Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

bài 21 khởi nghĩa lí bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.08 KB, 6 trang )

Bài 21: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN ( 542-602)
I/ Mục tiêu bài học
1.
Kiến thức
- Học sinh biết:
+ Nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lý Bí.
+ Diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa.
- Học sinh hiểu:
+ Ý nghĩa của việc Lý Bí xưng vương và sự thành lập của nhà nước Vạn Xuân đối với lịch sử dân
tộc.
2.
Kỹ năng
- Trình bày, tường thuật diễn biến cuộc khởi nghĩa
- Kỹ năng độc và sử dụng lược đồ.
3.
Thái độ
- Căm thù , lên án quân xâm lược, ách đô hộ phương Bắc ( nhà Lương).
- Biết ơn Lý Bí, tự hào về tuyền thống anh hùng bất khuất chống giặc của các vị anh hùng và nhân
dân ta.
- Trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và phát triển đất nước.
4.
Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: tự học và giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện lịch sử, nhận xét và đánh giá sự kiện lịch sử.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.
Giáo viên
- Phương pháp: vấn-đáp thuyết trình, hoạt động nhóm, sử dụng đồ dùng trực quan
- Thiết bị dạy học:
+ SGK 6, SGV 6
+ Bản đồ câm: Khởi nghĩa Lý Bí


+ Nam châm, băng dính, mũi tên giấy…
2.
Học sinh
- SGK 6, vở ghi
- Tranh ảnh liên quan đến Lý Bí và khởi nghĩa Lý Bí
- Bút màu, kéo, dấy màu, mũi tên giấy, giấy A0…
III/ Phương pháp dạy học
- Vấn đáp
- Thảo luận nhóm
- Thuyết trình
- Sử dụng đồ dùng trực quan
VI/ Hoạt động dạy và học
1.
Ổn định lớp.
2.
Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Diễn biến và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ?
- Diễn biến:Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ . Từ căn cứ Phú Điền ,Bà Triệu lãnh đạo nghĩa
quân đánh phá các thành ấp của nhà Ngô , rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.Nhà Ngô cử 6000
quân sang đàn áp . Cuộc khởi nghĩa thất bại . Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng.
- ý nghĩa: khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết giành lại độc lập của dân tộc ta.


3.
Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài : Từ sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm (248) đất nước ta tiếp tục bị
bọn phong kiến phương Bắc đô hộ.Thế kỉ VI,dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân
ta quyết không cam chịu cuộc sống nô lệ đã vùng lên theo Lý Bí tiến hành khởi nghĩa. Vậy cuộc
khởi nghĩa diễn ra như thế nào và nước Vạn Xuân ra đời trong hoàn cảnh nào bài học hôm nay sẽ
giúp các em hiểu được điều đó.


Thờ
i
gian

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Tìm hiểu việc Nhà Lương xiết chặt ách
đô hộ.(Phương pháp: Vấn đáp,Hình thức tổ chức
dạy học: Cả lớp)
Gv : GV: Yêu cầu HS đọc phần 1, Sgk trang 58.
HS:
Gv: Năm 502, Tiêu Diễn cướp ngôi nhà Tề lập ra nhà
Lương (502 – 557). Từ đó nước ta bị nhà Lương đô hộ.
Đầu thế kỉ VI, nhà Lương đã chia nước ta như thế
nào?
 Phần đất Âu Lạc cũ được nhà Lương chia lại như
sau: gồm 6 châu
+ Giao Châu (Đồng bằng và trung du Bắc Bộ)
+ Ái Châu vùng Thanh Hoá)
+ Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu (Nghệ Tĩnh)
+ Hoàng Châu (Quảng Ninh)
Gv: Theo em nhà Lương chia lại khu vực hành chính,
lập thêm Châu, đặt thêm Quận để nhằm mục đích gì?
 Nhằm xoá bỏ vĩnh viễn nước ta, chúng chia nhỏ đất
nước ta để chúng dễ bề cai trị.
HS:
Gv: Tổ chức bộ máy nhà nước của nhà Lương ở nước

ta có gì thay đổi?
HS:
*GV phân tích thêm: nhà Lương thực hiện chế độ phân
biệt đối xử tàn bạo, chỉ có những tôn thất và những
người thuộc dòng họ lớn mới được giữ chức vụ quan
trọng trong bộ máy nhà nước.
GV: Mời học sinh đọc đoạn in nghiêng
GV: Các em có nhận xét gì về việc dùng người và sắp
đặt quan lại ở nước ta?
Người Việt không được coi trọng, nhà Lương thục hiện

1. Nhà Lương xiết chặt
ách đô hộ như thế nào?
a. chính trị:
- hành chính: Chia nước
ta thành 6 châu.

– Phân biết đối xử :
chỉ có tôn thất và
một số dòng học
lớn giữ chức vụ
quan trọng


chế độ phân biệt đối xử trăng trợn
Vì vậy mà Tinh Thiều có tài nhưng không được trọng
dụng.
GV: Em biết gì về Tiêu Tư và chính sách cai trị của nhà
Lương?
Hs:

GV giới thiệu về Tiêu Tư: Tiêu Tư lúc đó giữ chức
Thứ sử ở Giao Châu.Là tên tham quan và tàn bạo
Ò Thứ sử Tiêu Tư tàn bạo nổi tiếng tham lam, gian ác.
Chính sử sách Trung Quốc đã phải ghi nhận'' Tiêu Tư
tàn bạo mất lòng dân'', Tiêu Tư đặt ra hàng trăm thứ
thuế, nhiều thứ thuế rất vô lí.
Gv: Em có nhận xét gì về ách đô hộ của nhà Lương đối
với Giao Châu
Ò Tàn bạo, mất lòng dân.
HS:
Gv chuyển ý : ách đô hộ của nhà Lương đối với nhân
dân ta rất tàn bạo khiến cho đời sống nhân khổ cực.
Đó chính là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khởi nghĩa
của nhân dân, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lí Bí và sự
ra đời của nước Vạn Xuân.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Lý Bí.
Nước Vạn Xuân thành lập đã ra đời như thế nào.
(Phương pháp: Vấn đáp, Thảo luận nhóm.Hình thức
tổ chức: Vấn đáp, thuyết trình)
GV: Yêu cầu HS đọc thầm Sgk mục 2,trang 58
HS: Đọc thầm
Dựa vào SGK hãy trình bày những hiểu biết của em về
Lý Bí? Ò Tên thật là Lý Bôn, quê ở Thái Bình. Tổ tiên
của ông là người Trung Quốc.
GV: Giới thiệu về Lý Bí
-Lý Bí ( 503-548) hay còn gọi là Lý Bôn
- Quê: huyện Thái Bình( Sơn Tây)
- Lý Bí là người có tài văn võ song toàn. Từ nhỏ, đã tỏ
ra là một cậu bé thông minh, tư chất khác người.
GV: Nguyên nhân Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ?

HS:
Ò Chính sách cai trị bóc lột tàn bạo của nhà Lương.
GV: Trình bày diễn biến trên lược đồ: khởi nghĩa lý Bí
Gv: Em trình bày lại lược đồ Diễn biến khởi nghĩa của
Lý Bí?

b.Kinh tế: Đặt ra hàng
trăm thứ thuế vô lí.

Áp bức, bóc lột
thâm độc tàn bạo.

Nhân dân đói khổ
cơ cực.

2. Khởi nghĩa Lý Bí.
Nước Vạn Xuân thành
lập.

a.Nguyên nhân
- Do sự áp bức bóc lột
tàn bạo của nhà Lương.
b.Diễn biến:
– Năm 542 - Lý Bí phất


GV: Em hãy nhận xét vì sao hào kiệt và nhân dân khắp
nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của Lí Bí? Ò Nhân dân
các nơi rất căm phẫn sự thống trị của nhà Lương.
GV:Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân

khởi nghĩa?
HS:
Ò Nghĩa quân chủ động đánh địch rất kiên quyết,
thông minh, sáng tạo, có hiệu quả, làm cho quân
Lương thất bại nặng nề trong thời gian ngắn..
GV: Kết quả cuộc khởi nghĩa?
HS:
Ò Quân Lương mười phần chết chết đến bảy tám phần,
tướng địch bị giết gần hết.
GV: Cho HS thảo luận nhóm đôi
Thời gian: 2 phút
Câu hỏi: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của
Kn Lý Bí?
Nguyên nhân:
+ Chủ động, thông minh, sáng tạo
+ Tinh thần đấu tranh quật cường của nhân dân
+ Sự chỉ đạo tài tình của Lý Bí.
Ý nghĩa: Chấm dứt thời kì đô hộ của phong kiến
phương Bắc lên nước ta.
GV: Thảo luận nhóm đôi
Thời gian: 3 phút
Gv: sau khởi nghĩ thắng lợi, Lý Bí lên ngôi hoàng đế
và đặt tên nước là Van Xuân
Câu hỏi: Tại sao Lý Bí không xưng Vương mà lại xưng
Đế? Ý nghĩa của cái tên Vạn Xuân?
HS: Thảo luận
Gv: Lí Bí lên ngôi Hoàng Đế, sự kiện đó chứng tỏ
rằng, nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, không còn lệ
thuộc vào Trung Quốc. Đó là ý chí của dân tộc Việt
Nam( Trung Quốc có hoàng đế đứng đầu , ta không

thua kém Vạn Xuân cũng có hoàng đế đứng đầu)
Lí Bí đặt tên nước là Vạn Xuân là Vì mong muốn đất
nước độc lập lâu dài với vạn mùa xuân độc lập. Khẳng
định chủ quyền độc lập của dân tộc.
Gv: Sau hơn 600 năm thống trị, đô hộ với những thủ
đoạn tàn ác, dã man của bọn phong kiến Trung Quốc
hòng xoá bỏ nước ta, dân tộc ta … việc Lý Bí dựng
nước Vạn Xuân và tự xưng hoàng đế đã chứng tỏ sức

cờ khởi nghĩa ở Thái
Bình.
– Nghĩa quân chiếm hầu
hết các quận, huyện.
– Tháng 4/542 nhà
Lương kéo quân sang
đàn áp, nghĩa quân đánh
bại.
– Đầu năm 543 nhà
Lương kéo quân sang lần
2, ta chủ động đánh
chúng ở Hợp Phố, quân
Lương đại bại.

c .Kết quả:
- Quân Lương đại bại
- Lý Bí lên ngôi hoàng
đế, lấy hiệu Lý Nam Đế,
đặt tên nước là Vạn
Xuân, hiệu Thiên Đức,
đóng đô ở cửa sông Tô

Lịch.


sống mảnh liệt của dân tộc ta không có thế lực nào, dù
dã man tàn bạo đến đâu cũng không thể nào tiêu diệt
được.
Qua đó, các em có thái độ gì sau bài học ?
Biết ơn Lý Bí, tự hào về tuyền thống anh hùng bất
khuất chống giặc của các vị anh hùng và nhân dân ta.
Trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và phát triển đất nước
Để nhớ đế công ơn của vua Lí Nam đế nhân dân ta đã
lấy tên ông đặt tên đường là đường Lí Nam Đế ở
phường phước Long ,Nha trang
4. Củng cố: các em hãy trình bày khởi nghĩ lí bí thông qua bản đồ tư duy (4’)

5. Hoạt động tiếp nối
- Trả lời câu hỏi cuối bài Sgk (trang 60)
- Đọc bài và trả lời các câu hỏi bài sau ( trang 60-62)
- Chuẩn bị bài 22 khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602) tiếp theo.
- Câu hỏi vê nhà:
Câu 1: Theo em, thất bại Lý Nam Đế có phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân không ? tại sao?
Trả lời: Thất bại của Lý Nam Đế không phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân, vì:
- Lực lượng của Lý Thiên Bảo (anh trai Lý Nam Đế), Lý Phật Tử (một người trong họ và là tướng
của Lý Nam Đế) đã đem một cánh quân lui về Thanh Hóa, chờ đợi thời cơ tiếp tục kháng chiến.
- Triệu Quang Phục (con của Triệu Túc) được Lý Nam Đế trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến.
Nhân dân ta vẫn tiếp tục chiến đấu dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục.


Câu 2: Triệu Quang Phục đánh bại quân lương như thế nào ?
Trả lời: Triệu Quang Phục (con của Triệu Túc) là người có công lớn trong cuộc khởi nghĩa và

được Lý Bí Tất tin cậy. Sau thất bại ở hồ Điển Triệt, ông được Lý Nam Đế trao quyền chỉ huy
cuộc kháng chiến chống quân Lương.
-Triệu Quang Phục quyết định lui quân về vùng Dạ Trạch (Hưng Yên).
về sau, nhân dân thường gọi ông là Dạ Trạch Vương.
-Quân Lương tăng cường lực lượng bao vây Dạ Trạch và cố sức tấn công. Nghĩa quân anh dũng
chống trả. Tình thế giằng co kéo dài. Đến năm 550, nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên phải bỏ về
nước. Chớp thời cơ đó, nghĩa quân Triệu Quang Phục phản công đánh tan quân xâm lược, chiếm
được Long Biên. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.
Câu 3: Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
Trả lời: Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ
chức lại chính quyền. 20 năm sau, Lý Phật Tử từ phía nam kéo quân về cướp ngôi. Lý Phật Tử lên
làm vua, sử cũ gọi là Hậu Lý Nam Đế.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×