Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.32 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

HOÀNG THỊ DINH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 -2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

HOÀNG THỊ DINH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Thú y
45- TY - N02

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi Thú y
2013-2017

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hƣng Quang

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại chăn nuôi lợnTrƣờng
Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự cố gắng của bản thân và sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡem hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trƣớc hết em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú
y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin trân trọng cảm ơn trại chăn nuôi lợn của Trƣờng đã tiếp nhận
và tạo điều kiện giúp đỡem trong quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hƣng Quang.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
ngƣời thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …tháng ... năm2017
Sinh viên

Hoàng Thị Dinh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện

phƣơng châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình
học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất,
tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trƣờng trở
thành một ngƣời cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp
ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của
đất nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự đồng ý
của thầy giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại
lợn của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên từ ngày 18/11/2016 đến
ngày 18/05/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, đến
nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo
cáo tốt nghiệp với đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh PTLC từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợnTrường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả công tác phòng trị bệnh và các công tác khác .............................41
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng theo dõi .....................42

Bảng 4.3. Tỷ lợn lợn con nhiễm phân trắng theo tính biệt .......................................43
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi. ..............................44
Bảng 4.5. Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng ...............................................46
Bảng 4.6. Bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng ...................................................47
Bảng 4.7. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị ..................................................56


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

PTLC:

Phân trắng lợn con

LMLM:

Lở mồm long móng

n:

Dung lƣợng mẫu


SS:

sơ sinh

TN:

Thí nghiệm

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ................................................................................3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................................6
2.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con ..............................................................7
2.2.1. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ......................................................................7
2.2.2. Đặc điểm về sinh trƣởng phát dục ....................................................................8
2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ..........................................................................9
2.2.4. Một số hiểu biết về E.coli ...............................................................................12
2.2.5. Bệnh phân trắng lợn con .................................................................................16
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ...................................................................26
2.4. Giới thiệu về thuốc sử dụng trong thí nghiệm ...................................................27


v
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................29
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra ......................................................................................29
3.4.2. Phƣơng pháp chẩn đoán lâm sàng ...................................................................30
3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ .................................30
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................30

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................31
4.1. Kế t quả công tác chăm sóc , nuôi dƣỡng và phòng tri ̣bê ̣nh cho lơ ̣n ta ̣i cơ sở ...31
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................31
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................34

4.1.3. Công tác chẩn đoán và trị bệnh .......................................................................36
4.1.4. Công tác khác .................................................................................................40
4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn
trƣờng ĐHNL Thái Nguyên. .....................................................................................41
4.2.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm. ...............41
4.2.2. Tình hình lợn mắc bệnh phân trắng theo tính biệt ..........................................43
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi ....................................43
4.2.4. Những triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng. ...............45
4.2.5. Kết quả thử nghiệm hiệu lực điều trị của hai loại thuốc ................................47

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................57
5.1. Kết luận ..............................................................................................................57
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................58


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nƣớc ta, nhƣng để chăn nuôi lợn
phát triển tốt hơn theo hƣớng gắn với thị trƣờng, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú
y, bảo vệ môi trƣờng nhằm nâng cao năng suất chất lƣợng, hiệu quả và vệ sinh
an toàn thực phẩm, các địa phƣơng đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn
nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tƣ
chăn nuôi theo hƣớng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền
thống chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Cùng với việc chăn nuôi đƣợc mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại

kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở giai
đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam bệnh xảy ra hầu nhƣ quanh năm, đặc biệt khi
thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện chăm
sóc nuôi dƣỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
stress, lợn con sinh ra không đƣợc bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ
thiếu không đảm bảo chất lƣợng dinh dƣỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều
trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hƣởng đến giống cũng nhƣ khả
năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng tiêu
chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo
cung cấp con giống có chất lƣợng tốt.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng nhƣ góp phần tƣ liệu về
quy trình tiêm phòng, vệ sinh phòng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con có
hiệu quả, em tiến hành nghiên cứu đề tài“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi


2
dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trạilợnTrường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Áp dụng quy trình chăm sóc , nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh PTLC từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của Trƣờng ĐHNL Thái Nguyên.
- Xác định đƣợc tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do bệnh phân trắng lợn con trên
đàn lợn nuôi tại cơ sở.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại của Trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giátình hình mắc b ệnh PTLC trên đàn lợn con theo mẹ tại

trạilợnTrƣờng ĐHNL Thái Nguyên.
-Biết đƣợc triệu chứng, hiểu đƣợc nguyên nhân, biết cách chẩn đoán
điều trị bệnh PTLC đạt kết quả cao.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Trại lợn trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên thuộc Khoa Chăn nuôi
Thú y có tổng diện tích là 77,22 ha, cách Trung Tâm thành phố 3 km. Trại
nằm trong địa bàn của xã Quyết Thắng.
+ Phía Đông giáp phƣờng Quang Vinh
+ Phía Tây giáp xã Quyết Thắng
+ Phía Bắc giáp phƣờng Quán Triều
+ Phía Nam giáp phƣờng Tân Thịnh.
*Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình đất đai tƣơng đối phức tạp, không bằng phẳng, đồi và ruộng
bậc thang xen kẽ nhau, đất nghèo dinh dƣỡng, độ chua cao, cây trồng chủ yếu
là cây chè, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
*Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại lợn trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm trong địa bàn của
tỉnh Thái Nguyên, do đó khí hậu mang tính đặc trƣng của khí hậu tỉnh Thái
Nguyên. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nƣớc ta nên có khí
hậu đặc trƣng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với
hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mƣa: kéo dài từ tháng 05 đến tháng 10, lƣợng mƣa tập trung vào
tháng 05 đến tháng 08. Nhiệt độ trung bình từ 20 - 29°C, độ ẩm trung bình từ

80-85%. Nhìn chung khí hậu vào những tháng mùa mƣa khá thuận lợi cho
trồng trọt. Tuy nhiên chăn nuôi thì gặp nhiều khó khăn vào mùa này vì đây là


4
điều kiện tốt cho mầm bệnh phát triển nên cần chú ý đến công tác phòng bệnh
cho vật nuôi: Tiêm phòng, chống dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau. Trong thời gian
này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ giảm không đáng kể, nhiệt độ từ 15 - 24°C,
độ ẩm trung bình từ 76 - 82%. Ngoài ra mùa này có gió mùa Đông Bắc kéo
dài mang theo sƣơng muối và rét gây ảnh hƣởng đến nông nghiệp và khả
năng sinh trƣởng, phát triển và khả năng chống chọi bệnh tật bị giảm sút.
*Điều kiện giao thông
Hệ giao thông đƣợc xây dựng nối liền từ Trƣờng vào xã Quyết Thắng,
tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại và các phƣơng tiện cơ giới.
Thuận lợi cho việc giao lƣu buôn bán giữa Trƣờng và nhân dân xung quanh
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
*Đời sống kinh tế - xã hội
Những năm gần đây, do nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, đòi hỏi
giống vật nuôi cây trồng phải tốt về chất lƣợng và nhiều về số lƣợng. Bên
cạnh nhiệm vụ tạo điều kiện cho giảng viên, sinh viên nghiên cứu và học tập,
trại còn cung cấp giống cho các vùng lân cận. Chăn nuôi ngày càng phát
triển,cuộc sống của công nhân, nhân viên ngày càng đƣợc nâng cao.
*Tình hình sản xuất của trại
Trại lợn vừa có chức năng sản xuất vừa có chức năng phục vụ công tác
đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên của Trƣờng Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
Trại lợn là mô hình học tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề tài
nghiên cứu của giáo viên và sinh viên Khoa Chăn nuôi Thú y.
Năm 2010 trại lợn đã đƣợc sửa chữa nâng cấp khang trang hơn, xây

dựng hố ủ biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trƣờng không bị ô nhiễm.


5
Năm 2011 trại lợn mới đã đƣợc khởi công xây dựng, đến nay đƣợc sửa sang
lại và xây dựng thêm hố ủ biogas hoàn thiện và đƣa vào sử dụng.
Chăn nuôi lợn nái: Hiện nay trại có một đàn lợn nái Móng Cái gồm 28
con, lợn nái ngoại, nái 3/4 máu ngoại và luôn có đàn nái hậu bị gồm 16 con để
thay thế những nái loại thải không đủ tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt đƣợc nhƣ sau:
− Số lứa đẻ/nái/năm: 2,2 lứa/năm
− Số con đẻ trung bình/lứa: 13con/lứa
− Khối lƣợng lợn con lúc xuất chuồng: 15,3 kg/con
− Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn giống là: 1,5 kg.
− Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn thịt là: 2,9-3,2kg.
Chăn nuôi lợn đực giống: Trại đã nhập về nuôi dƣỡng các giống lợn
ngoại có khả năng sản xuất tốt nhƣ lợn Yorkshire, Duroc và Landrace…
để sản xuất tinh dịch cung cấp cho đàn lợn nái của trại và đàn lợn nái
quanh vùng.
Trại đã sử dụng lợn nái Móng Cái làm nền để lai với lợn ngoại tạo con
lai F1 và dùng con cái F1 để làm nái cho lai với đực ngoại tạo con giống 3/4
máu ngoại, tiếp tục dùng lợn đực ngoại giao phối vơi lợn nái 3/4 để tạo ra con
giống 7/8 máu ngoại. Ngoài ra còn nhân thuần lợn ngoại để tạo đàn con giống
ngoại thuần.
*Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi
CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hằng ngày luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại,



6
thu gom phân, nƣớc tiểu, thu gom cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét
dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, mặc quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi bột, các phƣơng tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phƣơng châm phòng
bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho uống thuốc, tiêm phòng vắc
xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
đƣợc phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều
trị đạt hiệu quả từ 85- 95% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt
hại lớn về số lƣợng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm của Khoa Chăn nuôi Thú y tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.



7
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khoa
học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng ảnh
hƣởng đến công tác sản xuất.
2.2.Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con
2.2.1. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [3], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu nhƣ không có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong máu lợn con
đƣợc tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên ngƣời ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tƣơng đối dễ do các cơ quan bảo
vệ cơ thể phát triển chƣa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con
lƣợng enzym tiêu hoá và lƣợng HCl tiết ra chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình
tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dƣỡng kém. Do
vậy, các mầm bệnh nhƣ E. coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh. Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể,
profecdin và lysozim đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy,
việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều γglobulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau



8
khi đẻ lợn con phải đƣợc bú sữa đầu để hấp thu đƣợc nhiều γ-globulin từ sữa
đầu vào máu trong thời gian 24- 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần
đầu tiên (Trƣơng Lăng, 2007) [7]. Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa
là sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đƣờng ruột gia súc non có những đặc
thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh vật có lợi trong đƣờng ruột nhằm khắc
phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trƣởng thành của cơ
thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu
chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.2.2. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hƣởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trƣởng với tốc độ cao.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] so với khối lƣợng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi khối lƣợng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp
12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trƣởng, phát triển nhanh nhƣng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sự giảm dần
này là do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm
và hàm lƣợng hemoglobin 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng
của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con
tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trƣởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dƣỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14g
protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích lũy đƣợc
0,3 - 0,4g protein/1kg khối lƣợng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ



9
thể, lợn con cần ít năng lƣợng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trƣởng
thành. Vì vậy, khối lƣợng tăng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra
1kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lƣợng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên
nhanh chóng. Hàm lƣợng nƣớc giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăngdần, các
thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
Hàm lƣợng lipit khi sơ sinh là 18g, lúc 1 ngày tuổi là 306g, lúc 14
ngày tuổi là 796g, lúc 28 ngày tuổi là 1763g. Hàm lƣợng protein lúc sơ sinh
là 174g, đến 28 ngày tuổi tăng lên 1427g. Hàm lƣợng sắt trong cơ thể lợn con
mới sinh ra là 87% nhƣng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58% sau đó
tăng dần lên 60 ngày bằng lúc mới sinh ra.
2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chƣa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thƣớc cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy đƣợc nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.



10
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chƣa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu
tố tác động lên chúng. Do chƣa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lƣu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này đƣợc coi nhƣ một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo đƣợc khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin đƣợc chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thƣờng nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi đƣợc bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cƣờng phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trƣởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [21] cho rằng: Lợn con dƣới
1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lƣợng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tƣợng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chƣa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chƣa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đƣờng tiêu hóa, điển hình là
bệnh phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đƣờng tiêu hóa có thể kích



11
thích vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn
sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl
tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trƣớc 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu đƣợc khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu đƣợc khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đƣờng ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đƣờng ruột chƣa phát triển đầy đủ số lƣợng vi khuẩn có
lợi, chƣa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đƣờng tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thƣơng hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh
Hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở nên cƣờng độc gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Ngƣời ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nƣớc
uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis... Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm



12
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
asobacterium…
Trong hệ vi khuẩn đƣờng ruột, vi khuẩn E. coli là phổ biến nhất và
chúng xuất hiện sớm trong đƣờng ruột của ngƣời, động vật sơ sinh,
thƣờng ở phần sau của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ
phận trong cơ thể.
Tiêu chảy ở lợn còn do Salmonella cholerasuis gây ra thƣờng thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tƣợng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trƣớc trực tràng phình to.
2.2.4.Một số hiểu biết về E.coli
Trong các vi khuẩn đƣờng ruột, E. coli là loại phổ biến nhất và thƣờng
xuất hiện sớm ở đƣờng ruột ngƣời và động vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ).
Bình thƣờng E. coli cƣ trú ở phần sau của ruột, ít khi có mặt ở dạ dày và phía
trƣớc của ruột non. Chỉ khi nào cơ thể của vật chủ yếu đi, E. coli phát triển
mạnh về số lƣợng và tăng cƣờng độc lực, gây bệnh cho vật chủ.
* Đặc điểm hình thái
E. coli là loại trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có lông, di động,
không hình thành nha bào, bắt màu Gram (-) thƣờng thẫm ở hai đầu, ở giữa
nhạt. Trong cơ thể, vi khuẩn có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng rẽ, đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn. E. coli là trực khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện, dễ
dàng nuôi cấy ở môi trƣờng thông thƣờng, nhiệt độ thích hợp là 37⁰C, pH
thích hợp 7,2-7,4 và có thể phát triển đƣợc từ pH 5,5-8.
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2001) [19], trực khuẩn E. coli hiếu khí
và yếm khi tuỳ tiện có sinh trƣởng ở nhiệt độ 15⁰C, nhiệt độ thích hợp 37⁰C


13

và pH 7,4. Trong nƣớc thịt phát triển tốt, môi trƣờng rất đục, có cặn lắng
xuống đáy màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu sám nhạt. Canh trùng mùi
hôi thối. Trên mặt thạch ở 37⁰C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc hình
tròn ƣớt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đƣờng kính 2-3mm.
- Trên môi trƣờng galactin: Vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo
thành một lớp bụi xám.
- Trên môi trƣờng E.M.B.E: chúng hình thành những khuẩn lạc mầu
tím đen.
- Trên môi trƣờng Endo:E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trƣờng Wilson Blair: E.coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Môi trƣờng Istrati: E.coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Môi trƣờng nƣớc thịt:E. coli phát triển tốt, môi trƣờng rất đục có cặn
lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi trƣờng, môi trƣờng có
màu phân thối.
- Môi trƣờng thạch thƣờng: Nuôi cấy ở nhiệt độ 37⁰C trong 24 giờ
hình thành những khuẩn lạc tròn, ƣớt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt,
hơi lồi, đƣờng kính 2 - 3mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần nhƣ màu nâu
nhạt và mọc rộng ra.
- Môi trƣờng MacConkey:E. coli hình thành những khuẩn lạc dạng S,
màu hồng cánh sen.
- Môi trƣờng Bririlliant Green Agar: khuẩn lạc E. coli dạng S, màu
vàng chanh.
- Môi trƣờng thạch máu: Vi khuẩn E. coli có thể gây dung huyết. Các
chủng E. coli đều lên men sinh hơi mạnh các loại đƣờng fructose, glucose,
galactose, lactose. Tuy nhiên, cũng có một vài chủng E. coli không lên men
đƣờng lactose. Các phản ứng sinh hoá: Indol (+), MR (+), VP (-), H2S (-).
Khử nitrat thành nitrit, vi khuẩn E. coli có những yếu tố kháng nguyên rất


14

phức tạp, bao gồm kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H, kháng
nguyên K và kháng nguyên bám dính F. Kháng nguyên F (fimbriae hay
pilus). Chức năng của kháng nguyên này giúp vi khuẩn bám giữ vào giá thể
(màng nhầy của đƣờng tiêu hoá) hay gọi là bám dính.Vi khuẩn E. coli gây
bệnh bởi nhiều yếu tố, có yếu tố là độc tố có yếu tố không phải là độc tố.
* Khả năng bám dính
Đây là yếu tố gây bệnh đặc biệt quan trọng, giúp vi khuẩn thực hiện
bƣớc đầu tiên của quá trình gây bệnh. E. coli gây bệnh, bám dính lên niêm
mạc ruột non nhờ một hay nhiều yếu tố bám dính. Có 4 loại yếu tố bám dính
đặc biệt quan trọng là: F4 (K88), F5 (K99), F6 (K987p), F41.
* Khả năng tạo colicin V
Colicin V là một chất kháng khuẩn có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt
các loại vi khuẩn khác. E. coli sản sinh Colicin V thông qua plasmid col. Hầu
hết các chủng E. coli gây bệnh đều có một loại plasmid có chứa gen sản xuất
colicin V. Khả năng sản sinh độc tố, E. coli có 2 loại độc là ngoại độc tố và
nội độc tố. Cũng giống nhƣ khả năng bám dính, khả năng sinh sản độc tố là
một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli.
* Cấu trúc kháng nguyên
E.coli có cấu trúc kháng nguyên khá phức tạp, cấu trúc kháng nguyên
của E.coli bao gồm kháng nguyên O (somatic antigen), K (capsulas hay
microcapsular), H (flagellar), F (fimbriae hay pilus). Hiện nay ngƣời ta tìm
thấy ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H và
một số lƣợng kháng nguyên F đang đƣợc phát hiện nhanh chóng.
* Độc tố
Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố. Ngoại
độc tố là chất không chịu đƣợc nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56⁰C trong vòng 10 - 30


15
phút. Dƣới tác động của formol và nhiệt, ngoại độc tố trở thành giải độc tố.

Ngoại độc tố có tính hƣớng thần kinh và gây ra hoại tử.
Nội độc tố: Là yếu tố gây bệnh chủ yếu của trực trùng đƣờng ruột,
chúng có trong tế bào vi khuẩn và gắn vào trong tế bào vi khuẩn rất chặn chẽ.
Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phƣơng pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng
cơ học, chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dƣới tác dụng của enzym.
Về cấu trúc nội độc tố là phức chất polysaccharide - protein - lipit vì
vậy nó thuộc kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các
chủng của serotype.
Độc tố chịu nhiệt (ST = heat - stable - toxin): Chịu đƣợc nhiệt độ
100⁰C trong vòng 15 phút. Độc tố chịu nhiệt kém (LT = heat - lability toxin): Vô hoạt ở 60⁰C trong vòng 15 phút.
Độc tố ST chia thành 2 nhóm là STa và STb: dựa trên đặc tính hòa tan
trong methanol và hoạt tính sinh học.
Độc tố LT có trọng lƣợng phân tử cao, nó gồm 5 nhóm B có khả năng
bám dính trên bề mặt biểu bì của bề mặt ruột và 1 nhóm A có hoạt tính sinh
học cao. Ngoài ra còn có veryocytotoxin (VT) cũng tham gia vào quá trình
sinh bệnh của E.coli.
* Sức đề kháng của mầm bệnh.
E.coli bị chết ở nhiệt độ từ 60⁰C trở lên, bị tiêu diệt bởi các thuốc sát
trùng nhƣ 1% formol, 2 - 2,5% kresil, nƣớc vôi 10 - 20%, 1/40 paccoma,
1/200 dinalon, 2% vinadin và 10% B.K.Vet. Chúng cực kì nhạy cảm và dễ
bị tiêu diệt dƣới tác động của nhiều loại kháng sinh khác nhau. Song nếu
chúng ta sử dụng bừa bãi hoặc không đúng liệu trình thì E.coli cũng dễ
thích nghi với điều kiện mới dẫn đến nhờn thuốc, giảm hiệu quả phòng trị
bệnh do E.coli.


16
2.2.5.Bệnh phân trắng lợn con
* Dịch tễ của bệnh
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng một trong hai lâm sàng đa

dạng, đặc điểm là viêm dạ dày, ruột, đi ỉa dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác
nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con là E. coli nhiều loại Salmonella và đóng vai
trò quan trọng là Proteus, Streptococus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu
sau khi sinh (do E. coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất cuối đông sang xuân, cuối xuân sang
hè điều kiện mắc bệnh thƣờng thấy.
- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng trại ẩm ƣớt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
* Đường nhiễm bệnh
Nguyễn Đức Lƣu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9] cho biết, khả năng gây
bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: lợn con mới sinh
chƣa có hệ thống phòng thủ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ chƣa
phù hợp, chuồng trại ẩm ƣớt, vệ sinh kém, không thông thoáng thiếu sắt và
một số vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Starphylococus, Clostrydium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột
non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hƣớng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thƣợng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng nhƣ:
Không hấp thu đƣợc các chất dinh dƣỡng mất nƣớc của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nƣớc,
giảm thể tích máu.
Nhiễm bệnh qua lợn con bú sữa mẹ, thức ăn, nƣớc uống, điều kiện vệ sinh.
- Nguyên nhân có thể làm cho lợn con tăng mức độ nhiễm E. coli là:


17
+ Lƣợng sữa mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, trong đó có
nƣớc, rơm, chất độn chuồng, chất thải bị nhiễm E. coli

+ Chuồng bẩn, lợn con luôn bú lợn mẹ có bầu vú bị nhiễm E. coli.
+ Lợn mẹ bị viêm vú, đặc biệt là do E. coli gây ra. Khi bú sữa của lợn
mẹ bị viêm vú, lợn con sẽ bị tiêu chảy ngay sau đó.
+ Lợn con không đƣợc bú sữa đầu, trong khi đó khả năng miễn dịch
của lợn con phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng kháng thể hấp thụ đƣợc từ sữa của
lợn mẹ. Do đó, sức đề kháng của cơ thể lợn con yếu, dễ mắc bệnh.
+ Chăm sóc nuôi dƣỡng cho lợn nái chửa không đảm bảo kỹ thuật, thức
ăn của lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, thành phần dinh dƣỡng trong khẩu phần
ăn không cung cấp đủ nhu cầu của lợn nái chửa. Do đó, lợn con sinh ra đã bị
nhiễm E. coli từ lợn mẹ hoặc sinh ra còi cọc, sức sống yếu, khả năng chống đỡ
các yếu tố bất lợi của môi trƣờng bị giảm nên lợn dễ bị mắc bệnh.
+ Do trữ lƣợng sắt của lợn con từ bào thai chƣa đủ, khi sinh ra không
đƣợc sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu, thiếu cả coban, B12, nên dẫn đến sinh bần
huyết, cơ thể suy yếu không hấp thụ đƣợc đầy đủ các chất dinh dƣỡng sinh ra
không tiêu, ỉa chảy.
+ Thời tiết lạnh, mƣa phùn, ẩm độ cao, gió mùa đông bắc, chuồng nuôi
ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
+ Lợn con từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, pH dịch vị trung tính, không có
axit HCl tự do nên dạ dày không có khả năng sát trùng và tiêu hoá protit.
Nhƣợc điểm này cũng là nguyên nhân phát sinh bệnh phân trắng lợn con. Lợn
con 1 tháng tuổi trở lên hàm lƣợng HCl và men pepsin dịch vị tăng, nên tỷ lệ
cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt.
* Quá trình sinh bệnh
Phạm Ngọc Thạch (2006) [17], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết
dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu


×