Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NÔNG HỘ Ở XÃ TÂN HƯNG HUYỆN BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.6 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NÔNG HỘ Ở XÃ TÂN HƯNG HUYỆN
BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

NGUYỄN TRỌNG TRÍ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN&KHUYẾN NÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 04/2009


Hội đồng chấm báo cáo Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Khoa Kinh Tế, Trường
Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh. Xác nhận khóa luận “ Tìm hiểu
thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông hộ ở Xã Tân
Hưng, Huyện Bình Long, Tỉnh Bình Phước” do tác giả : Nguyễn Trọng Trí sinh
viên khóa TC-01 PTBX ngành phát triển nông thôn, đã bảo bệ thành công trước
hội đồng ngày………………
Thạc Sỹ: Nguyễn Văn Năm
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm thi

Ngày



tháng

năm 200….

tháng

năm 20….

Thư ký hội đồng chấm thi

Ngày

tháng

năm 200….


LỜI CẢM ƠN

Con xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã sinh ra và nuôi dạy con đến ngày hôm
nay.
Tôi xin gởi lời cảm tạ lãnh đạo UBND Xã Tân Hưng, Huyện Bình Long, Tỉnh
Bình Phước, các anh em đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian kinh phí
để hoàn thành khóa học của mình.
Với lòng thành cảm ơn sâu sắc tôi xin gửi tới quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế
nói riêng và toàn thể quý thầy cô Ban Giám Hiệu Trường nói chung đã hết lòng
truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời
gian tôi theo họ ở trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Năm đã tận tình hướng dẫn tôi trong

suốt thời gian làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bà con nông dân ở Xã Tân Hưng đã hết long giúp đỡ,
cung cấp cho tôi những thông tin quý giá để tôi hoàn thành được luận văn của
mình.
Nguyễn Trọng Trí


NỘI DUNG TÓM TẮT
Nguyễn Trọng Trí tháng 05 năm 2009 “ Tìm hiểu thực trạng hoạt động
sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông hộ ở xã Tân Hưng, Huyện Bình
Long, Tỉnh Bình Phước”.
Khóa luận tìm hiểu về tình hình sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông
hộ ở Xã Tân Hưng, Huyện Bình Long, Tỉnh Bình Phước. Thông qua phân tích
các nhân tố có liên quan chủ yếu như nguồn lao động, nguồn đất, nước, thổ
nhưỡng….
Bằng những phương pháp so sánh , phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu
thập nhằm thấy được những thuận lợi, khó khăn tác động đến lĩnh vực nông
nghiệp ở địa phương đánh giá hiệu quả kinh tế một số cây trồng và vật nuôi
chính, tìm hiểu mức sống người nông dân thông qua phân tích nguồn thu nhập
và chỉ tiêu của hộ gia đình. Từ đó đề ra giải pháp phát triển ngành nông nghiệp
phù hợp với điều kiện thực tế ở địa bàn nghiên cứu.
Trên quan điểm đó, nội dung của khóa luận không ngoài mục đích giúp
người nông dân có hướng sử dụn tốt các nguồn lực vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả, không những cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho gia
đình , xã hội mà còn có cơ hội đưa nông sản của địa phương ra khắp các nước
trên thế giới tạo được thương hiệu trên thị trường góp phần xóa đói giảm nghèo,
nâng cao chất lượng cuộc sống, thu thêm ngoại tệ cho đất nước góp phần chung
vào công cuộc xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG I. Mở Đầu
1.1/ Đặt vấn đề:
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.3 Phạm vi nghiên cứu.
1.4 Cấu trúc luận văn

CHƯƠNG II TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
c) Địa hình:
d) Địa chất:.
2.1.2 Một số chỉ tiêu khí hậu đặc đặc trưng.
a/ Nhiệt độ ( 0C)
b/ Lượng mưa (mm)
c/ Độ ẩm không khí trung bình năm ( %)
d/ Số giờ nắng trong năm
e/ Tốc độ gió trung bình năm ( m/3)
2.1.3 Tài nguyên đất đai tại địa phương
2.1.4. Tài nguyên nước
2.1.5 Tài nguyên khoáng sản
2.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1 Nguồn nhân lực
2.2.2 Tình hình lao động

2.2.3 Tình hình đất đai và cơ cấu sử dụng đất đai

v


2.2.4 Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng của địa phương.
a) Mạng lưới giao thông
b) Thủy lợi
c) Sản xuất nông nghiệp
d) Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
e) Thương mại dịch vụ
f) Tình hình văn hóa- xã hội
2.3 Các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương .
2.3.1 Hoạt động công tác khuyến nông:
2.3.2 Chính sách đất đai.
2.3.3 Tín dụng
2.3.4 Đánh giá:
a) Thuận lợi:
b) Khó khăn:

CHƯƠNG 3.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận:
3.1.1 Đặc điểm của vùng nông thôn:
3.1.2 Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế nói chung
3.1.3 Vai trò kinh tế của nông hộ
3.2 Phương hướng nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp điều tra
3.2.2 Phương pháp mô tả.
3.2.3 Phương pháp phân tích, đánh giá

3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của Xã Tân Hưng.
4.1.1 Yếu tố thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp
a) Yếu tố thuận lợi
b) Yếu tố khó khăn
4.4.2 Tình hình về nguồn lao động nông nghiệp của 60 hộ điều tra năm 2009

vi


a) Thực trạng về nguồn nhân lực:
b) Các hoạt động nâng cao trình độ cho nông dân ở địa phương trong năm 2008.
c) Tình hình tổ chức diễn mô hình trồng trọt, chăn nuôi ở địa phương.
4.3 Cơ cấu ngành nông nghiệp và sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
4.3.1 Trồng trọt
a) Sự biến động vể diện tích.
b) Biến động năng suất- sản lượng các loại cây trồng chính
c) Biến Động Giá Trị Sản Lượng.
4.3.2 Chăn nuôi
a) Biến động đàn gia súc
b) Biến động giá trị sản lượng ngành chăn nuôi.
4.4. Tình hình điều tra thực tế nông hộ
4.41. Tình hình lao động
4.4.2 Quy mô sản xuất của hộ
4.5. Tính toán kết quả- hiệu quả một số loại cây trồng chính năm 2007
4.5.1. Cây lúa
4.5.2 Cây Bắp
4.6 Thu nhập của nông hộ ở Xã Tân Hưng.

4.7 Thu nhập về chỉ tiêu của 60 hộ điều tra
4.8 .Giải pháp về cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn:
a) Giải pháp về thủy lợi:
b) Về giao thông:
c) Về điện:
4.9. Giải pháp về khuyến nông- phát triển sản xuất:
4.10. Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất.
4.11. Giải pháp về thị trường
4.12 Giải pháp về nguồn nhân lực

CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2 Kiến nghị

vii


a) Đối với chính quyền địa phương:
b) Đối với người dân
c) Đối với các ban ngành và tổ chức xã hội có liên quan.

viii


CHƯƠNG I. Mở Đầu
1.1/ Đặt vấn đề:
Nước ta là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, người dân sống đa số là
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, từ đó sản phẩm nông nghiệp được xuất khẩu
khá lớn và chiếm vị trí cao. Hiện nay Việt Nam là một trong những thành viên của tổ

chức thương mại WTO, một tổ chức lớn có danh tiếng trên toàn thế giới, vì vậy chúng
ta cần cố gắng phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại để
đưa đất nước ngày càng phát triển, giàu mạnh và có cơ hội trở thành một trong những
thành viên tiêu biểu của tổ chức này.
Muốn thực hiện được điều đó chúng ta phải biết vận dụng, tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước khác nhưng quan trọng hơn hết là phải biết phát huy sức mạnh nội lực
trong đó con người nguồn lực tự nhiên ( như đất, nước,…) Là sức mạnh to lớn nhất để
đạt được nhanh chóng mục tiêu phát triển.
Hiện nay với tốc độ tăng dân số càng cao đòi hỏi nông nghiệp phải có sự tăng
trưởng mạnh, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp dịch chuyển theo hướng hiện đại, sản
xuất nông nghiệp dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thì mới đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng nông nghiệp Việt Nam mặc
dù có sự tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây nhưng vẫn mang tính thuần
nông, cơ cấu sản xuất đơn canh, tự cung, tự cấp, năng xuất khai thác đất đai và năng
suất lao động còn thấp. Vì vậy phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề đang được
các cấp, các ngành và người dân đặc biệt quan tâm.
Trong đại hội IX – Đảng ta đã khẳng định: cần đẩy mạnh CNH – HĐH nông
nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp
với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa
học và công nghệ vào nông nghiệp, xây dựng hợp lý cơ cấu xản xuất nông nghiệp về
số lượng cũng như chất lượng đảm bảo an toàn lương thực cho toàn xã hội. Tân Hưng
là xã mới được tái lập được tách ra từ xã Lợi Hưng cũ từ năm 1998. Tuy nhiên với
điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều khó khăn và thiếu thốn đã ảnh hưởng rất
lớn dến sự phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt có kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ

1


lệ hầu như toàn xã có khoảng 97% dân số sống dựa vào nông nghiệp có liên quan đến
ngành nghề nông nghiệp chính. Chính vì vậy tìm hiểu thực trạng sản xuất nông nghiệp

và đời sống của nông hộ là rất cần thiết nhằm xác định được thuận lợi và khó khăn
trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương và đưa ra hướng phát triển đúng, phù hợp
với tình hình của đất nước. Trước tình hình thực tế đó tôi đã nghiên cứu đề tài “ Tìm
hiểu thực trạng hoạt đoạng sản xấu nông nghiệp và đời sông nông hộ tại xã Tân Hưng
Huyện Bình Long Tỉnh Bình Phước.”
Với hi vọng khóa luận sẽ giúp địa phương xác định chiến lược phát triển phù hợp
với điều kiện thực tế và định hướng trong tương lai để từng bước nâng cao đời sống
cho nhân dân địa phương, góp phần vào sự phát triển của đất nước, hướng đến mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Thông qua tìm hiểu về xản xuất nông nghiệp đời sống của nông dân tại địa phương
khóa luận sẽ tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ. Qua đó đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp ở
địa phương, cải thiện nguồn thu nhập cho nông dân trong địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
-

Tìm hiểu hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.

-

Tìm hiểu năng lực của con người bao gồm:

+ Chuyên môn đào tạo
+ Trình độ dân trí
+ Kinh nghiệm sản xuất
+ Công tác khuyến nông….
-


Đưa ra nhưng thuận lợi khó khăn còn tồn tại trong ngành nông nghiệp của địa
phương.

-

Tìm hiểu, đánh giá những yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp.

-

Đánh giá hiệu quả một số loại cây trồng, vật nuôi chính của xã.

-

Phân tính, so sánh nhằm lựa chọn một số cây trồng, vật nuôi có hiệu quả và có
tiềm năng phát triển tại địa phương.

2


-

Đánh giá và đề xuất một số giải pháp sử dụng tốt các nguồn lợi của phương.

-

Dự đoán kết quả đạt được của các giải pháp.

-


Đề xuất quy hoạch phát triển nông nghiệp.

1.3 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu: tại xã Tân Hưng Huyện Bình Long, Tỉnh Binh Phước.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 – tháng 4/2009
1.4 Cấu trúc luận văn
Chương I: Nêu khái quát về vấn đề nghiên cứu. phạm vi nghiên cứu và cấu trúc
luận văn.
Chương II: Giới thiệu tổng quát về địa bàn nghiên cứu.
Chương III: Trình bày chi tiết những lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
đồng thời nêu vắn tắt phương pháp nghiên cứu mà người thực hiện đã sử dụng.
Chương IV: Trình bày những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận
và phân tích, thảo luận các kết quả đó.
Chương V: Từ những kết quả phần trên rút ra kết luận, đề xuất những kiến nghị
biện pháp nhằm nâng cao sản lượng nông sản, tăng thu nhập cho người dân địa
phương

3


CHƯƠNG II
T NG QUAN
2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã Tân Hưng Huyện Bình Long có diện tích tự nhiên là 7359.24 ha gồm có 08 ấp
sóc được phân chia địa giới hành chính như sau:
-

Nam giáp : Huyện Chơn Thành


-

Bắc giáp : xã Thanh An Huyện Bình Long

-

Tây giáp: xã Tân Lợi, xã Phước An Huyện Bình Long

-

Đông giáp : Sông Bé Huyện Đồng Phú.
Xã Tân Hưng có địa bàn rộng, địa hình đi lại khó khăn do đường xá chưa được

đầu tư, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của địa phương, đặc biệt là
vùng sâu vùng xa vùng đồng bào dân tộc của xã.
b) Khí hậu:
Xã Tân Hưng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt độ
cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là các loại cây công nghiệp lâu năm. Khí hậu được chia làm hai mùa
rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Màu khô kéo dài 6 tháng trong năm, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa rất thấp, trong đó lượng bốc hơi cao, chiếm khoảng 60- 67% tổng
lượng bốc hơi của cả năm.
+ Mùa mưa: kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10 mua tập trung, lượng mưa trong 6
tháng chiếm 70 – 80% lượng mưa cả năm.
c) Địa hình:
- Đồi dốc thoải, độ cao trung bình là 78,8m
d) Địa chất: được phân bổ chủ yếu là đất đỏ bazan và đất xám.


4


2.1.2 Một số chỉ tiêu khí hậu đặc đặc trưng.
a/ Nhiệt độ ( 0C)
Trung bình năm khoảng

: 30,5

Tối cao trung bình

: 33,4

Tối thấp trung bình

: 27,3

b/ Lượng mưa (mm)
Trung bình năm ( mm/năm)

: 1015

Lượng mưa 6 tháng mùa mưa :1120
Số ngày mưa trong năm

:125

c/ Độ ẩm không khí trung bình năm ( %)

:73


d/ Số giờ nắng trong năm

: 2315

e/ Tốc độ gió trung bình năm ( m/3)

: 2,3

2.1.3 Tài nguyên đất đai tại địa phương
Tài nguyên đất đai là một tài nguyên tự nhiên quý giá nhất của loài người, đồng
thời đất không phải là tài nguyên vô hạn mà nó có giới hạn về không gian. Vì vậy
chúng ta phải có giới hạn khai thác hợp lý và đạt hiệu quả. Khái niệm tài nguyên đất ở
đây có nghĩa rộng, không phải bao gồm đặt tính thổ nhưỡng mà còn bao hàm một số
điều về tự nhiên có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như: chế độ nước, chế độ bồi đắp
dinh dưỡng cho đất, chế độ cải tạo đất.
Theo cơ cấu đất thực có tại địa phương, thì xã Tân Hưng được thiên nhiên ưu đãi
cho 2 loại đất,chủ yếu là đất đỏ Bazan và đất xám, vì vậy rất thuận lợi cho việc trồng
những loại cây có giá trị kinh tế cao như: cây điều, cà phê, cao su, góp phần vào việc
xóa đói giảm nghèo cũng như xuất khẩu thu nguồn ngoại tệ góp phần vào xây dựng đất
nước Việt Nam ngày càng phồn vinh và tươi đẹp.
2.1.4. Tài nguyên nước
Ngoài nguồn nước mưa, nguồn nước mặt để tưới tiêu của địa phương được khi
thác chủ yếu từ ao và suối. Do địa hình đặc thù của địa phương là đồi núi, nên nguồn
nước mạch được thẩm thấu cho cây giữ ẩm chủ yếu là trồng cao su. Vì vậy tạo nên
những mạch suối nhỏ cung cấp cho nguồn nước tưới vào mùa khô.
Mặt khác địa phương có những con suối lớn được tập hợp từ nhiều suối con vừa và
nhỏ như suối Lu, suối Heo, suối Cát. Suối Bù Hót với chiều dài các suối hơn 10km.

5



Đặc biệt địa phương có dòng sông Bé chảy qua với chiều dài của địa phận hơn 15km
và phần lớn đoạn sông này chưa được khai thác hết lợi ích của nó do địa hình phức tạp
nhưng chủ yếu là chưa có sự đầu tư của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Huyện. Đây cũng là
khó khăn của địa phương trong thời gian qua.
2.1.5 Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã Tân Hưng rất ít khoáng sản, chỉ có đá sỏi tập trung ở ấp sóc
Ruộng Ấp Sóc Quả. Loại đá này rất thích hợp cho làm đường cấp phối nhưng do địa
phương là xã mới chia tách kinh phí còn hạn hẹp nên chưa có điều kiện khai thác để
làm đường giao thông nông thôn phục vụ cho việc đi lại của bà con nhân dân được dễ
dàng và thuận tiện trong lưu thông hàng nông sản.
2.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1 Nguồn nhân lực
Bảng 3.1. Tình hình dân số của xã qua các năm.
Đơn vị tính/ người
2006

2007

2008

11485

11676

12170

10818


10981

11451

Khẩu phi nông nghiệp

632

647

659

Khẩu khác

35

48

60

Tổng số khẩu
Khẩu nông nghiệp

Nguồn : Phòng thống kê huyện Bình Long
Qua bảng 2.1 thể hiện :
-

Số khẩu nông nghiệp: là Số khẩu làm việc liên quan đến vấn đề nông nghiệp tại
địa phương gia tăng qua các năm.


-

Số khẩu phi nông nghiệp: là số khẩu làm việc ngoài lãnh vực nông nghiệp như
hộ buôn bán nhỏ, hộ làm nghề, hộ kinh doanh.

-

Số khẩu khác là số khẩu thuộc diện gia đình chính sách, neo đơn, người tàn
tật..

-

Qua bảng 2.1 cho thấy dân số tại địa phương tương đối ổn định chủ yếu là tăng
sinh học phần lớn với số dân ở địa phương sống thành cụm dân cư thưa thớt và
họ tập trung ở nơi có nguồn tưới tiêu cho cây trồng như triền bông và dọc theo
hai dòng suối mật độ dân số trung bình là 1258 người/km2.

6


-

Tốc độ tăng dân số trung bình năm 2008 so với năm 2006 là 94,4%

2.2.2 Tình hình lao động
Bảng 2.2 Phân tích tình hình lao động tại địa phương qua các năm
Đơn vị tính/ người
2006

2007


2008

Tổng số lao động

7123

7314

7008

Lao động nộng nghiệp

6555

6734

7221

Lao động phi nông nghiệp

543

553

558

Lao động khác

25


27

29

Nguồn: Phòng thống kê huyện Bình Long
Lao động của địa phương tăng lên mỗi năm thể hiện cụ thể qua bảng 2.2
Năm 2007 tăng 179 người so với năm 2006 tỷ lệ Tăng là
Năm 2008 tăng 487 người so với năm 2007 tỷ lệ tăng là

2,7%
7,32%

Lao động phi nông nghiệp
Năm 2007 tăng 10 người so với năm 2006, tỷ lệ tăng đạt 1.84%
Năm 2008 tăng 5 người so với năm 2007, tỷ lệ tăng đạt 0,90%
Lao động phi nông nghiệp là những lao đông buôn bán nhỏ, làm nghề với qui mô nhỏ.
Như vậy qua phân tích phản ánh ở địa phương phần lớn người dân sống phụ thuộc
vào nông nghiệp nên sự tăng trưởng lao động của nông nghiệp tăng cao mỗi năm là
hợp lý. Số lao động của ngành nghề khác có tăng nhưng không đáng kể, vì vậy cần có
hướng để nông nghiệp địa phương phát triển mạnh theo hướng bền vững.
2.2.3 Tình hình đất đai và cơ cấu sử dụng đất đai
Toàn Xã có diện tích đất tự nhiên là 7359,24 ha. Trong đó có 6574,19 ha là đất
nông nghiệp chiếm 89,34% tổng diện tích tự nhiên, thực trạng đất đai được phản ánh
qua bảng 2.3

7


Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2008

Loại đất

Diện tích ( ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên

7359,24

100,00

1. Đất nông nghiệp

6574,19

89,34

2. Đất phi nông nghiệp

785,05

10,66

Đất ở

403,6

51,41


Đất chuyên dùng

371,4

40,43

Đất tôn giáo tín ngưỡng

7,05

0,89

Đất nghĩa trang nghĩa địa

12,4

1,57

Sông suối mặt nước chuyên

44,6

5,68

0

0,00

dùng
3. Đất chưa sử dụng


Nguồn: Phòng nông nghiệp Huyện
Bình Long
Hình 2.1 Biểu Đồ Cơ Cấu Đất Đai Toàn Xã
10,66%
Đất nông nghiệp

89,34%

Đất phi nông nghiệp

Phần lớn đất đai của Xã Tân Hưng được sử dụng vào mục đích nông nghiệp
(chiếm 89,34%) còn lại 10,66% đất phi nông nghiệp.
Đất nông nghiệp:
Diện tích 6574,19 ha trong đó đất trồng cây lâu năm chiếm 92,83 %.
Đất phi nông nghiệp có diện tích 785,05 ha chiếm 10,00 % diện tích đất nông
nghiệp của xã.
Trong đó:
- Đất ở có diện tích 403,6 ha chiếm 51,41 đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng
317,4 ha chiếm 40,43 % diện tích đất phi nông nghiệp, đất tôn giáo tín ngưỡng 7,05 ha
chiếm 0,89% diện tích đất phi nông nghiệp.

8


Đất nghĩa địa, nghĩa trang 134 ha chiếm 1,57% diện tích phi nông nghiệp đất sông
suối mặt nước chuyên dùng 44,6 ha chiếm 5,68 % diện tích đất phi nông nghiệp
Như vậy, lĩnh vực sản xuất chủ yếu của địa phương là nông nghiệp, trong đó đặc
biệt là phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm, diện tích canh tác được mô tả phân
bổ cụ thể qua bảng 2.4

Bảng 2.4 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2008.
Chỉ tiêu
1. Đất trồng cây hàng năm
2. Đất trồng cây lâu năm
+ Cây công nghiệp
+ Cây ăn trái
+ Cây lâm nghiệp

Diện tích ( ha)
Tỷ lệ (%)
372,22
5,63
6201,97
94,37
6105,16
98,41
52,99
0,85
43,82
0,71
Nguồn : Phòng nông nghiệp Huyện Bình
Long.

Hình 2.2 Biểu Đồ Biểu Hiện Phân Theo Loại Hình Sản Xuất:
5,63%
Cây hàng năm
Cây lâu năm

94,37%


Qua hình 2.2 cho thấy quy mô diện tích cây lâu năm của xã rất lớn, chiếm
94,37 %. Trong đó tổng diện tích đất trồng cây hàng năm rất ít chỉ chiếm 5,63% do
đặc thù địa phương là vùng đất rất thích hợp trồng các loại cây lâu năm đạt hiệu quả
kinh tế cao như: cao su, tiêu, điều, cà phê. Vì vậy cần có chính sách tiêu thụ sản phẩm
các loại cây trồng một cách thích hợp, góp phần làm cho địa phương ngày càng phát
triển.
2.2.4 Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng của địa phương.
a) Mạng lưới giao thông
Xã Tân Hưng có mạng lưới giao thông chằng chịt nhưng đa số là đường mòn nông
thôn, đường nội bộ chưa có quy hoạch và phần lớn đường này khó lưu thông nên chỉ
vận chuyển hàng hóa, song khó khăn nhất là vào mùa mưa. Đường giao thông dạng
này chiếm hơn 450 ha đất tự nhiên của xã.

9


Xã có 31km đường giao thông cấp phối có thể vận chuyển hàng hóa và nông sản
của hộ gia đình vào mùa thu hoạch nhưng không đáng kể so với địa bàn rộng lớn của
toàn xã. Do đó đời sống của bà con nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạch đó xã
có 39km đường nhựa đa phần do tỉnh dầu tư và quản lý đó là: tỉnh lộ 756, và 758 để
nối với địa phương với các huyện lân cận như Đồng Phú, Chơn Thành và Lộc Ninh.
b) Thủy lợi
Hiện tại xã chưa có công trình thủy lợi nào phục vụ nhu cầu tưới tiêu cho nông dân
vào mùa khô chỉ có 33 ha diện tích của hồ Sóc Xiêm nhưng hồ này do công ty cao su
xây dựng chủ yếu để phục vụ nhu cầu nước cho nhà máy chế biến 30/04. Như vậy nhu
cầu nước tưới của bà con nông dân vào mùa khô hoàn toàn bị động.
c) Sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của xã trọng điểm là trồng trọt và chăn
nuôi.
- Ngành trồng trọt

Thổ nhưỡng của địa bàn xã chủ yếu là đất đỏ bazan chiếm 80% tổng diện tích tự
nhiên còn lại đất xám. Vì vậy đất ở đây rất thích hợp cho trồng các loại cây công
nghiệp dài ngày như: tiêu, điều, cao su, cafê, cây ăn trái như: sầu riêng, măng cụt.
-

Cây ngắn ngày của xa chủ yếu trồng cây lương thực, như bắp, lúa, mì cao sản.

-

Tổng diện tích gieo trồng cac loại cây công nghiệp lâu năm của xã năm 2008 là:
3757,89ha đạt 38,83% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, trong đó cây ăn quả
52,99 ha chiếm tỷ lệ 1,41% diện tích đất trồng.

Diện tích cây hàng năm:
Mì cao sản có 330ha chủ yếu trồng xen trong cao su theo phương châm lấy ngắn
nuôi dài.
Bắp lai: 44ha.
Lúa nước: 43,2 ha chiếm tỷ lệ 0,43% đất trồng tự nhiên và chiếm 11,1% tổng diện
tích cây trồng năm của xã.
- Chăn nuôi:
Chăn nuôi ngày càng đươc nông dân chú trọng để tận dụng thời gian rỗi của hộ
gia đình và tiêu thụ sản phẩm sẵn có của hộ như: bắp, lúa, cũng phân nào lấy phân hữu

10


cơ bón cho cây trồng. hiện tại trong địa bàn xã đã nuôi được 490 con bò, 300 con trâu,
714 con heo và 36105 con gia cầm các loại.
Từng bước vận động nhân dân mở rộng quy mô tập huấn, phổ biến phương pháp
lĩ thuật chăn nuôi, hỗ trợ vốn, con giống cho nông dân, do đó đàn gia súc đang ổn định

và có chiều hướng tăng. Tuy nhiên với dịch cúm gia cầm H5N1 đã bùng phát ở nhiều
nơi trong nước ta, nhưng nhờ công tác tiêm phòng kịp thời đúng liều đúng lúc đúng
thời gian qua ở địa phương chưa xảy ra ổ dịch nào. Qua đó tạo niềm tin cho bà con
nông dân an tâm mở rộng quy mô chăn nuôi của hộ.
d) Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Do đặc thù của địa bàn chủ yếu là nông nghiệp nên công nghiệp hầu như chưa có
phát triển, chỉ có một số hộ tiêu thủ công nghiệp như: địa bàn có một lò bành mì, 02
cơ sở là cửa sắt với quy mô nhỏ hai cơ sở mộc chủ yếu đóng bàn ghế giường tủ để
phục nhu cầu của bà con nông dân tại địa bàn.
e) Thương mại dịch vụ
Đến cuối năm 2008 tại địa bàn có 133 hộ buôn bán nhỏ lẻ, 1 cây xăng 1 bưu
điện văn hóa xã. Nhìn chung thương mại dịch vụ ở địa phương còn chậm phát triển,
hiệu quả kinh doanh thấp do hình thức kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ phân tán ở các khu
dân cư của xã.
Từ các đặc điểm trên, phản ánh thế mạnh của xã vẫn là nông nghiệp, trong đó
phát triển cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc, gia cầm cần được đầu tư
mạnh mẽ để nâng cao đời sống của đại bộ phận tầng lớp nhân dân lao động trong địa
bàn xã theo hướng hiện đại và bền vững.
f) Tình hình văn hóa- xã hội
- Giáo dục – đào tạo:
Hiện tại trên địa bàn xã có 1 trường THCS và 2 trường tiểu học dự kiến trong năm
2009 – 2010 sẽ xây dựng 1 trường THPT tại xã.
Trường THCS có 21 lớp có 790 học sinh đang học với các khối lớp, có 49 giáo
viên và nhân viên nhiệt tình truyền đạt kiến thức dù cơ sở vật chất của trường còn
thiếu về số lượng qui định của ngành giáo dục.
Trường tiểu học: có 02 trường tiểu học với 44 lớp và 1203 học sinh đang học ở
các khối lớp, có 64 giáo viên, nhân viên nhiệt tình giảng dạy dù điều kiện còn nhiều

11



khó khăn vất vả có một số lớp phải dạy ở điểm xa trung tâm đến 4 - 5 km đường đi đặc
biệt vất vả nhất là vào mùa mưa. Mặt khác trình độ nhận thức của học sinh không đồng
đều và có số học sinh là người dân tộc thiểu số, điều đó làm cho công tác dạy của đội
ngũ giáo viên của trường gặp nhiều khó khăn.
-

Y tế :
So với các địa phương khác, Tân Hưng là xã được sự quan tâm đặc biệt về vấn đề

chăm sóc sức khỏe cho người dân. Vì là xã vùng xa, các bệnh viện huyện gần 18km về
Tỉnh 33km có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống (có 2414 người dân tộc sinh sống ở 7
sóc 8 ấp của xã) chiếm 24,4 % dân số của xã. Hiện tại cơ sở vật chất được đầu tư nâng
cấp đạt chuẩn quốc gia.
Trang thiết bị tương đối đầy đủ, đảm bảo công tác chuyên môn phục vụ tốt cho
công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân với đội ngũ nhân viên y tế gồm 1 bác sỹ, 2 y
sĩ, 2 hộ sinh, 1 đông y và 1 hộ lý mạng lưới nhân viên y tế cộng đồng ở 8 ấp gồm có 8
người được tập huấn chuyên môn, nhiệt tình với công việc, do đó công tác chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân luôn được đảm bảo kịp thời.
Công tác vệ sinh môi trường được quan tâm thường xuyên nhất là khu vực trung
tâm của xã luôn được kiểm tra do cán bộ phụ trách xã đã xây dựng bãi rác tập trung
hàng tuần có xe và nhân viên đi thu gom rác 2 lần đem vào bãi rác. Chính vì vậy có
tình trạng gây ô nhiễm môi trường xảy ra, hạn chế được dịch bệnh. Ngoài ra xã đã
thành lập ban chỉ đạo về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm do đ/c phó chủ tịch làm
trưởng ban đ/c cán bộ thú y xã làm phó ban phụ trách công tác chuyên môn, các ban
ngành có liên quan làm thành viên tổ công tác thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn toàn xã. Từ các quầy bán thực phẩm tươi sống, đến các quán
ăn giải khát và ăn uống công tác này luôn duy trì đều đặn. Từ đó không xảy ra những
trường hợp ngộ độc thực phẩm.
Thường xuyên phối hợp với Trung Tâm Y Tế Huyện quản lý kiểm tra, thăm hỏi,

động viện khám và cấp thuốc miễn phí cho những đối tượng là bệnh nhân nghèo, các
đối tượng mắc các bệnh lao, sốt rét, tâm thần, phong…..
+ Công Tác Xóa Đói Giảm Nghèo:
Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được xã quan tâm theo dõi xem xét trên thực tế
các hộ nghèo trên địa bàn xã. Đồng thời có các chính sách hỗ trợ từ nguồn vốn xóa đói

12


giảm nghèo, giải quyết việc làm từ đó các hộ có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế
số hộ nghèo ngày càng giảm rõ rệt. Thật vậy từ 197 hộ nghèo năm 2007 đến năm cuối
năm 2008 chỉ còn 163 hộ. giảm được 34 hộ.
2.3 Các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương .
2.3.1 Hoạt động công tác khuyến nông:
Hoạt động khuyến nông là một trong những nhân tố góp phần tăng năng xuất cây
trồng – vật nuôi. Công tác khuyến nông của xã luôn được ủng hộ, trong đó có cán bộ
làm công tác khuyến nông có trình độ chuyên môn và nhiệt tình công tác thường
xuyên phối hợp với trạm khuyến nông Huyện mở các lớp tập huấn về trồng và chăm
sóc cây trồng, phòng ngừa tuyến trùng thối rễ ở cây tiêu. Kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ
điều khi ra hoa, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su đạt năng suất cao. Kết hợp với
các công ty thức ăn gia súc tổ chức hội thảo vào kỹ thuật chăn nuôi gà, heo từ đó có kế
hoạch ký hợp đồng mua thức ăn trực tiếp từ các công ty cho hộ nông dân tránh được
tình trạng mua nhầm thức ăn kém chất lượng, hoặc để quá hạn sử dụng nhiều tạo điều
kiện cho đàn gia súc, gia cầm tại địa phương, ngày càng phát triển thêm về số lượng
và chất lượng.
Có các mô hình trình diễn tại vườn, ruộng cho nông dân trực tiếp theo dõi và giám
sát như: mô hình trồng lúa cao sản, mô hình trồng lúa kháng bệnh tại Sóc Ruộng. Qua
đó tạo niềm tin cho bà con mạnh dạn áp dụng và nhân rộng. Đến nay diện tích cây điều
của xã đã được thay thế những giống có năng xuất cao và chất lượng trái cao hơn
giống điều tại địa phương trước đây. Tuy nhiên các mô hình chưa được phát triển toàn

diện do một số khó khăn khách quan là kinh phí đầu tư hạn chế cho người dân. Mặt
khác cán bộ khuyến nông viên tại các ấp sóc hiện nay chưa qua đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ nên chưa có kĩ năng để thu hút quần chúng nhân dân tham gia tích cực hơn
ở các mô hình trong hoàn cảnh trình độ dân trí thấp. Do đó cần tập trung hơn nữa về
công tác để đưa tiến bộ khoa học đến tận tay người nông dân.
2.3.2 Chính sách đất đai.
Đất đai là tài nguyên quý rất cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp. Theo luật đất
đai năm 2003, đất đai thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước thực hiện quyết định sử dụng
đất thông qua các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định vào hạn mức giao đất
và thời hạn sưu dụng đất, quyền hạn giao đất, quyền định giá đất. Đến nay toàn xã đã

13


cấp được 3835 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt gần 98% diện tích đủ điều kiện
cấp của xã.
2.3.3 Tín dụng
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu đầu tư sản xuất ngày càng tăng, mặt khác,
do thu nhập người dân còn thấp khả năng tích lũy đầu tư còn hạn chế nên nhu cầu vay
mượn sản xuất kinh doanh rất lớn. Chính vì vậy, hỗ trợ vốn là điều cần thiết để giúp
các hộ đầu tư sản xuất đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn cho người dân ở xã Tân Hưng chủ
yếu vay từ ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Huyện và ngân hàng chính
sách. Số hộ vay vốn làm ăn tương đối có hiệu quả bên cạnh đó cũng còn số hộ nông
dân chưa tiếp cận được với nguồn vốn này do trình độ nhận thức chưa cao và tâm lý lo
sợ sử dụng vốn không hiệu quả sẽ mắc nợ. Mặt khác do thủ tục vay vốn còn rườm rà
nên người dân không thể tiếp cận.
2.3.4 Đánh giá:
a) Thuận lợi:
Với tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương, cho thấy bà con nông dân có rất
thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình để tạo ra sản phẩm cho xã hội và cho

xuất khẩu. Nhờ vào sự quan tâm kịp thời của lãnh đạo các cấp tạo điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tương đối đầy đủ sự nhiệt tình của cán bộ khuyến nông
đã giúp bà con có thêm niềm tin vào Đảng, chính quyền an tâm sản xuất. Đường giao
thông, cũng từng bước được nâng cấp phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển nông sản
trong vụ thu hoạch, các chính sách ưu đãi cho nông dân làm ăn cũng được công khai
như chính sách miễn thuế nông nghiệp. Chính sách cho vay vốn nhất là các hộ nghèo,
hộ ít ruộng không có tài sản thế chấp. Chính sách điện khí hóa nông thôn cũng từng
bước được đưa đến ấp, Sóc vùng sâu vùng xa của Xã. Tạo điều kiện tiếp cận với
thông tin khoa học và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân được thuận lợi. Bên
cạnh đó chính sách về giáo dục cũng được đặc biệt quan tâm gia tăng trí thức con
người, từ đó làm chủ bản thân, làm chủ gia đình xã hội.
- Chính sách và khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi phần nào
tạo điều kiện rất an toàn trong lao động sản xuất của người dân, từ đó tạo ra thêm sản
phẩm cho xã hội góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho toàn bộ nông dân.
b) Khó khăn:

14


Bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn mà người
dân như đối mặt trước hết là về vốn và đường giao thông Xã Tân Hưng có khó khăn.
Hơn nữa là xã mới được tái lập điều kiện còn thiếu và về kinh tế, yếu về kiến thức giữa
các ngành đoàn thể của Xã cũng góp phần làm chậm cho sự phát triển của địa
phương. Mặt khác dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi đã làm ảnh hưởng còn đến tâm lý
đầu tư sản xuất của từng hộ gia đình như bệnh vàng lùn, xoắn lá ở lúa, bệnh lở mồm
long móng, tụ huyết trắng ở trâu bò, bệnh H5N1 ở gia súc, bệnh chết nhanh ở cây tiêu,
bệnh thán thủ ở cây điều….Do đó cần tập trung về công tác thông tin tuyên truyền,
công tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách nhằm từng bước
khắc phục triệt để những khó khăn trước mắt và lâu dài của địa phương.


15


CHƯƠNG 3.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận:
3.1.1 Đặc điểm của vùng nông thôn:
Nông thôn nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước đang tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn. Mặt khác
nông nghiệp, nông thôn là tiền đề phát triển của cả nước.
Cộng đồng dân cư ở nông thôn sinh sống thông qua hoạt động canh tác nông
lâm ngư nghiệp gắn liền với đất đai và tài nguyên ở vùng quê, các hoạt động phi công
nghiệp phát triển chậm và rất đơn giản.
-

Sản xuất nông thôn chủ yếu là hoạt động nông nghiệp của các nông hộ, mà
nông hộ lại mang tính tiểu nông hộ tự cấp tự túc nên chưa tạo được sức tập
trung thành vùng chuyên môn hóa nhằm nâng cao thu nhập cũng như đẩy mạnh
phát triển nông thôn.

-

Thu nhập và đời sống ở nông thôn còn rất thấp nguồn thu chủ yếu là nông sản
phẩm như : cây trồng, vật nuôi, khi thiếu thị trường tiêu thụ.

-

Trình độ văn hóa và khoa học công nghệ kém phát triển , khả năng tiếp cận của
người dân còn nhiều hạn chế vì thế không phát huy tốt năng lực sản xuất của

nông thôn.

-

Tính chất đa dạng và điều kiện tự nhiên của các vùng nông thôn cũng như tính
đa dạng phong phú về điều kiện kinh tế- xã hội tập quán ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.

-

Công bằng ở xã hội ở nông thôn cũng thấp hơn so với ở thành thị, phản ánh
thực tế về nguồn đầu tư và phúc lợi trong phân bổ nông nghiệp, phúc lợi xã hội
về y tế, sức khỏe, giáo dục ở nông thôn cũng thấp hơn so với ở thành thị.

3.1.3 Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế nói chung
-

Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vị trí quan trọng và lâu dài trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Nông sản phẩm thiết yếu cho sự
sống của con người đã được tạo ra từ nông nghiệp chưa thể thay thế được từ

16


các ngành khác khó hoặc thay thế được với giá rất cao không thể thỏa mãn cho
xã hội. Sản phẩm nông nghiệp bao gồm lương thực, thực phẩm là sự sống còn
của một quốc gia, chỉ có thể giải quyết an toàn lương thực mới có thể nói đến
sự phát triển.
-


Sản phẩm nông nghiệp là nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp,
sản phẩm nông nghiệp được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến, giá trị nông nghiệp được tăng lên, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản hàng hóa. Hoạt động chế biến bảo quản các sản phẩm nông
nghiệp sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường là yếu tốt,
quyết định sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiện nay.

- Cung cấp lao động cho phát triển các ngành phi nông nghiệp trong quá trình công
nghiệp hóa. Hiện nay lực lượng lao động nông nghiệp chiếm 60%, đó là nguồn cung
cấp cho các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển, đặc biệt là cho các
ngành quan trọng như công nghiệp và dịch vụ.
- Quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động,
mặt khác nhờ đó năng suất lao động không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông
nghiệp giải phóng ngày càng nhiều, số lao động này dịch chuyển bổ sung cho phát
triển công nghiệp và đô thị.
Nông nhiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho công nghiệp.
Đây cũng là vai trò mạnh mẽ của nông thôn và chính nó đã góp phần thúc đẩy sản
xuất. Nông thôn có khoảng 10 triệu nông hộ với hơn 50 triệu dân số chiếm 70% dân
số xã hội, vì thế nó đã trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác và
của chính nó. Sự thay đổi về cơ cấu trong nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực
tiếp đến sản lượng ở khu vực phi công nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp nông
thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp làm tăng sức mạnh khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng.
Nông nghiệp góp phần tăng thu ngoại tệ, từ trước đến nay nông nghiệp luôn luôn
đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế nước ta. Sản xuất nông nghiệp đã
tạo ra lương thực, thực phẩm, nguyên liệu không chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng nội địa mà trong những năm gần đây còn giành một lượng đáng kể cho xuất
khẩu đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.


17


×