Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi Nguyễn Châu Thắng, xã Long Hưng huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LÊ HẢI NAM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
NGUYỄN CHÂU THẮNG XÃ LONG HƢNG HUYỆN VĂN GIANG
TỈNH HƢNG YÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LÊ HẢI NAM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
NGUYỄN CHÂU THẮNG XÃ LONG HƢNG HUYỆN VĂN GIANG
TỈNH HƢNG YÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú Y

Lớp:

K45 - TY - NO3

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:


2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ho ̣c tâ ̣p và thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p đươ ̣c sự giúp đỡ , giảng
dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y

, đã ta ̣o điề u kiê ̣n

thuâ ̣n lơ ̣i nhấ t giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tố t nghiê ̣p ta ̣i cơ sở thực tâ ̣p .
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c nhấ t tới:
Ban giám hiê ̣u nhà trường, Ban chủ nhiê ̣m khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tâ ̣n tình giảng da ̣y

, chỉ bảo cho em

trong suố t thời gian ho ̣c tâ ̣p ta ̣i trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới chủ tra ̣i là ông Châu Thắng cùng các anh
chị kỹ thuật, công nhân ta ̣i tra ̣i
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm , giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn : Ts. Ngô Nhật Thắng đã hướng dẫn chỉ bảo tâ ̣n tiǹ h giúp đỡ em
trong quá trin
̀ h thực tâ ̣p và hoàn thành khóa luâ ̣n này.
Mô ̣t lầ n nữa em xin gửi tới các thầ y giáo


, cô giáo , tấ t cả các ba ̣n bè ,

người thân đã luôn bên em , giúp đỡ động viên và khuyến khích em trong quá
trình hoàn thành khóa luận lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt
đe ̣p nhấ t.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 20
Sinh viên
Lê Hải Nam


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 44
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Châu Thắng qua 3 năm
2015 - 2017...................................................................................................... 49
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 50
Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 51
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái.............................. 52
Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 53
Bảng 4.6 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợncon tại trại
......................................................................................................................... 54
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 55
Bảng 4.8 Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ........ 55
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con .................................... 57
Bảng 4.10. Bảng hạch toán kinh tế cho 1174 ................................................. 58


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ts

Tiến sĩ

Cs

Cộng sự

Kg

Kilogam

Ml

Mililit

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản



iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................................ 2
Phần 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ....................................................................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................... 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ................................................ 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh du ̣c của lơ ̣n ná..............................................................
i
8
2.2.2. Những hiểu biết về đă ̣c điể m sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................ 12
2.2.3.Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ..............................................20
2.2.4.Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi. .......................................24
2.2.5.Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con và
lợn con. ..........................................................................................................................28
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................36
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................36
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................38



v
Phần 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN .....40
3.1. Đối tượng ...............................................................................................................40
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ..........................................................................40
3.3. Nội dung thực hiện ...............................................................................................40
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................40
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện .........................................................................40
3.4.2. Phương pháp thực hiện .....................................................................................41
3.4.3. Công thức tính và xử lý số liệu.........................................................................47
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 48
Phần 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................49
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm từ 2015 – 2017..............................49
4.2. K ết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ............50
4.2.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ............................. 50
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng.............................................................................................................................51
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại trại ...............................52
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại. .......................52
4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh. .............................................................52
4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vacxin ......................................................53
4.3.3. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại. ..55
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................59
5.1. Kết luận ..................................................................................................................59
5.2. Đề nghị...................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................61


1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hô ̣i nhâ ̣p hiê ̣n nay , phát triển công nghiệp là chiến lược
lâu dài , nhưng nông nghiê ̣p vẫn là ngành kinh tế tro ̣ng tâm mà Đảng và Nhà
nước ta đă ̣t lên hàng đầ u. Trong đó ngành chăn nuôi chiế m vi ̣trí vô cùng quan
trọng trong đời sống của nhân dân . Chăn nuôi không chỉ góp mô ̣t khố i lươ ̣ng
lớn thực phẩ m cho đời số ng sinh hoa ̣t hàng ngày của con người mà còn cung
cấ p nguyên li ệu cho ngành công nghiệp chế biến, bên ca ̣nh đó ngành chăn
nuôi còn giải quyế t công ăn viê ̣c làm cho người dân , góp phần hạn chế thực
trạng thiếu việc làm như hiện nay, đồ ng thời góp phầ n đẩ y ma ̣nh kinh tế của
người dân.
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi ngành
chăn nuôi lợn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng của sản
phẩm, đem lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Để đạt được như vậy các nhà khoa học đã nghiên cứu ra
các giống sản xuất tốt, chế biến các loại thức ăn nghiên cứu bổ sung chăm sóc
nuôi dưỡng kết hợp với thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cùng vitamin, và
khoáng chất... ngoài ra trong chăn nuôi thì công tác thú y không thể thiếu
được. Tuy vậy trong chăn nuôi còn gặp nhiều trở ngại và hạn chế đó là: thông
tin khoa học, kỹ thuật chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến người
chăn nuôi, những hiểu biết về dịch bệnh còn hạn chế.Đặc biệt là trong quá
trình đẻ lợn nái hay bị

nhiễm các loại vi khuẩn như

: Streptococcus,

E.coli...xâm nhâ ̣p và gây mô ̣t số bê ̣nh ở cơ quan sinh dục như: viêm âm đa ̣o ,
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện

vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ


2

sinh, do vi khuẩn, virus gây nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
đàn lơ ̣n lợn nái.
Để nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh
cho lợn nái trong thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản tại traị chăn nuôi Nguyễn Châu Thắng xã Long Hưng huyện Văn
Giang tỉnh Hưng Yên“.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi lợn tại tra ̣i.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi ta ̣i tra ̣i.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Nguyễn Châu Thắng nằm trên địa phận xã Long Hưng,
huyện Văn Giang, nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên. Phía bắc và tây bắc
giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khoái Châu, huyện Văn Lâm,
phía đông giáp huyện Yên Mỹ, phía tây giáp tỉnh Hà Tây. Có 11 đơn vị hành
chính, gồm 10xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2. Trại bắt đầu hoạt
động từ năm 2005 là trại tư nhân và do ông Nguyễn Châu Thắng làm chủ trại.
2.1.1.2. Đặc điểmkhí hậu
Long Hưng là một xã thuộc huyện Văn Giang, nằm ở tỉnh Hưng Yên,
trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa , một năm có bốn
mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Do đó trại Nguyễn Châu Thắng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 150C. Có nét đặc trưng
nóng ẩm, mưa nhiề u về mùa hè, hanh khô và la ̣nh kéo dài về mùa đông.
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng : 1.450 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng.


4

+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các

tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
- Chế độ gió mùa : hướng gió ch ủ đạo về mùa đông là Đông - Bắ c, về
mùa hè là Đông – Nam, vâ ̣n tố c gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vâ ̣n tố c gió
cực đa ̣i có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s;
(Nguồn : )
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có
nhiều năm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm:
- 01 Chủ trại: Là người làm chủ và điều hành công việc chung.
- 01 Quản lý trại: Trực tiếp quản lý các công việc của trại .
- 05: Công nhân: Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn.
- 01: Bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồ ng khác nhau
như: chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị , chuồng cai sữa và chuồ ng thiṭ .
Mỗi chuồ ng đề u thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc

, đúng

quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.



5

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng
chuồng trại cho hơn 100nái sinh sản với các giống sản xuất chính như:
Landrace, Yorshire,...được nhập từ nước ngoài về. Khu chăn nuôi gồm: 1
chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồ ng thit ̣ nhỏ. Một số công
trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát
trùng, kho chứa vật liệu ...
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hoàn toàn tự động. Trang thiết
bị trong chuồng hiện đại đươ ̣c đầ u tư. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát,
cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng chuồng đẻ và chuồng bầu thì
trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ giúp ta biết rõ nhiệt độ trong
chuồ ng nuôi.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc pha chế tinh
như: ống đựng tinh, nhiệt kế kính hiển vi, tủ sấy, tủ bảo quản tinh sau khi pha
và các dụng cụ khác...
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách vào thăm quan trại trước khi
vào chuồng đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải
đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo môi trường thông thoáng.



6

2.1.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở trong những năm qua
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuấttheo hướng lấy thịt.Số con sơ
sinh là 12,25 con/đàn, số con cai sữa là 11,68 con/đàn, lợn con theo mẹ được
nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển
từcác chuồng úm sang các chuồng thịt.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trạiluôn được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên tại trại.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng
mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh



7

truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
*Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo giai đoạn sau:
Thời điểm
phòng bệnh

Bệnh đƣợc
phòng

Mang thai
tuần thứ 10

Dịch tả

Mang thai
tuần thứ 11
Mang thai
tuần thứ 12
Trước đẻ 1
tuần

Lở mồm long
móng

Aftopor

Khô thai


Suvaxyn Parvo

Kí sinh trùng

Ivermectin

3 ngày tuổi

Cầu trùng

Baycox 5%

1ml/con

Uống

7 ngày tuổi

Suyễn

Respisure 1
one

2 ml/con

Tiêm bắp

14 - 21 ngày
tuổi


Hội chứng còi
cọc

Circo Pigvac

1 ml/con

Tiêm bắp

28 – 30 ngày
tuổi

Dịch tả lần 1

Vacxin Dịch tả
lợn nhược độc
đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp

35 ngày tuổi

Lở mồm long
móng

Aftopor


2
ml/con

Tiêm bắp

Dịch tả lần 2

Vacxin Dịch tả
lợn nhược độc
đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp

40 – 45 ngày
tuổi

Loại vacxin

Liều dùng

Đƣờng tiêm

Vacxin Dịch tả
lợn nhược độc
đông khô

1 ml/con


Tiêm bắp

2
ml/con
2
ml/con

Tiêm bắp
Tiêm bắp

1ml/30kgTT Tiêm dưới da

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật


8

viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả
điều trị thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi
trường và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông.
- Công nhân có tay nghề, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho

việc chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho
phòng và chữa bệnh cao .
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thu ̣c về tin
́ h
Gia súc phát triể n đế n mô ̣t giai đoa ̣n nhấ t đinh
̣ thì sẽ có biể u hiê ̣n về tiń h
dục. Tuổ i thành thu ̣c về tin
́ h là tuổ i mà con vâ ̣t bắ t đầ u có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [22]. Khi gia súc
đã thành thu ̣c về tin
́ h, bô ̣ máy sinh du ̣c đã phát triể n hoàn thiê ̣n, dưới tác du ̣ng
của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuấ t hiê ̣n các phản xa ̣ về sinh du ̣c .
Con cái có hiê ̣n tươ ̣ng đô ̣ng du ̣c, con đực có phản xa ̣ giao phố i.
Khi đó ở con cái các noañ bào chiń và ru ̣ng trứng

(lầ n đầ u ), con đực có

phản xạ sinh tinh . Đối với các giống gia súc khác n hau thì thời gian thành


9

thục về tính khác nhau , ở lợn nội thường từ 4-5 tháng tuổi (120-150 ngày), ở
lơ ̣n ngoa ̣i (180-210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9]).
Tuy nhiên thành thu ̣c về tính sớm hay muô ̣n phu ̣ thuô ̣c vào giố ng , chế đô ̣
dinh dưỡng, khí hậu, chuồ ng tra ̣i, trạng thái sinh lý của từng cá thể.

+ Giố ng
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở lợn
lai tuổ i đô ̣ng du ̣c đầ u tiên muô ̣n hơn so với lơ ̣n nô ̣i thuầ n . Lơ ̣n lai F1 bắ t đầ u
đô ̣ng du ̣c lúc 6 tháng tuổi, khi khố i lươ ̣ng cơ thể đa ̣t 50-55kg. Lơ ̣n ngoa ̣i đô ̣ng
dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc

6-7 tháng tuổi, khi lơ ̣n có khố i

lươ ̣ng 65-68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thụ c về tính từ 4-5 tháng tuổi.
Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần đầu là
208-209 ngày.
Tùy theo giống, điề u kiê ̣n chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lơ ̣n có tuổ i
đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4
- 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điề u kiê ̣n chăm sóc nuôi dưỡng
Chế đô ̣ dinh dưỡng ảnh hưởng rấ t lớn đế n tuổ i thành thu c̣ về tiń h của lơ ̣n
nái. Thường những lơ ̣n đươ ̣c chăm sóc và nuôi dưỡng tố t thì tuổ i thành thu ̣c
về tin
́ h sớm hơn những lơ ̣n đươ ̣c nuôi trong điề u kiê ̣n dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiế u làm châ ̣m sự thành thu ̣c về tiń h là do sự tác động xấu
lên tuyế n yên và sự tiế t kić h tố , nế u thừa dinh dưỡ ng cũng ảnh hưởng đến sự
thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của trứng , mă ̣t khác do béo qúa ảnh hưởng đến
hooc môn oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lươ ̣ng của chúng
trong cơ thể không đa ̣t mức cầ n thiế t để thúc đẩ y sự thành thu ̣c.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:


10


Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi
đô ̣ng du ̣c. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông,
điề u đó có thể do ảnh hưởng của nhiê ̣t đô ̣ trong chuồ ng nuôi gắ n liề n với mức
tăng tro ̣ng thấ p trong các thá ng nóng bức. Những con đươ ̣c chăn thả tự do thì
xuấ t hiê ̣n sớm hơn những con nuôi nhố t trong chuồ ng 14 ngày (mùa xuân) và
17 ngày (mùa thu ). Mùa đông, thời gian chiế u sáng trong ngày thấ p hơn so
với các mùa khác trong năm , bóng tố i cũng làm châ ̣m tuổ i thành thu ̣c về tính
so với những biế n đô ̣ng ánh sáng tự nhiên hoă ̣c ánh sáng nhân ta ̣o

112 giờ

mỗi ngày (Dwane và cô ̣ng sự, (2000) [7])
+ Mâ ̣t đô ̣ nuôi nhố t:
Mâ ̣t đô ̣ nuôi nhố t đông trên 1 đơn vi ̣diê ̣n tích trong suố t thời gian phát
triể n sẽ làm châ ̣m tuổ i đô ̣ng du ̣c . Nhưng cầ n tránh nuôi cái hâ ̣u bi ̣tách biê ̣t
đàn trong thời kỳ phát triể n . Kế t quả nghiên cứu cho thấ y viê ̣c nuôi nhố t lơ ̣ n
cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại

thành thục tính so với l ợn cái

đươ ̣c nuôi nhố t theo nhóm . Bên ca ̣nh những yế u tố trên thì đực giố ng cũng là
một trong những yế u tố ảnh hưở ng đế n tuổ i đô ̣ng du ̣c của lơ ̣n cái hâ ̣u bi .̣ Nế u
cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự
bị không tiếp xúc với lợn đực giống . Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể tro ̣ng ở
165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lầ n trên ngày với lơ ̣n đự c, mỗi lầ n cho tiế p xúc
15-20 phút thì tới 83% lơn cái hâ ̣u bi ̣đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u.
*Sự thành thu ̣c về thể vóc
Sự thành thu ̣c về thể vóc thường diễn ra châ ̣m hơn sự thành thu ̣c về tin
́ h .

Sau mô ̣t thời kỳ sinh trưởng và phát t riể n, đến một thời điểm nhất định con
vâ ̣t đa ̣t tới đô ̣ trưởng thành về thể vóc. Tuổ i thành thu ̣c về thể vóc là tuổ i có sự
phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh

, xương đã đươ ̣c

cố t hóa hoàn toàn , tầ m vóc ổ n đinh
̣ . Tuổ i thành thu ̣c về thể vóc thường châ ̣m
hơn so với tuổ i thành thu ̣c về tiń h . Thành thục về tính được đánh dấu bằng


11

hiê ̣n tươ ̣ng đô ̣ng du ̣c lầ n đầ u tiên .Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ
thể vẫn còn tiếp tục , trong giai đoa ̣n lơ ̣n thành thục về tính mà ta cho giao
phố i ngay sẽ không tố t . Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm
bảo cho bào thai phát triển tốt , nên chấ t lươ ̣ng đời con kém . Đồng thời cơ
quan sinh du ̣c, đă ̣c biê ̣t là xương châ ̣u vẫn còn he ̣p dễ gây hiê ̣n tươ ̣ng khó đẻ .
Điề u này ảnh hưởng đế n năng suấ t sinh sản của lơ ̣n nái sau này. Do đó không
nên cho phố i giố ng quá sớm . Đối với lợn cái nội khi được

7-8 tháng khối

lượng đạt 40-50kg nên cho phố i , đố i với lơ ̣n ngoa ̣i khi đươ ̣c 8-9 tháng tuổi,
khố i lươ ̣ng đa ̣t 100-110 kg mới nên cho phố i.
2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.

Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không
còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung
nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường
gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra
rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10-15


12

hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1-6 giờ, nếu
quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Những hiểu biết về đăc̣ điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [22] sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến
vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho
gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với
con người.
Đối với heo bầu vú không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào
và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực
hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo ba pha.
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Khi heo con mút bú, đầu tiên heo con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng

xung động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não,
rồi tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động
lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytoxin, oxytoxin đi tới tuyến vú
và làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy sữa được
thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn và chảy
ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó heo con mới bú được. Do vậy, khi heo con bú
sữa, chúng được thực hiện theo ba pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80-100s),
pha nằm im (20s) và pha mút vú (20s). Do tác động của oxytoxin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau và cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [19]. Theo Trương
Lăng (2000) [10] vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời


13

kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của
toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, nhất thiết phải cho
lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể
trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin
giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình
Thắm (1996) [21] thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu
có hàm lượng globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn
con có sức đề kháng.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Do đó ở tuần thứ tư có sự khủng hoảng
vì thiếu sữa mẹ khi đàn heo con đangsức tăng trưởng cao. Để tránh hiện
tượng đàn con tăng trưởng chậm lại, tập cho heo con ăn sớm là một biện pháp

kỹ thuật cần thiết.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của
lợn con. Để heo con phát triển tốt thì cần rất nhiều sữa, lượng sữa mẹ sau khi
sinh đến khoảng 3 tuần sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ từ từ giảm dần. Việc cai
sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ
luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa
đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho
nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít
sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2-3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [23] cho rằng thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa
đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết.
Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu
các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong


14

sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3 %, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6 %. Hàm
lượng protein cũng cao hơn là 11,5 % so với 6,8 % của sữa thường, tuy nhiên
hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (2000) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con và một số yếu

tố khác.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1-25 kg, lợn Móng Cái là 27,5-29,1 kg, lợn
Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40-50 kg. Các tài liệu
gần đây cho biết heo nái Yorkshire và Landrace có thể tiết >10 lít sữa / ngày.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.


15

+ Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6-7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 -3, ổn định từ lứa 3 -8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú nên sản lượng sữa ở
lứa đầu thấp nhất. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng, đạt đỉnh
cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa thứ 8,9 trở đi. Do vậy hiện
nay nhiều nước loại thải heo mẹ sau khi đẻ 7 -8 lứa.

Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con
nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ
làm tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao đổi đến bầu
vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông
qua quá trình tổng hợp, một số thông qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng
trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các


16

vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3-1kg/ngày. Đối với

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2-3 ngày không cho lợn
nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn đủ
tiêu chuẩn.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải vệ sinh chuồng trại,
tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ
vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa nhiều lớp nhăn, da chết
bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo khi can thiệp móc thai.
Cần giữ không khí yên tĩnh, thoáng mát vì khi nhiệt độ cao, không khí


17

nóng, không thông thoáng sẽ làm nái thở mệt, lười rặn, đẻ chậm gây ngộp thở
nhiều heo con. Bên cạnh đó sự ồn ào, lạ người chăm sóc sẽ làm nái hoảng sợ
hoặc hung dữ, ngưng đẻhoặc đẻ chậm dẫn đến số lợn con tử vong lúc đẻ tăng
cao. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ
sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ những

đất hoặc phân bám dính trên người, tắm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.
Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó cũng là một quá trình quan
trọng trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ. Ô úm có tác dụng phòng ngừa lợn
mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà
lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện
đểkhống chế nhiệt độ thích hợp, giúp giữ ấm nhiệt độ cho heo con đặc biệt
vào mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú ,thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Lợn nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi
cho ăn tự do (4-6kg/ngày/nái). Đảm bảo đủ nước uống cho nái vì lợn tiết sữa
sẽ uống rất nhiều nước, từ 30-50 lít nước mát, sạch/ngày/nái.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải đủ và cân bằng dưỡng chất, phải là


18

những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Máng ăn
phải sạch sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, không nên thay đổi thức ăn của lợn
nái. Vì trong thời gian nuôi con, lớp mỡ bọc thân của nái bị mất đi do phải rút
lượng Canxi, Phospho, chất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa,
do đó sau khi đẻ nái nhanh gầy, xương trở nên xốp, chân dễ bại liệt. Nếu cung
cấp dư thừa sắt trong khẩu phần ăn của nái nuôi con cũng không đảm bảo đủ
lượng sắt mà lợn con nhận được, mà còn dẫn đến tình trạng lợn conthiếu sắt ở
tuần tuổi thứ 2, thứ 3 trở đi. Vì vậy cần bổ sung đầy đủ sắt trong khẩu phần ăn

của heo nái từ giai đoạn mang thai để đảm bảo cung cấp đủ sắt cho lợn con
sau khi sinh. Việc bổ sung chế phẩm Iod cho nái để tăng hoạt động của tuyến
giáp cũng giúpcho nái tiết sữa nhiều, nhưng cần phải thận trọng vì nếu dùng
quá liều sẽ dẫn đến các triệu chứng viêm vú, sốt sữa, tuyến sữa bị teo, tắc sữa.
Có thể tiêm thêm các vitamin ADE, cho nái sau khi đẻ, thức ăn nái nuôi con
cần có Crom hữu cơ giúp nái hấp thu tốt tối đa lượng đường, bảo toàn thể
trạng khi nuôi con. Cần bổ sung các loại thức ăn là các loại thức ăn xanh non
như các loại rau xanh, các loại củ quả. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo,
các loại thức ăn bổ sung đạm thực vật, khoáng, vitamin... Không cho lợn nái
nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1-2-3kg tương ứng.


×