Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –Sở Giao Dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.78 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………4
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………5
DANH MỤC CÁC BIỂU…………………………………………………………..6

Chương 1:Các vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại.
1.1 . Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm đặc điểm ngân hàng thương mại
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu
1.2.

Hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM

1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.3. Hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
NHTM.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của NHTM
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.2. Các nhân tố khách quan


Chương 2 : Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNVV tại Sở
Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam .
2.1. Khái quát về Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam
2.1.2. Bộ máy tổ chức tại Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương
Việt Nam.
Nguyễn Tùng Dương
1
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay của Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.1. Thực trạng cho vay của Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt
Nam đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay của Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại Sở Giao Dịch NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam

2.3.1.Những kết quả đạt được
* Đối với DNNVV
* Đối với Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.2.Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân khách quan
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Sở
Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam .
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Sở Giao
Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển của NHTMCPNTVN
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Sở Giao
Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu cho vay đối với DNNVV tại Sở Giao Dịch
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
3.2.1.Giải pháp đối với Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
3.2.1.1.Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
3.2.1.1.1.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNNVV, thực hiện
đúng quy trình tín dụng
Về thu thập thông tin
Về phân tích và đánh giá khách hàng
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp sau khi vay.
Nguyễn Tùng Dương
2
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD


3.2.1.1.2.Tăng cường hoạt động tư vấn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.1.1.3.Xây dựng chiến lược Marketing
3.2.1.1.4.Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của Sở Giao Dịch
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam trong đó tập trung nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ tín dụng
3.2.1.2.Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với DNNVV
3.2.1.2.1.Đa dạng hóa loại hình cho vay đối với DNNVV
3.2.1.2.2.Đa dạng hoá phương thức cho vay đối với DNNVV
3.2.1.2.3.Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNNVV
3.2.1.2.4.Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNNVV
3.2.2.Giải pháp đối với DNNVV
3.2.3.Các giải pháp khác
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nước
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3 Đối với NHNT VN nói chung và Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam nói riêng
3.3.4 Đối với các DNNVV
KẾT LUẬN

Nguyễn Tùng Dương
3
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHCP

: Ngân hàng cổ phần

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

DN

: Doanh nghiệp

DNV&N

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNL

: DNL

DNNQD

:Doanh nghiêp ngoài quốc doanh

DNNN


: Doanh nghiệp nhà nước

DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN

: Doanh số thu nợ

NQH

: Nợ quá hạn

NNH

: Nợ ngắn hạn

NTDH

: Nợ trung dài hạn

CBTD

: Cán bộ tín dụng

Nguyễn Tùng Dương
4
NH-TC K38



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước phụ thuộc nhiều vào sự phát
triển của các doanh nghiệp. Đối với những nước đang phát triển như Việt
Nam thì sự phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNV&N) đóng vai trò hết sức quan trọng. Để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của các DNV&N thì nguồn lực về tài chính là một
trong những yếu tố quan trọng nhất. Nguồn tài chính giúp các DNV&N
nắm bắt được các cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới
công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhưng hiện nay việc tiếp cận
các nguồn tài chính đối với các doanh nghiệp này là một trở ngại lớn bởi
các DNV&N có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa
cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây dựng các dự án có tính khả thi còn
yếu, số liệu thông tin kế toán chưa đáng tin cậy... nên dưới con mắt của các
nhà Ngân hàng, các DNV&N là những doanh nghiệp có độ rủi ro cao, các
Ngân hàng chưa hướng nhiều sản phẩm, dịch vụ và kĩ năng của mình vào
đối tượng doanh nghiệp này. Tuy nhiên, nhận thấy được tiềm năng lớn của
đối tượng doanh nghiệp này, trong những năm gần đây nhiều Ngân hàng
trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) –Sở Giao
Dịch đã không ngừng hoàn thiện và cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ dành
riêng cho các DNV&N. Việc hướng các sản phẩm dịch vụ vào DNV&N
đặc biệt là các sản phẩm cho vay doanh nghiệp đã đem lại cho Ngân hàng
VCB doanh số hoạt động không nhỏ, giúp VCB đạt được nhiều danh hiệu
cao quý trong lĩnh vực hoạt động này, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh

của VCB trên thị trường tài chính nói chung và hệ thống các NHTM nói
riêng. Vậy trong thời gian qua, VCB đã làm gì để đạt được những kết quả
khả quan như vậy trong hoạt động cho vay DNV&N. Đó là lí do mà sau
một thời gian thực tập tại Ngân hàng VCB –Sở Giao Dịch, em đã quyết
định chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –Sở Giao Dịch”.

Nguyễn Tùng Dương
5
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

2. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín
dụng Ngân hàng đối với DNV&N tại các NHTM.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
DNV&N tại Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam .
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với DNV&N tại Sở Giao Dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt
Nam .

Nguyễn Tùng Dương
6

NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM
1.1Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm NHTM
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Khái niệm về Ngân hàng thương mại được chỉ rõ trong pháp lệnh Ngân
hàng về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
ban hành tháng 5/1990 như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua tháng 12/1997
cũng xác định : “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan”, trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Qua hai khái niệm trên có thể thấy NHTM được khẳng định là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai nghiệp vụ cơ
bản là: nhận gửi của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức với nghĩa vụ
hoàn trả, và sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay hay chiết khấu và các
nghiệp vụ khác .

Hoạt động kinh doanh của NHTM có quan hệ sâu rộng trong đời sống
kinh tế và ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Lịch sử hình thành của ngành ngân hàng ghi nhận rằng sự ra đời, tồn tại
và phát triển của ngành ngân hàng được quyết định bởi quá trình phát triển
của các quan hệ hàng hóa- tiền tệ. Và khi nền kinh tế phát triển đó cũng là
Nguyễn Tùng Dương
7
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

điều kiện đòi hỏi sự phát triển của NHTM để trở thành động lực, là nhân tố
thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Như vậy, dựa trên những đặc trưng của hoạt động ngân hàng, dựa trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, NHTM có thể được
hiểu như sau:” NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
1.1.1.2 Chức năng của NHTM
- Trung gian tài chính
“ NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và
tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là
những người cần bổ sung vốn ; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong
chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng

hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền tiết kiệm.”
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai
cùng có lợi. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết
kiệm, đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập
cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập
hợp các người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của
tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó
gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro
và giảm chi phí giao dịch.
- Tạo phương tiện thanh toán
Nguyễn Tùng Dương
8
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả
để có được hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Mặt khác, khi ngân hàng cho
vay, số dư trên tài khoản của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để
mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân
hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1).
- Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm

chi phí, ngân hàng đưa cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các loại thẻ…Ngoài ra các ngân
hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung
ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.2Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Với các chức năng chính của mình, NHTM thực hiện các hoạt động cơ
bản sau:
1.1.2.1 Huy động vốn và cho vay
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của
NHTM. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
cho Ngân hàng, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
NHTM huy động vốn thông qua tiền gửi và đi vay.
Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại huy động
vốn thông qua nhiều nguồn và bằng nhiều biện pháp khác nhau như nhận gửi
từ khách hàng, vay ngân hàng khác, phát hành giấy tờ có giá. Trên góc độ
kinh doanh thì vốn huy động được càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn,
Nguyễn Tùng Dương
9
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

tác dụng kích thích kinh tế và kiểm soát bằng đồng tiền càng được phát huy
mạnh mẽ.
Ở Việt nam trong vòng mười lăm năm trở lại đây, huy động vốn qua
ngân hàng là một trong những hoạt động cơ bản, quan trọng nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Đây cũng là

một trọng trách của hệ thống ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn
hiện nay…
1.1.2.2 Sử dụng vốn
Sử dụng vốn bao gồm các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… nhằm
mục đích sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Trong
danh mục hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thì khoản mục cho vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường vào khoảng 60% - 80% tổng tài sản. Cho vay
là việc ngân hàng cho người khác sử dụng một lượng tiền tệ trong một thời
gian được xác định trước và sẽ được nhận lại kèm theo một mức lợi tức
tương ứng với mức độ sinh lãi mong đợi và các rủi ro có thể phát sinh. Nguồn
để cho vay là các khoản mà ngân hàng huy động được cùng với số vốn tự có
của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân
hàng.
Thời gian qua, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt
Nam được mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế, và dưới nhiều hình thức
như: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, cho vay đối với sinh viên,
cho vay tiêu dùng, tín dụng thuê mua, tín dụng xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn…và đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận như khuyến khích sản
xuất, tăng sản lượng trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm…
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán của mình bằng các dịch vụ
thông qua việc mở tài khoản cho khách hàng là các cá nhân và các tổ chức.
Nguyễn Tùng Dương
10
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD


Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua các hình thức như séc,
thẻ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng…
Thông qua việc giải quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các
ngân hàng thương mại đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, tiết
kiệm chi phí lưu thông, do đó góp phần tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế thị
trường càng phát triển, hoạt động thanh toán ngày càng hoàn thiện và phát
huy hiệu quả thì vai trò của ngân hàng thương mại càng được nâng cao. Hoạt
động thanh toán cũng là tiền đề để hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn cùng phát triển.
1.1.2.4 Hoạt động khác
Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, ngân hàng thương mại
còn thực hiện nhiều hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê
tài chính, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung
cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm…
1.2Hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế khác nhau và có những đặc điểm
riêng biệt. Sự phân loại các doanh nghiệp vì thế không thống nhất ở tất cả
các quốc gia trên thế giới. Một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh tế
của nước mình được xem là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng trong môi
trường kinh tế của quốc gia khác thì lại là DNL, hoặc doanh nghiệp cực
nhỏ. Tương tự, tại một thời điểm trong quá khứ một doanh nghiệp được
coi là lớn nhưng đến nay lại chỉ được xét là có quy mô vừa. Cho nên khi
nói đến DNV&N ta phải hiểu rằng, các doanh nghiệp đó đang nằm ở quốc
gia nào, trong môi trường kinh tế như thế nào, tại thời điểm nào. Nói cách
khác, khái niệm DNV&N chỉ có ý nghĩa trong phạm vi một quốc gia, tại
một thời điểm nhất định. Tuy vây, việc đưa ra định nghĩa về DNV&N cho
riêng mình lại đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi

quốc gia. Thực tiễn đã chứng minh quốc gia có một định nghĩa càng rõ
ràng thì các chính sách hỗ trợ đưa ra càng hiệu quả.
Bảng 1. 1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Đông

Nguyễn Tùng Dương
11
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Á:
Nước

Số lao động

Số vốn

+ Doanh nghiệp nhỏ

0 ->50

dưới 50tr Bath

+ Doanh nghiệp vừa

51->200


50->200tr

+ Doanh nghiệp nhỏ

10->99

1. 5->200tr Pêxo

+ Doanh nghiệp vừa

100->199

15->60 tr

+ Doanh nghiệp nhỏ

5->19

0->20. 000 USD

+ Doanh nghiệp vừa

20->99

4. Trung Quốc + Doanh nghiệp nhỏ

50->100

+ Doanh nghiệp vừa


101->500

1. Thai lan

2. Philippin

3. Indonesia

Phân loại

Doanh thu

Không quan trọng

0->100. 000 USD

20. 000->100. 000 100. 000->500. 000

Nguồn: Hồ sơ các DNV&N khu vực APEC(2005-2006)
Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNV&N giữa các nước chính
là việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoá các
tiêu chí ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những điểm khác biệt
nhất định giữa các nước về quy định các tiêu chí phân loại DNV&N nhưng
có thể đưa ra khái niệm chung về DNV&N như sau:
“DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp
nhân hoạt động vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong
những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu,
giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc
gia”.
Hiện nay ở Việt nam, theo qui định tại nghị định 90/2001/NĐ – CP

ngày 23/11/2001 thì DNV&N được xác định như sau:
“DNV&N là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. ”
1.1.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Ưu thế của DNV&N:
 Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh:
Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý đơn giản nên những
Nguyễn Tùng Dương
12
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh
doanh, đi vào những ngành nghề khác khi thấy lĩnh vực ấy có lợi hơn.
DNV&N khi chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh không gặp nhiều khó khăn
như DNL. Trong khi đó DNV&N lại có thể nắm bắt được cả những yêu cầu
nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương. Điều này càng làm DNV&N khai
thác hết năng lực của mình, đặt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại:
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là những tác động
mạnh mẽ của nó đối với nền kinh tế, trong từng phương pháp hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong việc thay đổi trang thiết bị máy móc, tăng năng suất
lao động, rút ngắn thời gian tồn tại của một mặt hàng. Công nghệ cao hơn thì
việc sản xuất ra những mặt hàng có nhiều ưu điểm hơn vì vậy máy móc luôn

yêu cầu công nghệ mới. Như vậy, với đặc điểm nguồn vốn đầu tư ban đầu
không lớn các DNV&N có lợi thế hơn so với các DNL.
 Tổ chức quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí:
Với số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ
máy quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tương đối nhỏ gọn, không có
quá nhiều các khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, các quyết định chế độ, chỉ tiêu… đến với người lao động một
cách nhanh chóng không phải quá nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi
phí cho quản lý doanh nghiệp.
b. Hạn chế của DNV&N:
Bên cạnh những điểm thuận lợi, các DNV&N cũng gặp rất nhiều khó
khăn.
 Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ
Vốn là vấn đề lớn nhất của doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới có
thể sản xuất kinh doanh, mua thiết bị hiện tại phục vụ cho sản xuất, thuê nhân
công có chất lượng cao và đào tạo nhân công. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường, vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng để nâng cao sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp. Với lượng vốn đầu tư nhỏ các DNV&N phải tìm mọi cách
tận dụng tối đa mọi điều kiện sản xuất của mình. Vì vậy, các DNV&N rất khó
có một môi trường sản xuất lý tưởng trong việc tạo ra những sản phẩm dịch
vụ có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ những mong đợi của người tiêu dùng.
 Vị thế trên thị trường thấp
Nguyễn Tùng Dương
13
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD


Trong một thị trường các DNV&N chiếm một thị phần rất nhỏ. Các
DNL luôn chiếm thị phần lớn và tận dụng mọi cơ hội để mở rộng thị trường
của mình. Chính vì vậy với năng lực còn hạn chế, các DNV&N luôn gặp rất
nhiều áp lực để duy trì việc tiêu thụ sản phẩm và tiếp tục sản xuất kinh doanh
cũng như đưa ra những phân tích, dự đoán chính xác về xu hướng thị trường
để bắt kịp với sự biến đổi không ngừng trong nhu cầu của người tiêu dùng.
 Năng lực quản lý còn hạn chế, thiếu hiểu biết về pháp luật
Phần lớn chủ các DNV&N đều quản lý dựa trên kinh nghiệm. Trong
khi đó trong môi trường kinh doanh hiện đại người chủ doanh nghiệp cần có
trình độ cơ bản về quản lý doanh nghiệp. Từ đó áp dụng chế độ quản lý phù
hợp với tính chất và đặc điểm doanh nghiệp của mình.
Chính vì trình độ chuyên môn cũng như học vấn không cao nên nhiều
chủ doanh nghiệp chưa hiểu biết cặn kẽ về pháp luật cũng như thiếu ý thức
tuân thủ pháp luật. Để có thể phát triển một cách bền vững các doanh nghiệp
cần tuân theo những quy định do pháp luật đặt ra để tránh những rắc rối phiền
hà trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nếu hiểu biết về pháp luật
các doanh nghiệp cũng sẽ nắm bắt được cơ hội nhờ sự thay đổi trong các
chính sách của nhà nước, tận dụng môi trường kinh tế cạnh tranh bình đẳng
được nhà nước đảm bảo để phát triển.
 Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao
Thiết bị công nghệ của các DNV&N ở Việt nam còn lạc hậu so với
nhiều nước khác. Các nước phát triển, công nghệ và trang thiết bị của các
DNV&N thường rất hiện đại không thua kém DNL nhiều mặc dù chúng có
quy mô vốn đầu tư và số lao động nhỏ hơn.
 Trình độ tay nghề của công nhân thấp
Đây là một trong những hạn chế rất lớn đối với các DNV&N. Do vẫn
còn ảnh hưởng từ cơ chế cũ hoặc do sự cạnh tranh về mức lương nên hầu hết
lao động có trình độ cao đều làm cho khu vực quốc doanh, các công ty lớn
hoặc cho các công ty liên doanh với nước ngoài. Trong khi đó ở những

DNV&N, do sự hạn chế về vốn khó có thể đưa ra một mức lương ưu đãi. Mặt
khác lại không đủ khả năng tài chính để tổ chức đào tạo tay nghề cho công
nhân được đầy đủ. Phần lớn tại các doanh nghiệp này đều là vừa đào tạo
thông qua sự truyền thụ kinh nghiệm từ những người có kinh nghiệm lâu năm
cho những người mới vào làm. Sự đào tạo không có bài bản hạn chế việc tiếp
Nguyễn Tùng Dương
14
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

cận với công nghệ hiện đại của nhân công, khiến DNV&N gặp rất nhiều khó
khăn khi phải tiến hành đổi mới công nghệ.
 Chiến lược sản xuất kinh doanh mang tính “ thời vụ”
Hầu hết các DNV&N đều chiếm một thị phần rất nhỏ bé trên thị trường
do vậy các doanh nghiệp này thường đứng ở thế bị động. Đây là nguyên nhân
chính dẫn đến sự mất ổn định trong sản xuất của các DNV&N. Các DNV&N
chỉ có thể đưa ra những kế hoạch sản xuất mang tính thời vụ đáp ứng nhu cầu
tức thì của thị trường trong một thời điểm mà khó có khả năng đưa ra chiến
lược sản xuất kinh doanh lâu dài cho riêng doanh nghiệp mình. Nếu người
quản lý không hoạch định một kế hoạch phát triển lâu dài và linh hoạt cho
doanh nghiệp thì sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của doanh nghiệp khi có những biến
động bất thường của thị trường. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào bản thân
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
DNV&N có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể
cả nước có trình độ phát triển cao. Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay

đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNV&N nhằm huy động tối đa các nguồn lực
và hỗ trợ cho công nghiệp lớn tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vai trò của
DNV&N thể hiện ở một số điểm như sau:
 Vế số lượng, các DNV&N chiếm ưu thế tuyệt đối. Ví dụ DNV&N
chiếm tới hơn 99% trong tổng số doanh nghiệp ở Nhật bản và Đức.
 DN V& N có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như
một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. DNV&N là bộ
phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với DNL (DNL), có tác dụng hỗ trợ, bổ sung,
thúc đẩy các DNL phát triển.
 Sự phát triển của DNV&N góp phần quan trọng trong giải quyết
các mục tiêu kinh tế xã hội như:
+ Đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế của mỗi nước.
Việc phát triển DNV&N đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đặc biệt đối với những nước có trình độ phát triển còn thấp thì giá trị gia tăng
hoặc GDP do các DNV&N đóng góp hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm
bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
Bảng 1. 2: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các
DNV&N ở một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á
Nước và vùng lãnh thổ

Nguyễn Tùng Dương
15
NH-TC K38

Tỷ trọng lao động thu hút (%)

Giá trị gia tăng tạo ra (%)


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học KTQD

Xinhgapo

35. 2

26. 6

Malaixia

47. 8

36. 4

Hàn Quốc

37. 2

21. 1

Nhật Bản

55. 2

38. 8

Hồng Kông

59. 3


(Nguồn: Kỷ yếu khoa học, Dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N
ở Việt Nam, Học viện chính trị quốc gia HCM, Hà nội, 2008)
+ Cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể.
+ Thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp, giảm
thất nghiệp.
+ Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần
giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo sự phát triển tương
đối đồng đều giữa các vùng của đất nước và cải thiệt mối quan hệ giữa các
khu vực kinh tế khác nhau (do khả năng sản xuất phân tán và sử dụng lao
động tại chỗ).
+ Khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phương, các nguồn tài chính dân cư trong vùng.
+ Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
+ Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
có hiệu quả hơn. Việc tham gia của rất nhiều DNV&N vào sản xuất kinh
doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh.
Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn
buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí,
tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó có tác
động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Với vai tro quan trọng, DN V&N đang làm đối tượng được nhà nước hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển. Do vậy, DN V&N được các cấp chính quyền, các tổ chức
Nguyễn Tùng Dương
16
NH-TC K38



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

kinh tế, trong đó có ngân hành quan tâm và chú ý tới. Mặt khác, nguồn vốn
vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của DN
V&N.
Một là, vốn vay từ ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất của
DN V&N. DN V&N với đặc điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu nhỏ nên thường
rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài là
điều không thể thiếu và vay vốn từ ngân hàng là một giải pháp. Nguồn vốn
vay này giúp cho doanh nghiệp có vốn duy trì quá trình sản xuất một cách
liên tục, mở rộng quá trình sản xuất, trang bị đổi mới máy móc thiết bị tạo
điệu kiện cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm , cạnh tranh với
các doanh nghiệp bạn. Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn( tài trợ
vốn lưu động), vay trung và dài hạn( tài trợ vốn cố định).
Hai là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để vay vốn ngân
hàng doanh nghiệp phải trình được phương án sản xuất kinh doanh khả thi,
hiệu quả; có tình hình tài chính ổn định… Mặt khác khi sử dụng vốn của
ngân hàng, DN V&N phải mất chi phí là tiền lãi phải trả của khoản vay.
Chính những lý do đó đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả.Hơn nữa việc sử dụng vốn vay bên cạnh vốn chủ sở hữu giúp cho doanh
nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh nghiệp đạt cơ cấu vốn tối ưu.
1.2.3 Hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.3.1

Khái niệm hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.

Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc.Xuất phát
từ khái niệm chung về hiệu quả chung ta có thể hiểu hiệu quả cho vay của

NHTM như sau:
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp ứng nhu
cầu vốn vay của khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của đất
Nguyễn Tùng Dương
17
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

nước, phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, hiệu quả cho vay là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế quốc dân. Nó được biểu hiện ở:
+ Về phía khách hàng là việc sử dụng vốn có hiệu quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đúng mục đích vay vốn.
+ Về phía ngân hàng là việc thu nợ đúng hạn, giảm thiếu tối đa rủi ro tín
dụng; hoạt động cho vay đạt các tiêu chuẩn về hiệu quả đạt ra và phù hợp với
mục tiêu phát triển của ngân hàng.
+ Về phía xã hội là hoạt động cho vay phải gắn liền với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội.
Hoạt động cho vay đối với DN V&N là một loại hình trong phân loại hoạt
động cho vay theo quy mô khách hàng. Do vậy, hiệu quả hoạt động co vay
đối với DN V&N cũng được hiểu như hiệu quả hoạt động cho vay nói chung.
Đồng thời các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay chung cũng được sử dụng
để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DN V&N.
1.2.3.2


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng
 Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng :

 Tốc độ tăng dư nợ :
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp của Ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua
từng thời kỳ cho thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với doanh nghiệp. Tuy
nhiên, mức tăng trưởng cho vay của Ngân hàng phải phù hợp với khả năng về
vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng như các nguồn lực về con người, công
nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực của
Ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh khoản và việc Ngân hàng không
Nguyễn Tùng Dương
18
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay sẽ ảnh
hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
 Tốc độ tăng doanh số :
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho các DNV&N vay. Tốc độ
tăng doanh số cho vay được tính theo công thức sau:
Tốc độ tăng doanh số = ((DSCV kỳ này / DSCV kỳ trước) – 1 )*100
Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng
mở rộng hay thu hẹp nhưng chưa đủ điều kiện để khẳng định hiệu quả cho vay
của NHTM vì nhiều khi doanh số cho vay tăng quá mức hợp lý sẽ dẫn đến mất

khả năng thanh khoản. Vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực
của Ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đã hoàn trả cho
Ngân hàng trong từng thời kỳ. Doanh số này phản ánh hai khả năng trái
ngược nhau: Một là, doanh nghiệp do đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nên hoàn trả vốn vay Ngân hàng đúng hạn. Hai là, Ngân
hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của
doanh nghiệp mà tăng cường việc thu hồi vốn.
 Nhóm chỉ tiêu về chất lượng tín dụng
 Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời hạn thanh toán không được Ngân
hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tỉêu quan trọng để đánh giá
chất lượng cho vay của Ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà
Ngân hàng phải đối mặt.
TỶ LỆ NỢ QÚA HẠN = (DƯ NỢ QÚA HẠN / TỔNG DƯ NỢ)*100%

Nguyễn Tùng Dương
19
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ > 7% được xem là Ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5%

Ngân hàng đó được đánh giá là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất
lượng cho vay cao.
 Nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân
hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu
là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi
ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các
ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch
toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày
và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS.
Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về
cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (I) quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa
của IAS đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Cho đến nay hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ mới hạch
toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày (yếu tố 1); việc xác định khả
năng trả nợ của khách hàng (yếu tố 2) đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn
ngân hàng thương mại chưa hoặc đang thí điểm áp dụng phương pháp này.
Một lý do khác là tình trạng tài chính của một bộ phận lớn các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước rất khó khăn, vốn tự có chỉ đạt từ
Nguyễn Tùng Dương
20

NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

5 - 10% tổng vốn hoạt động, khả năng sinh lời rất thấp... nếu áp dụng phương
pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng tín dụng như ngân hàng ngoại
thương và một số ngân hàng khác đang triển khai thì rất nhiều doanh nghiệp,
thậm chí tập đoàn lớn không đủ tiêu chuẩn để vay vốn và toàn bộ nợ của họ
hiện tại có thể xếp hạng là nợ xấu, điều này khiến nhiều ngân hàng thương
mại rất lúng túng.
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / Tổng dư nợ )*100%
Theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng < 5 % là chấp nhận
được.
 Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn là tỷ số giữa số vốn bị mất do xoá nợ cho kỳ báo cáo trên
tổng dư nợ bình quân của kỳ báo cáo. Các khoản nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng
mất vốn) sau khi được xoá nợ đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán để tiếp tục
theo dõi thì được xem như nợ không có khả năng thu hồi. Nếu số vốn vay của
các NHTM được xoá nhiều tức là tỷ lệ mất vốn cao chứng tỏ hiệu quả cho
vay cuả NHTM bị đe doạ cả về mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Tỷ lệ
này có thể cung cấp cho các NHTM thấy được những khoản vay có khả năng
bị mất và các khoản vay bị mất thực sự, cung cấp một cái nhìn về mối tương
quan giữa số vốn cho vay bị mất trong tổng số vốn cho vay hiệu quả. Do vậy
chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích cùng với các chỉ tiêu nợ quá hạn để
phản ánh mức độ an toàn nói riêng và hiệu quả hoạt động cho vay nói chung
của các NHTM.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng
quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân
hàng đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay đối với
DNV&N.
Nguyễn Tùng Dương
21
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

Nói đến chất lượng cho vay của Ngân hàng trước hết nói đến sự an
toàn của vốn vay, nhưng sự an toàn này cũng chỉ có ý nghĩa khi vốn vay góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu một
khoản vay chỉ thu được gốc mà không thu được lãi thì sẽ không tạo ra thu
nhập cho Ngân hàng, không bù đắp được những chi phí mà Ngân hàng đã bỏ
ra như huy động vốn và chi phí tác nghiệp khác. Như vậy cũng không thể
đánh giá khoản vay đó là có chất lượng được.
TỶ LỆ SINH LỜI CHO VAY DNV&N = (THU NHẬP THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DNV&N / TỔNG DƯ NỢ CHO VAY DNV&N )*100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ cho vay DNV&N sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập thuần cho Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp
hiệu quả cho vay DNV&N, cho biết khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
DNV&N.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
DNV&N của NHTM
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về Ngân hàng. Đây là nhân
tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các NHTM.
Các nhân tố này bao gồm:
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả cho
vay của Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh giúp cho Ngân hàng hoạt động có
mục đích, có đường đi đúng đắn. Nếu không có chiến lược kinh doanh thì
mọi hoạt động của Ngân hàng đều trở nên bị động và có thể đi chệch hướng.
Chỉ trên cơ sở đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng đắn trong ngắn
hạn và cả trong dài hạn, NHTM mới có thể có những kế hoạch bộ phận đúng
đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề ra đặc biệt
những kế hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như kế hoạch
tăng trưởng tín dụng, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch Marketing Ngân
hàng. v. v..
Nguyễn Tùng Dương
22
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

 Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của một NHTM là một văn bản đưa ra những lý
luận và khái niệm cơ bản về việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm
những tiêu chuẩn, những hướng dẫn và giới hạn để thực hiện quy trình tín

dụng. Chính sách tín dụng phản ánh hoạt động tài trợ của Ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên Ngân hàng,
tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách doanh nghiệp, chính sách
quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng,
chính sách về thời hạn và kì hạn nợ, chính sách về tài sản đảm bảo… Các
chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động cho vay của Ngân hàng nói riêng. Một chính sách tín
dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cho Ngân hàng trên cơ sở phân tán được
rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước. Như vậy để
đảm bảo hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của
NHTM thực sự mang lại lợi nhuận cao thì các Ngân hàng đều phải xây dựng
được một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của các NHTM
nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho Ngân hàng.
 Phân tích tín dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời cao nhất song cũng là hoạt động rủi ro nhất
của NHTM. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tổn thất làm
giảm thu nhập của Ngân hàng. Do vậy các Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng,
ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi đưa ra quyết định cho vay, đó chính là
quá trình phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng phải được thực hiện trước, trong
và sau khi cho doanh nghiệp vay, đây là một công việc hết sức quan trọng,
quyết định đến chất lượng của hoạt động cho vay. Nếu việc phân tích tín dụng
không được thực hiện đầy đủ thì Ngân hàng không nắm được những thông tin
Nguyễn Tùng Dương
23
NH-TC K38



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

về doanh nghiệp, không xác định được những rủi ro có thể xảy ra do vậy mà
hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM có thể sẽ bị đe dọa.
 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là một thứ tự các bước (các công việc) mà cán bộ tín
dụng và những người có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá
trình cho vay. Nó được bắt đầu từ khi nhân viên tín dụng tiếp xúc doanh nghiệp
để chuẩn bị lập hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi được hết nợ và lưu lại các
thông tin vế doanh nghiệp.
Hiệu quả cho vay có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào
quy trình tín dụng của Ngân hàng. Việc thực hiện tốt các nội dung, quy định
trong từng bước cùng với việc phân tích tín dụng hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng
tránh được rủi ro cũng như nâng cao được hiệu quả cho vay.
Trong quy trình cho vay, Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến một số
bước quan trọng như bước tiếp xúc tìm hiểu doanh nghiệp, bước thẩm định,
phân tích hồ sơ vay vốn, bước kiểm tra sử dụng vốn vay và bước thu nợ gốc
và lãi.
 Hệ thống thông tin tín dụng.
Hệ thống thông tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông
tin về doanh nghiệp là điều kiện để xem xét và ra quyết định cho vay, đề
phòng được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng.
Sống trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc nắm
bắt những thông tin về đối tác, về các đối thủ cạnh tranh là điều hết sức cần
thiết. Đối với các NHTM, việc xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống thông tin

tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp, xử lý thông tin kịp thời…là
một trong những điều kiện quyết định sự thành công trong công tác kinh
doanh và nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM.
 Hiệu quả công tác huy động vốn
Để Ngân hàng thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện tiên
quyết nhất là phải phát triển được hoạt động huy động vốn. Ngân hàng có
Nguyễn Tùng Dương
24
NH-TC K38


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học KTQD

thực hiện tốt công tác huy động vốn thì mới có thể nâng cao được hiệu quả
cho vay. Nếu một Ngân hàng có được chính sách tín dụng hợp lý, có chiến
lược doanh nghiệp tốt, thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn có uy tín
nhưng số vốn huy động được không đủ để cấp tín dụng kho doanh nghiệp thì
không những hoạt động cho vay không thể tiến hành được mà còn mang lại
rủi ro rất lớn cho hoạt động chung của Ngân hàng.
 Trình độ và phẩm chất của cán bộ Ngân hàng
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, con người là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, hoạt động cho vay của NHTM cũng
không nằm ngoài sự tác động đó. Hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc
khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi
NHTM. Một NHTM có được một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt thì việc thực hiện các nghiệp vụ
Ngân hàng nói chung và nghiệp cho vay nói riêng sẽ trở nên có hệ thống,

chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn.
Trong những nhân tố trên thì nhân tố hệ thống thông tin và nhân tố
trình độ - phẩm chất là hai nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng cho vay.
Để hai nhân tố trên có chất lượng tốt thì phải trải qua một quá trình lâu dài
với nhiều khó khăn, thử thách. Bất kì một Ngân hàng nào muốn thành công
trong hoạt động tín dụng thì phải coi đây là chiến lược lâu dài, phải có đầu tư
xứng đáng, thường xuyên và có những bước thực hiện phù hợp.
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý.
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế là điều kiện không thể thiếu để
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội. Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Pháp luật ban hành
không hợp lý, đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng như hoạt động của Ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp
luật đồng bộ và hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho
Nguyễn Tùng Dương
25
NH-TC K38


×