Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TRẠNG THÁI RỪNG RIIB TẠI TIỂU KHU 1066 BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ CHƯ SÊ – HUYỆN CHƯ SÊ TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TRẠNG THÁI
RỪNG RIIB TẠI TIỂU KHU 1066 - BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ CHƯ SÊ – HUYỆN CHƯ SÊ TỈNH GIA LAI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ HÒA
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005 – 2009

Tháng 07 /2009


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TRẠNG THÁI RỪNG RIIB
TẠI TIỂU KHU 1066 - BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ CHƯ SÊ –
HUYỆN CHƯ SÊ TỈNH GIA LAI

Tác giả

NGUYỄN THỊ HÒA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Trương Văn Vinh


Tháng 07 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, luôn quan tâm, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong
mọi lúc khó khăn để tôi có được như ngày hôm nay.
Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ môn
Quản Lý Tài Nguyên Rừng, khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh. Các thầy cô giáo Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh tại Gia Lai cùng quý thầy cô giáo Trường Cao Đẳng Sư Phạm Gia Lai đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Thầy Trương Văn Vinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ, Công nhân viên Ban quản lý rừng Phòng
hộ Chư Sê – huyện Chư Sê – tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và
hoàn thành khóa luận.
Tập thể lớp DH05LNGL đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Gia Lai, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hòa

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của trạng thái rừng RIIB tại Tiểu

khu 1066 –Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê – huyện Chư Sê – Tỉnh Gia Lai”
được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập số
liệu ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và Stagraphic Plus để xử lý số
liệu và thiết lập mô hình hồi quy.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau:
1. Kết cấu tổ thành loài
Đã thống kê được số lượng loài thực vật thường xuất hiện tại trạng thái RIIB tại
khu vực nghiên cứu là 33 loài. Các họ chiếm ưu thế là họ Dầu, họ Phụ sim, họ Tử vi,
họ Lành ngạnh,…
2. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Đường phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) có dạng hàm
mũ cơ số e (Exponential): N = exp(4.744 – 0.169*D1,3)
3. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Phân bố số cây theo cấp chiều cao được biểu diễn dưới dạng hàm Weibull: ( λ =
0.007033, và α = 2.6)
4. Quy luật tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3)
Mô hình toán học phù hợp nhất cho việc mô tả quan hệ tương quan giữa chiều
cao và đường kính tại khu vực nghiên cứu là hàm Double Reciprocal (dạng hàm số hai
lần nghịch đảo):
Hvn = 1/(0.0449 + 0.802)/D1,3
5. Quy luật phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang (N/D1,3)
Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang theo chiều giảm dần khi tiết diện ngang
tăng lên. Tiết diện ngang bình quân là 0.017m2. Sự phân bố số cây theo cấp tiết diện
ngang không đều.
6. Quy luật phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)
Trữ lượng bình quân là 68.6 (m3/ha). Sự phân bố trữ lượng theo cấp đường kính
không đều, đường biểu diễn trữ lượng theo đường gấp khúc.
iii



7. Tái sinh
Số cây kế cận (1cm ≤ D1,3 < 8cm) trên một ha tương đối nhiều, số cây có triển
vọng lớn. Cây kế cận chủ yếu gồm: Dầu lông, Cà chít, Trâm, Thẩu tấu, Dền, Lành
ngạnh,... với mật độ 863 cây/ha
Số cây tái sinh có đường kính D1,3 < 1cm ít hơn là ở lớp cây dự trữ có đường
kính 1cm ≤ D1,3 < 8cm.
8. Về độ tàn che
Độ tàn che trung bình của trạng thái rừng RIIB tại khu vực nghiên cứu là 0.55.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................ vii
Danh sách các bảng ....................................................................................................... ix
Danh sách các hình x
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
1.3 Mục đích ....................................................................................................................2
1.4 Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................3
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng .........................................................................................3
2.1.1 Khái niệm về cấu trúc hệ sinh thái rừng.................................................................3

2.1.2 Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng ................................................................3
2.1.2.1 Tổ thành thực vật .................................................................................................3
2.1.2.2 Tầng phiến ...........................................................................................................4
2.1.2.3 Tầng và hiện tượng phân tầng .............................................................................5
2.2 Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên trế giới ........................................5
2.3 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam.......................................................7
2.4 Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới.......................................................9
2.5 Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam........................................................9
2.6 Hệ thống phân loại rừng ở Việt Nam.......................................................................10
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................12
3.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................12
3.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................................12
3.1.2 Địa hình ................................................................................................................12
v


3.1.3 Khí hậu, thủy văn .................................................................................................12
3.1.3.1 Khí hậu ..............................................................................................................12
3.1.3.2 Thuỷ văn ............................................................................................................14
3.1.4 Đất ........................................................................................................................14
3.1.5 Đất đai, tài nguyên rừng .......................................................................................15
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................................17
3.2.1 Lịch sử phát triển các thôn làng cộng đồng..........................................................17
3.2.2 Dân số, lao động, thành phần dân tộc, phân bố dân cư ........................................17
3.2.2.1 Dân số, lao động, thành phần dân tộc................................................................17
3.2.2.2 Tình hình phân bố dân cư - đất canh tác ...........................................................17
3.2.3 Cơ sở hạ tầng và hoạt động văn hóa xã hội..........................................................18
3.2.4 Sản xuất lâm nghiệp .............................................................................................19
3.2.5 Sản xuất nông nghiệp ...........................................................................................19
3.2.6 Tình hình chăn nuôi..............................................................................................19

Chương 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................20
4.1 Nội dung ..................................................................................................................20
4.2 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................20
4.2.1 Ngoại nghiệp ........................................................................................................20
4.2.2 Nội nghiệp ............................................................................................................21
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................28
5.1 Kết cấu tổ thành loài................................................................................................28
5.2 Độ hỗn giao của rừng ..............................................................................................30
5.3 Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) .........................................................31
5.4 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)............................................................33
5.5 Tương quan giữa chiều cao Hvn với đường kính D1,3.............................................35
5.6 Phân bố số cây theo tiết diện ngang (N/G)..............................................................37
5.7 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)....................................................39
5.8 Tái sinh rừng............................................................................................................40
5.8.1 Cây kế cận ............................................................................................................41
5.8.2 Cây tái sinh ...........................................................................................................42
5.9 Độ tàn che................................................................................................................43
vi


Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................45
6.1 Kết luận....................................................................................................................45
6.2 Kiến nghị .................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
PHỤ BIỂU

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND:

Uỷ ban nhân dân

D1,3:

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3m

Dt :

Đường kính tán

D1,3_tn:

Đường kính 1,3m thực nghiệm

D1,3_lt:

Đường kính 1,3m lý thuyết

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

H_tn:

Chiều cao thực nghiệm

H_lt:


Chiều cao lý thuyết

f1,3:

Hình số thân cây

G:

Tiết diện ngang thân cây

G1,3:

Tiết diện ngang tại 1,3m

log:

Logarit thập phân (cơ số 10)

P:

Mức ý nghĩa xác xuất

r:

Hệ số tương quan

R:

Biên độ biến động


R2:

Hệ số xác định mức độ tương quan

S:

Độ lệch tiêu chuẩn

S2:

Phương sai mẫu

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Diện tích các trạng thái rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Chư sê..........15
Bảng 5.1 Thống kê tổ thành loài cây điển hình trạng thái rừng RIIB tại Ban quản
lý rừng phòng hộ Chư Sê – Chư Sê – Gia Lai ..................................................29
Bảng 5.2 Phân bố N/D1,3 của trạng thái rừng RIIB tại khu vực nghiên cứu................32
Bảng 5.3 Phân bố số cây theo cấp chiều cao của trạng thái rừng RIIB tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................34
Bảng 5.4 Bảng mô tả mối tương quan giữa Hvn – D1,3 ...................................................................... 36
Bảng 5.5 Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang (N/G)............................................38
Bảng 5.6 Phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1,3)....................................................39
Bảng 5.7 Phân bố số cây kế cận (đường kính 1cm ≤ D1,3 < 8cm) theo chiều cao
và phẩm chất ....................................................................................................41
Bảng 5.8 Bảng điều tra cây tái sinh có D1,3 < 1cm trong các ô dạng bản 4m2
(2m x 2m)..........................................................................................................43


ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Trạng thái rừng RIB tại rừng phòng hộ Chư Sê – Chư Sê – Gia Lai .............27
Hình 4.2 Trạng thái rừng RIB tại rừng phòng hộ Chư Sê – Chư Sê – Gia Lai .............27
Hình 5.1 Biểu đồ thống kê tổ thành loài điển hình của trạng thái RIIB........................29
Hình 5.2 Biểu đồ phân bố N/D1,3 trạng thái RIIB tại khu vực nghiên cứu ...................32
Hình 5.3 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) .....................................34
Hình 5.4 Biểu đồ mô tả tương quan giữa Hvn/D1,3 trạng thái RIIB..............................36
Hình 5.5 Biểu đồ phân bố số cây (N) theo tiết diện ngang (G) trạng thái RIIB
tại khu vực nghiên cứu .......................................................................................38
Hình 5.6 Biểu đồ phân bố M/D1,3 trạng thái RIIB tại khu vực nghiên cứu...................40
Hình 5.7 Biểu đồ phân bố N/Hvn của lớp cây kế cận (1cm ≤ D1,3 < 8cm) ...................42
Hình 5.8 Trạng thái rừng RIB tại rừng phòng hộ Chư Sê – Chư Sê – Gia Lai .............44
Hình 6.1 Trắc đồ trạng thái rừng RIB tại ô điều tra số 1 (ô 200m2 (10m x 20m))........48
Hình 6.1 Trắc đồ trạng thái rừng RIB tại ô điều tra số 1 (ô 200m2 (10m x 20m))........49
Hình 6.1 Trắc đồ trạng thái rừng RIB tại ô điều tra số 1 (ô 200m2 (10m x 20m))........50

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, rừng là tài nguyên quí báu của mỗi quốc gia mà thiên
nhiên đã ban tặng. Rừng cung cấp cho ta nhiều thứ như: lương thực, thực phẩm, thuốc
men và nhu yếu phẩm khác. Rừng giữ cho khí hậu trong lành, bảo vệ môi trường.
Rừng còn được ví như “lá phổi xanh” cho sự sống trên toàn cầu, là nơi tham quan,
nghiên cứu…, đồng thời còn là nơi bảo tồn các khu di tích lịch sử trong các thời kỳ

chiến tranh.
Tuy nhiên, trước đây và thực tế hiện nay nhiều người vẫn cho rằng rừng là tài
nguyên vô tận, với những suy nghĩ như trên đã dẫn đến rừng tự nhiên trên thế giới nói
chung và rừng tự nhiên Việt Nam nói riêng ngày càng suy giảm cả về lượng và chất.
Chư Sê là một huyện thuộc tỉnh Gia Lai, trước đây Chư Sê có diện tích rừng
tương đối lớn, song một phần do khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng để trồng cây nông
nghiệp, công nghiệp, và do áp dụng các biện pháp lâm sinh không phù hợp… kéo theo
nhiều hệ quả tất yếu như xói mòn đất, mạch nước ngầm suy giảm nghiêm trọng, hiện
tượng thoái hóa đất, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, phần diện tích rừng còn lại bị
suy giảm chất lượng.
Trước thực trạng đó, đặt ra cho các nhà lâm nghiệp phải nhanh chóng có những
hành động phù hợp để bảo vệ và phục hồi rừng, bảo vệ môi trường sống của con
người. Đảng và Chính phủ đã có những chính sách và biện pháp tích cực nhằm khôi
phục lại những diện tích rừng đã mất thông qua các chương trình 327, chương trình
trồng mới 5 triệu ha rừng,… nhằm nuôi dưỡng, phục hồi, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc. Với những hành động tích cực đó, diện tích rừng trong những năm qua đã tăng
lên, độ che phủ của rừng trên phạm vi cả nước từ 27,8% vào năm 1990 tăng lên 34,2%
vào năm 2000, đến năm 2005 đạt 37%. Theo thống kê của Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, diện tích rừng nước ta có xu hướng
tăng lên rõ rệt trong giai đoạn gần đây.
1


Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng được xem là một trong những
nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh
phù hợp, nhằm quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn trong tương lai. Xuất phát
thực tế đó đồng thời được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp trường đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, trong giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp chuyên
ngành Lâm Nghiệp em tiến hành thực hiện khoá luận “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
của trạng thái rừng RIIB tại Tiểu khu 1066 – Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê

– huyện Chư Sê – Tỉnh Gia Lai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng phục hồi trạng thái RIIB tại
Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê – huyện Chư Sê – tỉnh Gia Lai.
1.3 Mục đích
Từ những kết quả nghiên cứu đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tác
động góp phần phát triển cấu trúc hệ sinh thái hiện có theo hướng bền vững, nhằm đáp
ứng nhu cầu phòng hộ, cải thiện môi trường cho khu vực nghiên cứu nói riêng, tỉnh
Gia Lai nói chung.
1.4 Giới hạn nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện do trình độ, thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên
cứu một số đặc điểm cơ bản của cấu trúc rừng trạng thái RIIB ở tiểu khu 1066 – Ban
quản lý rừng phòng hộ Chư Sê thuộc địa phận xã H’Bông – huyện Chư Sê – tỉnh Gia
Lai. Do đó rất mong nhận được những đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài
hoàn chỉnh hơn.

2


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng
2.1.1 Khái niệm về cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc hệ sinh thái rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo
nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái theo không gian và theo thời gian. Cấu
trúc là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể thực
vật. Tuy nhiên khái niệm về cấu trúc không chỉ bao gồm những nhân tố cấu trúc về
hình thái mà cả những cấu trúc về sinh thái.
Cấu trúc sinh thái gồm các nhân tố: tổ thành thực vật, dạng sống, tầng phiến.
Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc mặt phẳng đứng và cấu trúc trên mặt

phẳng ngang. Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể thường được biểu diễn
bằng mô hình cấu trúc không gian 3 chiều.
Nhân tố cấu trúc rừng là một nhân tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình cạnh tranh giữa thực vật và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ sinh
thái rừng. Nhiều tài liệu cho biết, để tồn tại một loài cây yêu cầu cần có một diện tích
nhất định, mà diện tích này lại biến động theo tuổi cây, điều kiện khí hậu và loại đất.
Lượng cây quá nhiều làm tăng sự cạnh tranh giữa thực vật và phương tiện sống, làm
cho cây bị chèn ép mạnh, khả năng bị chết cao, làm suy yếu và đôi khi làm mất khả
năng tái sinh và năng lực sinh sản bằng chồi (VN. Xullasov, 1953, Knapp, 1954).
2.1.2 Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng
2.1.2.1 Tổ thành thực vật
Cấu trúc tổ thành đề cập đến sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần
thực vật trong quần xã, đối tượng là loài cây. Tổ thành là một trong những chỉ tiêu
quan trọng, nó cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi loài hay một nhóm loài cây nào đó
trong lâm phần. Tổ thành còn là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học,
tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng.
3


Trong cấu trúc hệ sinh tái rừng mưa nhiệt đới có một đặc điểm vô cùng đặc biệt
so với cấu trúc của các hệ sinh thái rừng ở những vùng khí hậu khác đó là tổ thành loài
cây vô cùng phong phú. Đặc điểm này được hình thành là do điều kiện thiên nhiên
nhiệt đới thuận lợi, đồng thời được hình thành trong một giai đoạn lịch sử rất lâu đời.
Tuy nhiên, mức độ thuận lợi ứng với từng điều kiện sinh thái khác nhau dẫn đến tính
phong phú về cả số lượng lẫn thành phần loài cây của hệ sinh thái rừng mưa có sự biến
động lớn. PW Richard (1952) đã phân biệt hệ sinh thái rừng mưa thành hệ sinh thái
rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.
Đối với hệ sinh thái rừng có tổ thành loài cây vô cùng phức tạp, không có một
cây nào giữ vai trò ưu thế, đa số lượng cây đại diện cho mỗi loài cũng rất ít – đó là hệ
sinh thái rừng mưa hỗn hợp. Ngược lại, ở những điều kiện kém thuận lợi hơn hoặc

điều kiện lập địa có sự kén chọn loài cây thì ở đó chỉ có một số loài cây phát triển và
dành được ưu thế - đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu (hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái đặc trưng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae)…). Có những trường hợp đặc biệt như
ở những khu rừng trong giai đoạn phục hồi sau nương rẫy hoặc do khai thác trắng sẽ
xuất hiện những quần thể đơn ưu tạm thời như: rừng Sau sau (Liquidambar
formosana), rừng Bồ đề (Styrax tonkiensis),…nhưng theo thời gian phát triển những
quần thể này sẽ được thay thế bởi những quần thể rừng mới ổn định và thích hợp với
điều kiện hoàn cảnh.
2.1.2.2 Tầng phiến
Thuật ngữ “tầng phiến” (Synusia) được Rubel sử dụng lần đầu tiên vào năm
1904 nhưng mãi đến năm 1918 mới được các nhà sinh thái thực vật sử dụng rộng rãi.
Tầng phiến có nghĩa:
- Là tập hợp các cá thể của cùng một loài nằm trong giới hạn của một vùng nhất
định.
- Là tập hợp các loài cây khác nhau thuộc cùng một nhóm dạng sống và gần gũi
với nhau về nhịp điệu sinh trưởng theo mùa.
- Là tập các loài cây khác nhau, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng
sống trong một môi trường nhất định.

4


2.1.2.3 Tầng và hiện tượng phân tầng
V.N Sucasop (1961) “Tầng là hiện tượng sinh thái học, khái niệm thực vật quần
lạc học và cũng là khái niệm sinh địa quần lạc học, nó bao gồm nhiều thực vật có hình
thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau”.
Theo Thái Văn Trừng (1970, 1978) sự sắp xếp các cây gỗ rừng mưa nhiệt đới
theo chiều thẳng đứng phân thành 5 tầng, trong đó: có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây gỗ
bụi, 1 tầng cỏ và Dương xỉ. Đặc điểm cơ bản của các tầng như sau:
• Tầng vượt tán (A1): Là tầng được hình thành bởi những cây gỗ lớn cao đến

40m. Thành phần loài tham gia thường là những cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ
Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae). Đặc điểm của những loài thuộc những họ
này là những cây thường xanh, tán lá rộng, có hiện tượng rụng lá vào mùa khô. Tầng
A1 này không liên tục cả về chiều ngang lẫn chiều thẳng đứng.
• Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có chiều cao trung bình 20 – 30m, phân
bố liên tục cả theo chiều đứng và chiều ngang. Những cây thuộc tầng này có đặc điểm
thân thẳng, tán tròn nhưng hẹp, lá thường xanh. Tham gia cấu thành là những loài
thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ phụ Vang (Caesalpinioideae), họ phụ
Trinh nữ (Mimosoideae)…
• Tầng dưới tán (A3): Bao gồm loài cây thuộc họ Bứa (Cluisiaceae), họ Máu
chó (Myristicaceae)… và cả những cây còn non của những loài thuộc tầng trên. Đặc
điểm của những loài này là thân nhỏ mọc rải rác, chiều cao trung bình từ 8 – 15m.
• Tầng cây bụi thấp (B): Là những cây có khả năng chịu bóng cao, tuy nhiên
sinh trưởng chậm, thân hình nhỏ bé. Chiều cao trung bình từ 2 – 8m thuộc họ Cà phê
(Rubiaceae), họ Na (Annonaceae)…
• Tầng cỏ quyết (C): là những loài thân thảo có chiều cao dưới 2m thuộc họ Ô
dô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Gừng (Zinziberaceae)…
2.2 Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên trế giới
Trên thế giới thuật ngữ “cấu trúc” được sử dụng khá phổ biến và phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau. Với mỗi tác giả khác nhau thì có các quan điểm khác nhau:
Theo PW. Richard, 1039, “Cấu trúc” nghĩa là phân bố cây theo tầng (chiều
thẳng đứng).

5


Theo Meyer (1952), Turrbull (1963), Rollet (1969), “Cấu trúc” dùng để chỉ rõ
sự phân bố cây gỗ theo cấp kính.
Theo O.A Atrosenko (1980), dùng hàm Weibull nghiên cứu rừng Thông, rừng
khộp, rừng lá rộng thường xanh ở Việt Nam. (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002).

Theo T.A.Rabotnov (1978), “Cấu trúc” quần xã thực vật đó là đặc điểm phân bố
của các cơ quan thành phần tạo nên quần xã theo không gian và thời gian.
Prodan (1951) đã nghiên cứu quy luật phân bố của rừng, chủ yếu theo đường
kính D1,3 có liên quan với giai đoạn phát dục của rừng và các biện pháp kinh doanh.
Theo ông, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng.
Những quy luật phân bố mà ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và
kiểm chứng ở nhiều nơi trên thế giới. Đó là quy luật phân bố của rừng tự nhiên có một
đỉnh lệch trái, số cây tập trung rất nhiều ở cỡ kính nhỏ bởi nhiều loài, nhiều thế hệ
cùng tồn tại. Song cỡ kính lớn chỉ có ở một số loài nhất định do bởi đặc tính sinh học
hay do nhờ vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và phát triển. Về
phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy luật nhiều đỉnh, rừng càng nhiều thế
hệ hay do chặt chọn không có quy tắc, phân bố chiều cao của rừng thường nhiều đỉnh
và giới hạn đường cong phân bố nhiều đỉnh là phân bố giảm, đặc trưng cho rừng chặt
chọn không đều tuổi (theo Giang Văn Thắng, 2003).
Để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, tác giả Richard và David (1934) đã sử
dụng bản vẽ trắc đồ đứng và ngang của quần xã thực vật. Richard cho rằng rừng mưa
nhiệt đới có khả năng tự phục hồi lại liên tục, tái sinh rừng theo lỗ trống do sự suy
vong của các thế hệ cây già cỗi là phổ biến.
Trong các công trình nghiên cứu của P.W Richard (1952), tác giả cuốn “Rừng
mưa nhiệt đới” đã xem đặc trưng nổi bật là tuyệt đại bộ phận thực vật thân gỗ đều có
lá rộng thường xanh, ưa ẩm, thân có bạnh vè, hoa quả.
Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình rừng nhằm
mục đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng rừng qua các quy luật phân bố
số cây theo chiều cao vút ngọn (cấu trúc đứng), theo đường kính D1,3, theo tổng diện
ngang (cấu trúc ngang),… mà có thể xác định chính xác kích thước bình quân lâm
phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng.

6



Cũng theo Wenk, ở rừng trồng thuần loài đều tuổi phân bố số cây theo D1,3,
Hvn,… khi mới trồng thường có quy luật chính thái, sau đo lệch trái khi đã bước vào
khép tán và dần chuyển sang lệch phải khi rừng lớn tuổi. (Giang Văn Thắng, 2003).
2.3 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Rừng Việt Nam thuộc dạng rừng mưa nhiệt đới nên rất đa dạng và phong phú,
số lượng loài rất lớn và có cấu trúc phức tạp. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt
Nam cũng được tiến hành từ khá sớm và được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
thực hiện tiêu biểu nhất là cuốn sách “Lâm nghiệp Đông Dương” của Paul Maurand
(1943); “Những quần thể thực vật thưa Nam Đông Dương” của tác giả Rollet, Lý Văn
Hội, Neang Sam Oil (1952).
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước, đầu tiên phải kể tới công
trình của Thái văn Trừng (1978) khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng và có sự bổ sung
phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong đó tầng cây bụi và thảm
tươi được phóng với tỉ lệ lớn hơn. Ngoài ra tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân
chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu thế của những thực vật
tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và
trạng thái của tán lá, dựa vào đó tác giả chia thảm thực vật rừng Việt nam thành 14
kiểu.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền khi lập biểu thể tích và độ thon thân cây đứng cho
rừng hỗn loài miền Bắc nước ta, đã nghiên cứu phân bố đường kính, phân bố chiều cao
và phân bố hình dạng thân cây làm cơ sở cho việc xác định biểu thể tích.
Hoàng Dung và Lê Hữu Cường (1962 – 1967), khi nghiên cứu quy luật cấu trúc
rừng ở miền Bắc đã đưa ra một số quy luật về rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
chưa bị tác động hay ít bị tác động như:
+ Kết cấu tổ thành có 3 kiểu chính đó là: cây ưu thế tuyệt đối tạm thời, loài cây
ưu thế cao ổn định, loài cây ưu thế không rõ rệt.
+ Về đặc điểm cấu trúc đường kính, tác giả nhận thấy rằng những lâm phần bị
tác động hay chưa bị tác động ít thì quy luật phân bố số cây theo cấp kính là phân bố


7


giảm, đôi khi có lâm phần có dạng một đỉnh gần đường kính nhỏ và phân bố theo
chiều cao là dạng một đỉnh nghiêng về phía chiều cao thấp.
Trần Ngũ Phương và những cộng tác (1965) đã thu thập khá nhiều tài liệu trên
những vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc Việt Nam và cho công bố công trình nghiên
cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt
Nam”.
Đào Công Khanh (1966), Bảo Huy (1993) đã căn cứ vào tổ thành loài cây mục
đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm sinh. Nhìn chung,
các tác giả đã tiến hành xác định loại cấu trúc của các kiểu rừng, nhưng chỉ mang tính
chất mô tả định tính, thuyết minh cho kết quả phân loại của mình.
Công trình nghiên cứu của nước ta đáng chú ý nhất là “Quy luật cấu trúc rừng
gỗ hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương (1982). Theo tác giả khi nghiên cứu đặc điểm
lâm học của rừng phải tập trung xác định phành phần loài cây, tìm hiểu về cấu trúc của
từng loại rừng, cấu trúc đường kính thông qua phân bố số cây và tổng diện ngang trên
mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh diễn thế của rừng,… Từ đó mới có
được những kết quả logic cho những biện pháp xử lý rừng có khoa học và hiệu quả,
vừa cung cấp được lâm sản vừa được nuôi dưỡng và tái sinh rừng…
Trong phương pháp nhiên cứu của Nguyễn Văn Trương, Tác giả đã sử dụng ô
tiêu chuẩn có diện tích từ 0.25 ha đến 1 ha trong đó các cây có đường kính D1,3 ≥ 1cm
trở lên được đo đếm về D1,3, Hvn, Dt,… Cự ly cấp kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp
tiết diện ngang là 0.025m2. Trong xử lý tính toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng
hiện nay, tác giả dùng phương pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định lượng hóa quy
luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể, sau đó ông xây dựng mô hình có cấu
trúc chuẩn.
Năm 1983 – 1986, có nghiên cứu về rừng Thông 3 lá ở Lâm Đồng của TS.
Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp

kinh doanh rừng này.
Năm 1990, bằng mô hình toán học Weibull, Trần Văn Con đã mô phỏng cấu
trúc số cây theo cấp kính (N/D) của rừng khộp. Qua mô hình toán học trên, ông cho
rằng khi còn non thì phân bố có dạng giảm, nhưng khi rừng càng lớn thì có xu hướng
chuyển sang phân bố đỉnh và lệch dần từ trái sang phải.
8


2.4 Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Tái sinh là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng. Thảm cây gỗ và các
thành phần khác của lâm phần. Sự xuất hiện lâm phần mới lại góp phần hình thành
môi trường rừng và các thành phần khác như thực vật tầng thấp, động vật và vi sinh
vật đặc trưng cho mỗi loại rừng. Vì thế, khái niệm tái sinh rừng còn được hiểu theo
nghĩa rộng là tái sinh hệ sinh thái rừng. (TS. Nguyễn Văn Thêm, 2001)
Trên thế giới tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây,
nhưng từ năm 1930 mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm của
rừng tự nhiên nhiệt đới là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình nghiên cứu,
các tác giả chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định.
Theo Van Stennit (1956), một đặc điểm tái sinh phổ biến, dễ thấy, dễ hiểu của
hệ sinh thái rừng nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục.
Trong công trình của Richard PW(1952), Beward Rollet (1974) cho thấy các tái
sinh có dạng phân bố cụm, một số ít có dạng phân bố Poisson.
Ở Châu Phi, theo số liệu của A.Obreein (1938) nhận thấy cây con của các loài
ưu thế trong hệ sinh thái rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi hiện tượng
này là “không bao giờ sinh con đẻ cái” của các cây mẹ trong phần tầng cây gỗ của hệ
sinh thái rừng mưa.
Ở Châu Á, Budowski (1956), Bavs (1954), Atitnot (1965) nhận định dưới tán
rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế cao.
Theo Xannikow (1967), Vipper (1973), trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta
nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng, các

chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị
khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho thảm tươi và cây bụi
phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển và khả
năng sinh tồn của cây tái sinh. Nếu lâm phần kín, đất khô, nghèo dinh dưỡng, cây bụi
thảm tươi phát triển chậm sẽ tạo điều kiện cho cây tái sinh vươn lên (dẫn theo Nguyễn
Văn Thêm, 1992).
2.5 Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, một vấn đề quan trọng hàng đầu là xác định
chính xác mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. Phân biệt đúng đối tượng nghiên cứu cho
9


phép ta chọn đúng các điểm quan trắc. Tái sinh rừng là một hiện tượng sinh học quan
trọng nhất trong đời sống của rừng. Hiện tượng này không chỉ phụ thuộc vào đặc tính
sinh học loài cây mà còn chịu sự chi phối của môi trường sống (vô cơ và hữu cơ) vốn
hết sức phong phú và đa dạng.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của tái sinh rừng nên các nghiên cứu đã đi
sâu vào nghiên cứu quá trình này. Bao gồm một số công trình như:
Công trình điều tra vùng sông Hiếu do Viện Điều tra – Quy hoạch rừng cùng
các chuyên gia Trung Quốc (1962-1963) cho thấy khả năng tái sinh tự nhiên ở rừng
sông Hiếu khá tốt.
Thái Văn Trừng (1978), khi nghiên cứu về thực vật rừng Việt Nam đã có kết
luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự
nhiên trong rừng.
Đinh Quang Điệp (1993), nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên ở rừng khộp
vùng Easup – ĐakLak kết kuận: độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm mục, điều
kiện lập địa… là những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cây con tái sinh dưới tán
rừng. Qua nghiên cứu tác giả cho thấy tái sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm.
Tóm lại, những nghiên cứu về tái sinh rừng cho chúng ta hiểu biết về phương
pháp và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc biệt là sự vận dụng các hiểu

biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm
quản lý rừng. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết định đến quá trình kinh doanh rừng
bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh là việc làm không thể thiếu được trong
các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên.
2.6 Hệ thống phân loại rừng ở Việt Nam
Việc phân loại trạng thái rừng lá rộng rụng lá tạm thời dựa vào cấu trúc hiện tại,
mức độ tác động và khả năng khai thác gỗ để chia ra các kiểu sau đây:
À Kiểu RI: Trảng cỏ và cây bụi
À Kiểu RII: Rừng non mới tái sinh phục hồi chưa ổn định
À Kiểu RIII: Rừng bị tác động mạnh, cấu trúc ổn định của rừng đã bị phá vỡ, khả năng
khai thác gỗ lớn không còn hoặc không đáng kể. Tùy theo mức độ phá hoại mà chia ra:
* Kiểu phụ RIIIA – Rừng bị phá hoại mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoàn toàn.
Rừng có trữ lượng thấp,

∑ G / ha dưới 10m2. Đại bộ phận cây có đường kính nhỏ (D <
10


24cm), rải rác còn một số cây to (D > 30cm) nhưng cong queo sâu bệnh. Tùy theo
nguồn gốc phá hoại mà chia ra:
Š Kiểu RIIIA1 – Rừng có trữ lượng rất thấp, phát triển trên lập địa xấu, trơ
sỏi đá. Đại bộ phận cây có đường kính nhỏ (D < 24cm) và chiều cao thấp (H < 10m).
Tổ thành chủ yếu là những loài cây có khả năng chịu lửa cao, tái sinh chồi mạnh như:
Cà chắc, Cẩm liên, Chiêu liêu đen. Lớp thực bì dưới rừng bị hủy hoại bởi nhiều đợt
lửa rừng thường xuyên.
Š Kiểu RIIIA2 – Gồm những lâm phần có trữ lượng cao hơn IIIA1 được
hình thành do khai thác quá mức. Hầu hết cây mục đích đường kính lớn (D ≥ 30cm)
đã bị lấy đi để lại những cây cong queo sâu bệnh và tạo ra nhiều khoảng trống trong
rừng.
* Kiểu phụ RIIIB – Rừng có trữ lượng trung bình,


∑ G / ha

lớn hơn 10m2 nhưng

diện ngang của cây có D > 30cm nhỏ hơn 5m2. Cấu trúc tán rừng không liên tục, thiếu
lớp cây tương lai (cây ở cỡ từ 20 – 30cm), những cây còn lại hầu hết cong queo sâu
bệnh.
À Kiểu RIV – Rừng có cấu trúc tương đối ổn định, tán đều, được coi là rừng giầu trữ
lượng,

∑ G / ha

trên 10m2 và

∑ G / ha

của những cây có D ≥ 30cm lớn hơn 5m2. Trữ

lượng của những cây có D ≥ 36cm chiếm trên 20% tổng trữ lượng.

11


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê nằm dọc theo hướng Đông Bắc
huyện Chư Sê, trên địa giới hành chính thuộc các xã: H’Bông, Bờ Ngoong, Ayun,

Barmaih. Với vị trí địa lý:
130 13’32’’ đến 130 51’08’’ vĩ độ Bắc.
108008’43’’ đến 108015’50’’ kinh độ Đông.
Ranh giới lâm phần của Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê như sau:
Phía Đông giáp: huyện Phú Thiện
Phía Tây giáp: xã Dun, Al Bá, Bờ Ngoong, Barmaih thuộc huyện Chư sê
Phía Nam giáp: huyện Phú Nhơn
Phía Bắc giáp: huyện Đăk Đoa, huyện Măng Yang
3.1.2 Địa hình
Nhìn chung địa bàn quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ Chư Sê có địa hình
tương đối phức tạp, bị chia cắt liên tục bởi các dòng khe, huớng dốc đa dạng với độ
dốc bình quân từ 100 – 150, xen kẽ với các đồi núi là các bãi đất bằng phẳng. Địa hình
chủ yếu là đồi núi, xen kẽ là các thung lũng với độ cao bình quân từ 200 - 250m so với
mặt nước biển.
Đặc điểm địa hình phức tạp đã có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát
triển của thảm thực vật, đặc biệt ảnh hưởng lớn đến phân bố loài cây và loại trạng thái
rừng hiện tại.
3.1.3 Khí hậu, thủy văn
3.1.3.1 Khí hậu
Cũng như tỉnh Gia lai, Chư Sê mang nét đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa hè mát dịu, mùa đông khô và lạnh, biểu hiện là sự phân hóa và tương phản sâu
12


sắc giữa 2 mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ tương đối ôn hòa, mùa nóng không rõ rệt, nhiệt độ trung bình 22.20C,
biên độ nhiệt so với một số nơi khác thường thấp hơn. Theo quan trắc của trạm khí
tượng thủy văn Pleiku ở độ cao quan trắc 800m cho thấy:

Nhiệt độ trung bình năm: 22.20C
Trung bình cao nhất:

28.70C

Trung bình thấp nhất:

18.20C

Nhiệt độ tối cao là:

35.20C (tháng 4)

Nhiệt độ tối thấp là:

6.20C (tháng 1)

Nền nhiệt độ hầu như không phân hóa theo mùa, sự thay đổi nhiệt độ qua các
chênh lệch rất ít khoảng 0.10C – 3.20C, dao động nhiệt ngày và đêm khá mạnh từ
6.60C–140C.
- Độ ẩm không khí
Trung bình năm:

83.1%

Trung bình cao nhất:

96.4%

Trung bình thấp nhất:


58.7%

- Số giờ nắng (giờ)
Số giờ nắng bình quân 1 ngày/năm:

6 giờ

Số giờ nắng bình quân trong năm:

2205 giờ

Số giờ nắng bình quân 1 ngày thấp nhất/năm:

3.8 giờ (tháng 7)

Số giờ nắng bình quân 1 ngày cao nhất/năm:

8.8 giờ (tháng 2)

- Lượng mưa
Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 10 chiếm 90%, tháng có lượng
mưa cao nhất là tháng 7.
Tổng lượng mưa trung bình năm: 2306.9mm
Trung bình cao nhất năm:

3154.0mm

Trung bình thấp nhất năm:


1652.0mm

Số ngày mưa trung bình năm:

156 ngày

13


Lượng mưa ngày lớn nhất là 189mm, số giờ với cường độ 100mm/s trong năm
là 1.4 ngày, lượng mưa biến đổi lớn (chênh lệch năm mưa nhiều, mưa ít đến 2 lần)
- Lượng bốc hơi (mm)
Lượng bốc hơi trung bình năm:

2.9mm

Trung bình cao nhất:

5.0mm (tháng 3)

Trung bình thấp nhất:

1.2mm (tháng 7, 8)

- Gió
Có hai hướng gió phổ biến nhất trong năm là gió Đông Bắc và Tây Nam
Gió mùa Đông Bắc: từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
Gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9
Tốc độ gió trung bình: 3.9m/s
Với khí hậu mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hoá

và tương phản sâu sắc giữa hai mùa được biểu hiện như trên cho thấy, Chư Sê là vùng
có điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp nói riêng, phát
triển đời sống con người nói chung. Tuy nhiên, cần phải tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ rừng cho phù hợp, ngăn chặn nạn đốt rừng, phá rừng làm nương rẫy, tăng
cường công tác phòng cháy chữa cháy vào mùa khô để bảo vệ, nuôi dưỡng nâng cao
chất lượng rừng, tăng tính phòng hộ và bảo vệ môi trường của rừng.
3.1.3.2 Thuỷ văn
Trong khu vực có một con sông lớn chảy từ thượng nguồn Đăk Ayun huyện
Đăk Đoa về. Con sông có tên là IaYun chảy từ hướng Bắc về hướng Nam và đổ ra
lòng hồ Ayun Hạ. Sông được chảy ngang qua địa bàn xã Bờ Ngoong, Ayun, H’Bông,
có chiều dài khoảng 30km, rộng 15 – 20m, lưu lượng nước rất lớn: mùa mưa có độ sâu
từ 5 – 7m, mùa khô từ 1 – 3m.
Ngoài ra có một hệ thống các con suối nhỏ chảy từ hướng Tây về hướng Đông
và sông Ayun như: IaBông, IaPet, IaKetai…
3.1.4 Đất
Căn cứ vào bản đồ dạng lập địa nhóm II do Phân viện điều tra quy hoạch rừng
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên xây dựng và qua số liệu điều tra mô tả ngoài thực địa,
đất trong khu vực điều tra là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Mácmaaxit.
Độ dày tầng đất mặt (A, B): 30 – 40cm
14


×