Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng và trị bệnh sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại công ty cổ phần Bình Minh Mỹ Đức Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.61 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÊ THỊ KIM OANH

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƢỠNG VÀ PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH
SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CƠNG TY CP BÌNH MINH
MỸ ĐỨC HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni thú y
Lớp : TY45N03
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÊ THỊ KIM OANH

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƢỠNG VÀ PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH
SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CƠNG TY CP BÌNH MINH
MỸ ĐỨC HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni thú y
Lớp : TY45N03
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình, bạn bè tơi đã hồn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin phép được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính
trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Sửu, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài để đánh giá, phân tích và hồn thành bản khóa luận này.
Cũng qua đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ơng Nguyễn Sỹ
Bình- phó giám đốc cơng ty cổ phần Bình Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ủy Ban Nhân Dâ n xã Phù Lưu T ế huyện Mỹ
Đức, Hà Nội đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi để tơi có thể hồn thành đợt
thực tập tốt nhất. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo

điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

Lê Thị Kim Oanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh khử trùng tại cơ sở chăn nuôi ................................... 36
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại............................................ 37
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện kỹ thuật thú y trên đàn lợn ................................ 40
Bảng 4.5. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ............................... 42
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vắc xin tại trại ....... 46
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ...................................... 49
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy trên đàn lợn con tại trại............... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

cộng sự

G:


gam

Kg:

kilogam

Ml:

mililit

Nxb:

nhà xuất bản

STT:

số thứ tự

TNHH:

trách nhiệm hữu hạn

TT:

thể trọng

TS:

tiến sĩ


MMA:

Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm
vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)

E.coli:

Escherichia coli


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 4
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Bình Minh ................... 4
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái .................................................................. 7
2.2.2. Biểu hiện động dục của lợn nái ............................................................... 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 10

2.2.4. Biện pháp phịng trị bệnh sinh sản ở lợn nái ......................................... 14
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và nuôi con trong q trình
thực tập ............................................................................................................ 18
2.2.6. Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng lợn con theo mẹ .................................. 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................. 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ........................................................ 28
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 33


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
PHẦN 4.DỰ KIẾN KẾT QUẢ ..................................................................... 35
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ....................................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ..................... 36
4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản ................................. 36
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ .......................................................................................... 44
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 51
5.1. Kết luận ................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53

PHỤ LỤC


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế chủ yếu của Việt Nam là sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong GDP toàn quốc, một trong những định hướng phát
triển kinh tế nơng nghiệp đó là đẩy mạnh cả về trồng trọt và chăn nuôi theo
hướng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng, hiệu quả sản xuất.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đã và đang phát triển
rất mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình, đặc biệt là ngành chăn ni
lợn. Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và phân bón cho
sản xuất nơng nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng trong việc tăng kim
ngạch xuất khẩu. Trong đó phải nói đến sức sản xuất thịt có chất lượng tốt,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Cùng với việc tăng số đầu lợn thì việc đã và đang áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống, hoàn thiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng ln được chú trọng trong đó có chương trình nạc hóa
đàn lợn. Đây là mục tiêu quan trọng của ngành chăn nuôi lợn nhằm tạo ra
giống lợn có tỷ lệ nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn “ Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở” cơng tác thú y đóng
vai trị rất quan trọng và là nhân tố thứ ba góp phần quyết định đến hiểu quả
kinh tế.
Trong chăn nuôi lợn hiện nay đặc biệt là chăn ni lợn nái thì tình hình dịch
bệnh cịn xảy ra phổ biến gây thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi ở các trang trại
cũng như trong các hộ gia đình. Đối với các trang trại hay hộ gia đình chăn



2

nuôi lợn nái nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo phương thức cơng nghiệp thì
các bệnh về đường sinh sản xuất hiện khá nhiều do khơng thích nghi được với
khí hậu nước ta hay do kĩ thuật chăm sóc ni dưỡng ở nước ta cịn kém. Mặt
khác trong q trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus,
E.coli… xâm nhập và gây một số bệnh cho lợn như: viêm tử cung, viêm âm
đạo, viêm âm môn, tiền đình… Vì vậy các bệnh viêm đường sinh sản ở lợn
náu ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của tồn
ngành chăn ni lợn nói chung.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm sóc,
ni dưỡng, phịng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, cần phải làm gì??
Do đó được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, em tiến hành thực hiện chun đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phòng và trị bệnhsinh sản của lợn nái ngoại ni tại cơng ty cổ phần
Bình Minh Mỹ Đức Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
 Mục đích của đề tài
- Nắm được tình hình chăn ni lợn nái tại cơng ty cổ phần Bình Minh
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái
- Nắm được các bệnh sinh sản hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và
phương pháp điều trị hiệu quả nhất
 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái của trại
- Biểu hiện triệu chứng các vị trí viêm của đường sinh sản ở lợn nái
- Đánh giá kết quả khi sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản
cho lợn nái



3

- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc ni dưỡng
1.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ
sung thêm những hiểu biết về một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
sinh sản.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của việc nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn giúp người chăn ni
biết được q trình sinh sản của lợn nái từ đó tìm ra biện pháp khắc phục
nhằm giảm thiệt hại trong chăn ni và có chế độ chăm sóc hợp lý mang lại hiệu
quả cao trong chăn nuôi.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Bình Minh
2.1.1.1.Q trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Trang trại chăn nuôi lợn được hoạt động theo phương
thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống

lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn
Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2.Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động
khác của trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 5.400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ơ, 8 ơ kích
thước 7m × 7m/ơ, 1 ơ khích thức 3m × 7m/ơ. Hệ thống chuồng trại cho 1.200
nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ơ kích thước 2,4m × 1,6m/ơ, 2
chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ, 3 chuồng cách
ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni
như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống
chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát,
cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên


5

trần được lắp hệ thống chống nóng.Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa
các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.Hệ
thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn
được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn
uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố
trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:01 chủ trại, 01 quản lý trại, 03
quản lý kỹ thuật, 01 kế toán, 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung

của trại và 10 công nhân và 20 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên,
trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các khu vực chăn nuôi khác nhau
như khu lợn nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni, đều đượckhốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4.Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong


6

trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham
quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước
khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.

Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
- Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gâythiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của
trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân.


7

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnhlớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh

hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử
lýnướcthải của trại cịn nhiều khó khăn
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [26]: Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18-24 ngày). Một chu
kỳ tính của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: Thường kéo dài 1-2 ngày và được tính từ khi
thể vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là
giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng
rụng và thụ tinh.
Giai đoạn động dục: kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3
thời kì nhỏ là hưng phấn chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn này dài hay ngắn
tùy theo từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3-4 ngày, lợn ngoại và lợn lai
thường kéo dài 4-5 ngày.


8

Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): là giai đoạn kéo dài từ
ngày thứ 3-4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này đấu hiệu hoạt động
sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực,
ăn uống tốt hơn. Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi
trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14-15
ngày kể từ lúc trứng rụng). Đây là giai đoạn dài nhất của cả chu kỳ sinh dục,
con vật khơng có biểu hiện về tính dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn

bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.2. Biểu hiện động dục của lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [26]: Phát hiện lợn cái động dục
là yếu tố quan trọng nhất trong công tác phối giống, nhất là khi sử dụng
phương pháp thụ tinh nhân tạo. Để phát hiện lợn cái động dục cần kiểm tra
ít nhất một ngày 2 lần vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ chiều – là những thời
điểm con cái có biểu hiện động dục rõ nhất.
Khi kiểm tra cần kết hợp giữa việc xem xét trạng thái con cái khi dẫn
con đực đi ngang qua với việc quan sát âm hộ con cái (độ sưng, màu, dịch
tiết…). Để xác định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn cái, có nhiều
phương pháp nhưng tốt nhất vẫn là cưỡi lên lưng con vật để xem thử phản xạ
mê ì.
Thời gian động dục của lợn cái nội từ 3 - 4 ngày, của lợn cái loại từ 4 5 ngày, của lợn cái hậu bị ngoại có thể dài hơn từ 5 - 7 ngày.
Biểu hiện động dục của lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi và cá thể.
Toàn bộ thời gian động dục của lợn cái có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn cái khi
bắt đầu động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng,
dũi đất, cơ thể bồn chồn, tai đi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều


9

con thì thích nhảy lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi sưng mọng, có nước nhờn
chảy ra nhưng chưa chịu cho con đực nhảy.
+Giai đoạn chịu đực (phối giống): Cịn gọi là thời kì mê đực, khi sờ tay
lên mơng lợn cái thì lợn đứng n, đi cong lên, hai chân chỗi rộng ra, lưng
võng xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển mầu sẫm hoặc mầu mận
chín, chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này
kéo dài khoảng 2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn 28 - 30 giờ). Nếu được phối
giống ở giai đoạn này thì tỷ lệ thụ thai cao.

+ Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): Lợn cái trở lại trạng thái bình
thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp khơng cho
con đực phối.
* Q trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng
khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết)
hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình
thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau:
progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày
chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước
khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì
ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26]
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] cho biết: Thời gian có chửa
của lợn nái bình quân là 114 ngày (113-116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.


10

* Sự tiết sữa của lợn nái:
Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang
tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể
dịch (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [21].
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ, do những kích
thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích

tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú
ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. Lượng sữa của lợn nái
tiết sữa tăng cao dần từ khi đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm
dần (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15].
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với


11

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn

cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [15] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sach sẽ cho lợn nái,


12

chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [15] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào

những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con ( để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bịn xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2m x
1,5m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước
khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa.
Khơng cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số chốn cao
gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9-1,0%, P từ 0,7%. Theo Trần Thanh Vân và
cs (2017) [26].
- Lượng thức ăn cho lợn nái ni con:
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:


13

- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 12-3 kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/ con)

Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20-30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (khơng hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [26],lợn nái nuôi con trong thời
gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường
một ngày cho ăn 3-4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn ni con, để tránh gây ảnh
hưởng tới q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn



×