Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Thành Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.76 KB, 33 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những
nguy cơ và thách thức mới. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác,
sự thành công hay thất bại trong kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp thương mại, vì thế các doanh nghiệp thương mại phải là cầu nối vững chắc
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, vì chỉ có tiêu thụ được hàng hóa DN mới thu
được lợi nhuận, từ đó có điều kiện thực hiện được các nghĩa vụ với nhà nước, đồng
thời thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng cũng như chiều sâu.
Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi DN thực hiện tốt
khâu tiêu thụ, để làm được điều đó DN cần phải chọn mặt hàng kinh doanh nào có lợi
nhất, phương thức nào tốt nhất? Do vậy việc xác định bán hàng và kết quả bán hàng
như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất, kịp thời và đúng nhất cho các
nhà quản lý phân tích, đánh giá chọn phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất
là vô cùng cần thiết. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Thương mại và dịch vụ Thành Gia, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng
ban chức năng trong công ty, cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS.Hà
Đức Trụ, em đã chọn đề tài:“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Thành Gia ”.
Luận văn gồm ba chương chính:
Chương I : Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Thành Gia
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ
Thành Gia


Phạm Thị Hà Giang

1

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Một số khái niệm cơ bản:
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
thương mại. Đó là quy trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa, lao vụ, dịch vụ từ doanh
nghiệp sang khách hàng doanh nghiệp được thu tiền ngay hoặc được quyền thu tiền
khi thực hiện nghiệp vụ này. Nói cách khác, bán hàng là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, tức là vốn được chuyển hóa từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ, giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Để hoàn thành quá trình bán hàng của mình, doanh nghiêp phải hoàn thành hai
điều kiện cần và đủ sau:
• Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng.
• Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp
Doanh thu: là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp , góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu và chi phí
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã
bán.
Kết quả bán hàng: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phạm Thị Hà Giang

2

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2. Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm:
2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2 hình thức: hình thức
bán buôn qua kho và hình thức vận chuyển thẳng.
a) Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán mà trong đó, hàng bán phải

được xuất kho từ doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hình thức:
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình
thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc
nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành
doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác định là bán
hàng thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và
doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này định kỳ
căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi
cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng ( nhà ga, bến cảng, kho
của khách hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sỡ hữu của bên bán. Chỉ khi
khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay
thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.
b) Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng
mà doanh nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán hàng cho bên
mua. Phương thức này gồm hai hình thức
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Phạm Thị Hà Giang

3

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


2.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng phục vụ nhu cấu sinh
hoạt hoặc bán cho các cơ quan, đoàn thể sử dụng vào những công việc không mang
tính sản xuất kinh doanh.
Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên
bán hàng khác đảm nhận.
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là phương thức khách hàng thanhtoans tiền
ngay cho người an, người bán giao hàng ngay cho khách hàng.
• Hình thức bán lẻ theo phương thức tự chọn: Là phương thức khách hàng tự
chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại quầy thu ngân tại
siêu thị.
• Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền thành
nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu với số tiền nhất định, số tiền nợ còn lại được
trả dần vào các lần tiếp theo gồm gốc và lãi theo tỷ lệ lãi suất nhất định theo hai bên
thỏa thuận trên số nợ gốc.
+ Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 04 )
• Hình thức bán hàng đại lý: : Là phương thức DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý
hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán hàng, sau khi ký hợp đồng bán hàng chi
phí doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 05 )
3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hóa hay nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ
hàng hóa là một vấn đề tiêu thụ hàng hóa cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích của doanh
nghiệp bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hóa mới được xã hội
thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đăó những chi phí bỏ ra và có lợi
nhuận. Mặt khác tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu

Phạm Thị Hà Giang

4

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn
chiếm dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề
vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Từ những phân tích trên đây ta thấy việc thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa có
ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
• Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hóa bán ra
• Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động, thỏa mãn được yêu cầu đó góp phần.
4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán được coi như là công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói chung
và công tác quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình hình
quản lý hàng hóa trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế hoạch bán
hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp của

các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp
quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường tương ứng với khả
năng của doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thợi hàng loạt các
công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính vì vậy,
Phạm Thị Hà Giang

5

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau:
• Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
• Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiên, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
• Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý

doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hóa bán ra
cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được
vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán
thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ
chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Phạm Thị Hà Giang

6

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp thưởng cho khách
hàng do đã mua một khối lượng lớn hàng hóa. Khoản chiết khấu thương mại thường
được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.(Sơ đồ 1)
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng….(Sơ đồ 2)
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng bán được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận thanh toán ) nhưng bị
người mua trả lại và từ chối thanh toán. (Sơ đồ 3)
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế TTĐB, để ghi giảm doanh thu của những
sản phẩm hàng hóa đó.
- Thuế GTGT tính theo phương pháo trực tiếp.
1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác
định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế xuất khẩu.
1.4. Chứng từ kế toán sử dụng:
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng tùy theo cách thức bán hàng mà kế
toán cần phải sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT ( mẫu 01- BH ), hóa đơn bán
Phạm Thị Hà Giang


7

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

hàng ( mẫu 02- BH ), hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi ( mẫu 14- BH ), thẻ quầy hàng
( mẫu 15- BH), các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc, chuyển khoản, giấy báo có,
bản sao kê của ngân hàng…), tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê hóa đơn chứng từ
hàng hóa dịch vụ bán ra ( mẫu 02 GTGT ) các chứng từ kế toán liên quan khác…
1.5. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực
tế phát sinh trong một kỳ kế toán.
Kết cấu TK 511
Bên nợ:
• Các khoản thuế phải nộp ( Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp )
• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết chuyển vào
doanh thu để tính DTT )
• Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh ” để xác định KQHĐKD.
Bên có:
• Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ:
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bán trong nội
bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng Công ty..
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan…
- Tài khoản TK 521 “Chiết khấu thương mại”

Phạm Thị Hà Giang

8

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh phần chiết khấu thương mại cho
khách hàng trong kỳ và cuối kỳ không còn số dư.
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại sang TK 511.
- Tài khoản TK 531 “hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511.
- Tài khoản TK 532 “Giảm giá hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh phần giảm giá hàng bán cho khách hàng trong kỳ.

Bên nợ: Ghi khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận với khách hàng
Bên có: Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị mua của
hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng xuất bán
trong kỳ.
2.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để xác định được giá vốn của hàng bán, kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, trị giá thực tế hàng
xuất bán được tính bình quân giữa trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ với thực tế
hàng nhập kho trong kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho

Phạm Thị Hà Giang

Số lượng hàng hóa
=

xuất kho

x

9

Đơn

giá


bình

quân

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá thực tế hàng tồn
Đơn giá
bình quân

=

Trị giá hàng
+

đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn

Số lượng hàng hóa
+

đầu kỳ

nhập trong kỳ


nhập trong kỳ

- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, giả thiết
số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là
giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất
trước và do vậy, giá trị hàng tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau
cùng trong kỳ
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những
hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập
trước, xuất trước ở trên.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này giá thực tế đích danh
(còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp) được sử dụng với
các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như vàng, bác, kim loại quý hiếm…
Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào (hay lô hàng nào)
sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của hàng (hay lô hàng) đó.
2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán
Chứng từ sử dụng:
* Phiếu xuất kho
* Phiếu nhập kho
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632 để phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ. Cuối kỳ tài
khoản này không có số dư.
Phạm Thị Hà Giang

10

MSV: 3LT0644T



Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp hạch toán ( xem sơ đồ 6)
3. Kế toán chi phí bán hàng
3.1. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hànghoá dịch
vụ. Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả công nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng
hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng gói
hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán
hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho,
thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,...
-

Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu


tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như:
Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng
hoá.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán
Phạm Thị Hà Giang

11

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
3.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 7)
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1. Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân
viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn phòng làm
việc, kho hàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.

Phạm Thị Hà Giang

12

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ
phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê

ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
4.2. Tài khoản sử dụng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
4.3. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 8)
5.Kế toán xác định kết quả bán hàng
5.1. Nội dung:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt đông sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hoặc lỗ
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức
KQBH

= DTT

Phạm Thị Hà Giang

- GVHB

-


13

CPBH

- CPQLDN

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Doanh thu thuần của

=

BH và CCDV

Doanh thu

Luận văn tốt nghiệp

-

BH và CCDV

Các khoản giảm
trừ doanh thu

5.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh : Tài khoản này dùng để xác định kết
quả hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu TK 911
Bên nợ:

+ Trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển số lãi của hoạt đọng kinh doanh trong kỳ

Bên có:

+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ

5.3. Phương pháp hạch toán: ( Sơ đồ 09)

CHƯƠNG II

Phạm Thị Hà Giang

14

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ THÀNH GIA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH

VỤ THÀNH GIA
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thành Gia
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thành Gia thành lập từ tháng 07 năm
2006 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp đăng kỳ lần đầu ngày 03 tháng 07 năm
2006.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Thành Gia
Điện thoại: 04.38681095

Fax

: 04.38681096

Địa chỉ: Số 158 Mai Dịch - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
Công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, do 3 thành viên đồng sáng
lập cùng góp vốn, tham gia điều hành hoạt động công ty.
Tổng vốn điều lệ là: 11.500.000.000 đồng (Mười một tỷ, năm trăm triệu đồng
chẵn) do 3 thành viên góp vốn:
1. Bà Nguyễn Thanh Hải, góp 5.250.000.000 đồng chiếm 50% tổng số vốn điều lệ.
2. Ông Nguyễn Văn Quất, góp 2.625.000.000 đồng chiếm 25% tổng số vốn diều lệ.
3. Ông Vũ Trần Hùng, góp 2.625.000.000 đồng chiếm 25% tổng số vốn điều lệ .
Công ty hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm về rượu, bia và nước
ngọt. Tuy mới thành lập được 4 năm nhưng Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Thành Gia đã trở thành đối tác lớn của nhiều công ty như công ty CP Rượu bia Hà
Nội, Coca-cola, Pepsi…. Không những thế, nhờ những chính sách luôn ưu đãi và coi
trọng lợi ích của khách hàng như giao hàng tận nơi và đảm bảo cả chất lượng và số


Phạm Thị Hà Giang

15

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

lượng hàng được giao… công ty đã nhanh chóng thu hút được sự tin cậy của nhiều
khách hàng bán buôn và bán lẻ.
Sau hơn 4 năm nỗ lực kinh doanh và phát triển, công ty đã khẳng định được tên
tuổi của mình, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài
khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước, có mã số thuế, được tổ chức và hoạt động
theo luật doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Thành Gia


Mục tiêu của công ty:

Là huy động vốn có hiệu quả trong việc kinh doanh thu lợi nhuận tối đa. Trở thành
nhà phân phối hàng đầu tại Việt nam về các sản phẩm nước giải khát.


Chức năng của công ty :

Cung cấp các sản phẩm rượu, bia và nước ngọt cho các cửa hàng, đại lý trên toàn
thành phố và các tỉnh lân cận.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ( xem phụ lục PL02)
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận
-

Ban giám đốc: Là những người nắm quyền cao nhất, quyết định mọi hoạt động

kinh doanh. Giám đốc là người đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước công ty và
pháp luật về điều hành công ty.
-

Phòng hành chính: có nhiệm vụ thực hiện tổ chức quản lý các lĩnh vực về:

hành chính, lao động, tiền lương. thực hiện các chính sách liên quan đến nhân sự, thi
đua khen thưởng…
-

Phòng kế toán: chuyên chức năng về thu chi, các sổ sách kế toán, lên báo cáo

và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá của công ty.
-

Phòng kinh doanh: thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch,

chiến lược kinh doanh, thực hiện các phương án tiêu thụ sản phẩm.

Phạm Thị Hà Giang

16


MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

-

Luận văn tốt nghiệp

Các cửa hàng trực thuộc: có nhiệm vụ cung cấp trực tiếp các sản phẩm công ty

kinh doanh ra thị trường.
4. Tổ chức công tác kế toán
4.1. Cơ cấu tổ chức kế toán và đặc điểm công tác kế toán
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thành
Gia
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Phòng kế toán của công ty gồm có:
• Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về tài chính, kế toán của công ty. Kế
toán trưởng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê, tài chính của công ty. Báo cáo, kịp thời chính xác và trực tiếp
với Giám đốc, cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Bao quát chung, theo dõi, quan sát và điều hành
mọi hoạt động của các kế toán viên. Kế toán trưởng biết và được phép sử dụng mật
khẩu của từng thành viên trong bộ phận kế toán để vào từng phần chi tiết khi cần
thiết.
• Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang
để phục vụ khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
• Kế toán mua hàng: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ mua các mặt
hàng trước khi ghi chép các sổ sách có liên quan.

• Kế toán bán hàng : Lập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, viết hóa đơn
GTGT cho khách hàng, kiểm kê hàng hóa thanh toán với người mua, lập báo cáo tiêu
thụ và xác định thuế phải nộp, hạch toán nghiệp vụ phát sinh và phối hợp với kế toán
tổng hợp hoàn thành báo cáo tài chính.
• Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ đối với khách hàng, nội bộ, hạch toán
nghiệp vụ phát sinh…
Phạm Thị Hà Giang

17

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lượng tiền thực tế có trong quỹ và trực tiếp thu, chi
tiền mặt.
4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
• Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.Hiện nay công ty dang sử dụng chế độ kế toán theo QĐ15/2006-BTC ban
hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng là: VND ( Việt Nam Đồng)
• Phương pháp kê khai và tính thuế Giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp tính khấu hao : theo đường thẳng
• Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: phuơng pháp bình quân gia quyền.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phuơng pháp kê khai thường xuyên.
• Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
• Phần mềm kế toán sử dụng: Fast Accounting.

Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhận xét:
-

Năm 2009, doanh thu tăng 3.365.681.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng

56,73% so với năm 2008 cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo uy tín
đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
-

Giá vốn hàng bán tăng 2.626.411.309đồng tương ứng với tốc độ tăng 59.08%

so với năm 2008.
-

Năm 2009, chi phí bán hàng tăng 191.418.689 đồng tương ứng 56.93% so với

năm 2008. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng khá cao với 232.736.310 đồng
tương ứng 29.83%.
-

Lợi nhuận thuần (lợi nhuận trước thuế) năm 2009 tăng 215.187.165 đồng,

tương ứng với 90.32 %. Qua số liệu trên ta thấy được xu hướng phát triển của công
Phạm Thị Hà Giang

18


MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

ty. Lợi nhuận của công ty tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng công ty vốn giữ được thị
trường của mình và vẫn lấy được lòng tin của bạn hàng và ngày càng phát triển trên
thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh.
-

Thuế TNDN của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 46.649.045 đồng

tương ứng với 69.93%. Điều này cho thấy công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với
nhà nước.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây có hiệu quả.
Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp năm sau đều tăng so với năm trước với tỷ
lệ rất cao. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty cũng tăng lên giúp
nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên công ty.
II. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
CP Thương mại và Dịch Vụ Thành Gia
1. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP Thương mại và Dịch Vụ Thành
Gia
1.1. Phương thức bán hàng tại công ty
Tại công ty CP Thương mại và Dịch Vụ Thành Gia, doanh thu chủ yếu là từ
kinh doanh mặt hàng rượu bia và nước ngọt. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức
bán hàng. Đó là: bán buôn qua kho và bán lẻ.
-


Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng với số lượng lớn.

Trong đó hàng xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Với phương thức bán
hàng này, khách hàng có thể nhận hàng trực tiếp từ kho của công ty hoặc công ty vận
chuyển hàng đến kho của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. Theo hình thức vận
chuyển đến kho của khách hàng thì hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của công ty cho đến
kho khách hàng kiểm nhận hoặc chấp nhận thanh toán.
-

Phương thức bán lẻ: Công ty có các cửa hàng bán lẻ, khi bán hàng có giá trị

dưới mức quy định không cần lập hóa đơn bán hàng trừ trường hợp khách hàng yêu
cầu. Theo quy định của công ty, nhân viên bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ theo từng

Phạm Thị Hà Giang

19

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

lần bán, từng loại hàng và cuối ngày gửi cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh
thu và ghi sổ kế toán.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
• Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT để xác định doanh thu
• Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản bàn giao…

• Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
• Báo cáo bán hàng, bảng kê xuất nhập tồn.
1.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 511. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK 111,
112, 131, 3331…
1.4. Sổ kế toán
- Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán.
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng
- Sổ cái TK 511, 131, 111, 333…
1.5. Phương pháp kế toán
+ Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn
Trường hợp1 : Khách hàng thanh toán tiền hàng ngay
Ngày 01/12/ 2009, xuất kho 40 két Heniken bán cho của hàng Sơn Lâm - 37
Thi Sách, tổng giá bán chưa thuế (thuế VAT 10%): 11.080.000 đồng. Khách hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch toán:
Nợ TK111

12.188.000đ

Có TK 5111

11.080.000đ

Có TK 333 (33311)

1.108.000đ

Trường hợp 2: Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản
Ngày 23/12/2009, cửa hàng Hapro- Thủy Tạ mua 120 chai rượu Wisky, trị giá
xuất kho 24.000.000đ, giá bán chưa thuế ( 10 %) là: 29.227.200đ. Căn cứ hoá đơn

Phạm Thị Hà Giang

20

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

VAT, phiếu xuất kho, ủy nhiệm thu, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632:

24.000.000đ

CóTK 156(Wisky)

24.000.000đ

Đồng thời ghi:
Nợ TK 1121

32.149.920đ

Có TK 511

29.227.200đ

Có TK 33311


2.922.720đ

Trường hợp 3: Khách hàng chưa thanh toán
Ngày 18/ 12 / 2009, xuất kho 30 két Heniken bán cho cửa hàng phân phối sản phẩm
Minh Trang, giá bán chưa VAT 10% là 8.332.429 đ, khách hàng chưa thanh
toán(công nợ 7 ngày). Căn cứa vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131( cửa hàng Minh Trang)
Có TK 511

9.165.672đ
8.332.429đ

Có TK 33311

833.243đ

Kế toán doanh thu bán hàng theo hình thức bán lẻ:
Ngày 13/12/2009, công ty bán hàng cho khách lẻ 1 thùng nước bí đao Tribeco, giá
chưa có thuế GTGT là 135.000 đ, thuế GTGT 10%, khách hàng đã thanh toán bằng
tiền mặt.
Căn cứ vào bảng kê bán hàng, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 111

148.500đ

Có TK 511

135.000đ


Có TK 333 (33311)

13.500đ

2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các trường hợp ghi giảm trừ doanh thu tại công ty CP Tháng Tám thường là
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại do vận chuyển nhầm hàng hoặc khuyến mại,
quà tặng vào các dịp lễ tết và trường hợp chiết khấu thương mại cho người mua do
thanh toán trước hạn.
-

Tài khoản sử dụng: TK 521 “ Chiết khấu thương mại”

Phạm Thị Hà Giang

21

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
-

Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, các chứng từ có liên quan khác


Ví dụ 1:Ngày 29/12/2009, cửa hàng Uyên Linh (164 Hoàng Hoa thám )mua
12.20.000đ tiền hàng, khách hàng trả tiền ngay nên được chiết khấu thanh toán 2%
ngay tại thời điểm thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 111

244.000đ
24.400đ
268.400đ

Cuối tháng 12/2009 kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại đã
chấp nhận người mua sang TK 511, kế toán ghi
Nợ TK 511
Có TK 521

12.017.000đ
12.017.000đ

Ví dụ 2: Ngày 25/12/2009, Cửa hàng Minh Trang trả lại 6 két bia Heniken đã mua
ngày 18/12/2009 do lô hàng bị hư hỏng ( nhãn mác..) trong quá trình công ty vận
chuyển. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 156
Có TK 632

1.365.972đ
1.365.972đ

Đồng thời ghi:
Nợ TK 531

Nợ TK 3331
Có TK 131

1.666.488đ
166.649đ
1.833.137đ

Cuối tháng 12/2009 kế toán kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531

9.850.000đ
9.850.000đ

3. Kế toán giá vốn hàng bán
3.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 632
- Trị giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế hàng tồn + trị giá thực tế hàng nhập
Phạm Thị Hà Giang

22

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

đầu kỳ


Luận văn tốt nghiệp

trong kỳ

Đơn giá thực tế =
hàng xuất kho

Lượng hàng tồn đầu kỳ + lượng hàng nhập trong kho

3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
- Khi xuất, nhập hàng hóa, thủ kho viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho rồi chuyển
các chứng từ đến cho kế toán bán hàng, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho hàng ngày trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Kế toán dùng sổ chi tiết hàng
hóa để ghi tổng hợp tình hình nhập xuất tồn theo hiện vật và giá trị.
- Khi xác định hàng đã được bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu
giao hàng, bản kê tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho, sau khi phản ánh doanh thu,
kế toán xác định giá vốn hàng bán rồi ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632
Ví dụ: Tồn đầu kỳ 54 két bia heniken, trị giá 11.610.000 đồng
Nhập trong kỳ 100 két bia heniken, trị giá 23.450.000 đồng
11.610.000 + 23.450.000
Đơn giá TT 1 két heniken =

= 227.662 đ
54 + 100

Ngày 18/ 12 / 2009, xuất kho 30 két Heniken bán cho cửa hàng phân phối sản phẩm
Minh Trang, tổng trị giá hàng xuất là 6.829.860 đ, giá bán chưa VAT 10% là
8.332.429 đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 145 ngày 18/12/2009, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632

Có TK 156

6.829.860 đ
6.829.860 đ

4. Kế toán chi phí bán hàng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “ chi phí bán hàng”
bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí giới thiệu sản
phẩm… Cuối tháng toàn bộ chi phí bán hàng được tập hợp và kết chuyển vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi. bảng tính lương…

Phạm Thị Hà Giang

23

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản sử dụng: TK 641 và một số tài khoản đối ứng như TK 111, TK 112, TK
141…
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “ chi phí bán
hàng” bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí giới thiệu
sản phẩm… Cuối tháng toàn bộ chi phí bán hàng được tập hợp và kết chuyển vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi. bảng tính lương…

Tài khoản sử dụng: TK 641 và một số tài khoản đối ứng như TK 111, TK 112,
TK 141…
Ví dụ:
- Ngày 25/12/2009,chi phí xăng dầu, lệ phí xăng dầu tháng 12/2009 phục vụ cho việc
vận chuyển hàng hóa:
Nợ TK 641

3.350.000đ

Nợ TK 133

335.000đ

Có TK 1111

3.685.000đ

- Ngày 30/12/2009 thanh toán tiền vận chuyển hàng hóa( bốc, dỡ) tháng 12 từ kho
chính của công ty đến 1 số cửa hàng trực thuộc, căn cứ phiếu chi kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 641

8.500.000đ

Có TK 111

8.500.000đ

- Phân bổ chi phí tiền thuê cửa hàng, kho tháng T12/2009:
Nợ TK 641


18.842.500đ

Có TK 1111

18.842.500đ

- Chi phí liên quan đến tiền khác:
Nợ TK 641

8.000.000đ

Có TK 1111

8.000.000đ

Cuối tháng, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”,kế toán hạch toán:
Phạm Thị Hà Giang

24

MSV: 3LT0644T


Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 911

Luận văn tốt nghiệp


39.027.500đ

Có TK 641

39.027.500đ

5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thành
Gia, bao gồm các chi phí như khấu hao TSCĐ, chi điện nước. chi tiếp khách, trả
lương nhân viên văn phòng….
Để tập hợp các chi phí này kế toán sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh
nghiệp”.
Cuối tháng chi phí này cũng được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi….
Tài khoản sử dụng: TK 642 và các tài khoản liên quan như TK 112, TK 141, TK
334, TK 338, TK 214…
Ví dụ:
- Ngày 20/12/2009 thanh toán tiền mạng Internet tháng 11 là 1.000.000đ, căn cứ vào
hoá đơn GTGT, Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642

1.000.000đ

Nợ TK 1331

100.000đ

Có TK 111


1.100.000đ

- Ngày 31/12/2009, Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12/2009, lương phải trả
tháng 12/2009, kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 642

67.334.506đ

Có TK 334

60.350.048đ

Có TK 338

6.984.458đ

Chi tiết TK 338(3)

5.820.382đ

TK 338(4)

776.050đ

TK 338(9)

388.026đ

- Thanh toán tiền điện tháng 11/2009:

Nợ TK 642
Phạm Thị Hà Giang

1.900.000đ
25

MSV: 3LT0644T


×