm số lượng con/lứa. Lợn cái hậu
bị giống ngoại đến 6 - 7 tháng tuổi phải cho ăn hạn chế để đến khi phối giống
khoảng 7,5 - 8 tháng tuổi lợn đạt khối lượng 115 - 120 kg (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [21].


16

- Điều kiện ngọai cảnh
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] cho biết: Ở lợn chu kỳ sinh dục biểu hiện
trong suốt cả năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và
đầy đủ hơn so với điều kiện khí hậu lạnh.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái

hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Bởi vì qua tiếp xúc
lợn đực giống bài tiết nước bọt có chứa chất pheromon còn gọi là “hiệu ứng đực
giống”, chất này có tác dụng kích thích lợn cái động dục (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [21].
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn
lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất,
tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần
đầu sớm hơn.
Theo Hughes và Jemmes (1996) [35] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối
lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực
giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.
Tuy nhiên, một vần đề cần lưu ý là tuổi thành về tính thường sớm hơn tuổi
thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho
gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tùy theo giống. Ngược
lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng đến thế hệ sau của chúng.
Còn Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] thì tuổi phối giống lần đầu
cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng là ≥ 70 kg hoặc ở 9 tháng
tuổi với khối lượng là 80 - 90 kg.


17

2.2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra
liên tục và có chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và
nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ, trứng
rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên

ngoài gọi là động dục (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn
định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung
bình là 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4
đến 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [27].
Một chu kỳ động dục được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn trước động dục
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thì: Đây là giai đoạn đầu tiên của
chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục
của lợn nái đón nhận tinh trùng, cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và
tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục
rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu
mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng
từ 0,3 - 0,7oC, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, đứng
ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng
thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng


×