Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Phòng khám nha khoa công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 50 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÒNG KHÁM NHA KHOA CÔNG NGHỆ MỚI

Chủ đầu tư: Công ty CP Nha Khoa Công Nghệ Mới
Địa điểm: tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận

___ Tháng 08/2018 ___


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÒNG KHÁM NHA KHOA CÔNG NGHỆ MỚI
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY CỔ PHẦN NHA KHOA
CÔNG NGHỆ MỚI

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

NGUYỄN BÌNH MINH


NGUYỄN VĂN MAI


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ................................................................................. 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư..................................................................... 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.............................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ........................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ......................................................................... 7
V. Mục tiêu dự án.................................................................................. 8
V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................. 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................. 8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................. 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ............................. 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án........................................ 9
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ......................................... 13
II. Quy mô của dự án........................................................................... 16
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ............................. 18
III.1. Địa điểm xây dựng. .................................................................... 18
III.2. Hình thức đầu tư. ........................................................................ 19
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. 19
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ................................................. 19
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
............................................................................................................. 19
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ............ 20
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ............................ 20
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật áp dụng trong dự án......... 20

II.1. Trồng răng Implant ...................................................................... 20
II.2. Trồng răng sứ............................................................................... 24
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

3


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

II.3. Chỉnh nha – Niềng răng............................................................... 26
II.4. Nha khoa tổng quát ...................................................................... 27
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................... 35
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng. ........................................................................................................ 35
II. Các phương án xây dựng công trình. ............................................. 35
III. Phương án tổ chức thực hiện......................................................... 36
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự
án. ................................................................................................................ 36
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC
PHÒNG ....................................................................................................... 37
I. Đánh giá tác động môi trường. ........................................................ 37
I.1. Giới thiệu chung. .......................................................................... 37
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ........................... 37
II. Tác động của dự án tới môi trường ................................................ 38
II.1. Giai đoạn xây dựng dự án. .......................................................... 38
II.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. ............................... 39
III. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm ...................................... 39
III.1. Giai đoạn xây dựng tu sửa dự án. .............................................. 39
III.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. .............................. 40

IV. Kết luận. ........................................................................................ 41
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .......................................................................... 42
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. ...................................... 42
II. Nguồn vốn thực hiện dự án. ........................................................... 43
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ............................... 45
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ........................................ 45
III.2. Phương án vay. ........................... Error! Bookmark not defined.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

4


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

III.3. Các thông số tài chính của dự án. .............................................. 47
KẾT LUẬN ................................................................................................. 49
I. Kết luận. ........................................................................................... 49
II. Đề xuất và kiến nghị. ...................................................................... 49
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN . 50
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ... 50
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ........................... 50
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ..... 50
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................... 50
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .............................. 50
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .... 50
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự
án. ................................................................................................................ 50
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự
án. ................................................................................................................ 50

Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.
..................................................................................................................... 50

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

5


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
 Chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN NHA KHOA CÔNG NGHỆ MỚI
 Giấy phép ĐKKD số: 0312517185 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.HCM cấp.
 Đại diện pháp luật: NGUYỄN BÌNH MINH Chức vụ: Tổng Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở: 28B Mai Thị Lựu, P. ĐaKao, Quận 1, Tp.HCM
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới
Địa điểm xây dựng: tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tư:
100.000.000.000 đồng. (Một trăm tỷ
đồng) cho chuỗi hệ thống 100 phòng nha khoa tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh lân cận (tương đương 1 tỷ đồng/phòng nha khoa).
- Vốn tự có – vốn các cổ đông góp (100%):
- Vốn vay:

100.000.000.000 đồng.


0 đồng

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Việt Nam có tỉ lệ các vấn đề bệnh lý về miệng cao, đặc biệt là sâu răng,
viêm lợi cao, cũng như tỉ lệ lệch lạc răng - hàm khá nhiều. Điều đó không
chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ và sẽ có tác
động lâu dài đến cuộc sống tương lai của mỗi người. 90% dân số mắc các
bệnh về răng miệng vì vậy việc điều trị cho cả cộng đồng rất khó khăn và
tốn kém. Miệng là nơi tiếp xúc trực tiếp với vô vàn loại thức ăn trước khi đi
vào cơ thể, do đó dễ dẫn đến việc nhiễm trùng và từ nơi này vi khuẩn /vi
trùng đi tới các bộ phận khác trong cơ thể. Trên thực tế, rất nhiều bệnh được
bắt đầu từ miệng.
Thói quen ăn uống là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp
lên sức khỏe răng miệng. Ăn quá nhiều đồ ngọt, ăn vặt thường xuyên, không
đánh răng sau khi ăn sẽ làm cho vi khuẩn dễ dàng tích tụ trong khoang

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

6


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

miệng. Đừng quên miệng là nơi bẩn nhất của cơ thể, bởi nó chứa rất nhiều
vi trùng và vi khuẩn – kể cả khi bạn đánh răng rất sạch.
Việc giáo dục và trang bị kiến thức chăm sóc răng miệng cho mọi người
nhất là đối với lứa tuổi trẻ nhỏ là điều cần thiết, giúp các em hiểu được tầm
quan trọng của việc chăm sóc răng miệng, tập thói quen giữ răng miệng luôn
sạch khỏe, giảm thiểu tối đa những bệnh lý về răng miệng. Hơn thế nữa, các
bệnh răng miệng còn là các ổ nhiễm khuẩn, gây ra các bệnh nội khoa toàn

thân như viêm cầu thận, viêm nội tâm mạc, viêm khớp, các bệnh đường tiêu
hóa. Vì vậy, ngày nay việc đi thăm khám nha khoa định kỳ không còn xa lạ
đối với người dân, đặc biệt là ở Tp Hồ Chí Minh. Số lượng phòng khám nha
khoa tuy được xây dựng nhiều trên khắp các quận huyện nhưng vẫn chưa đủ
để phục vụ cho nhu cầu người dân thành phố.
Từ những cơ sở trên, kết hợp với đánh giá về tình hình vĩ mô, Công ty
đã phối hợp cùng đơn vị tư Công Ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt xúc
tiến lập dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới tại Tp.HCM và các
tỉnh lân cận.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc
hội;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

7



Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Thành lập phòng khám chuyên khao răng – hàm – mặt nhằm phục vụ nhu
cầu khám chữa trên phạm vi thành phố nói riêng cũng như trên khắp cả nước
nói chung.
- Với đội ngũ bác sĩ giỏi, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, phòng khám
sẽ mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất cũng như
dịch vụ hậu mãi hoàn hảo nhất đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu của khách
hàng.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích kỹ lưỡng từng trường hợp cụ thể, có kế hoạch điều trị hợp lý trên
nguyên tắc hạn chế tối đa việc xâm lấn mô răng và cấu trúc quanh răng. Hạn
chế các điều trị không cần thiết và các biến chứng không đáng có sau điều
trị cho khách hàng.
- Thấu hiểu, chia sẻ được những lo lắng của bệnh nhân bằng cách thăm khám
kỹ lưỡng, nắm rõ vấn đề bệnh nhân thực sự quan tâm và thực sự cần phải
điều trị. Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân được chăm sóc và theo dõi
chu đáo.
- Cải thiện răng nướu khoẻ mạnh, đảm bảo chức năng khớp cắn và tạo cho
bạn một hàm răng tươi sáng tự nhiên hài hoà từng đường nét với cung môi
trong tổng thể khuôn mặt cân xứng.
- Đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết bằng chất lượng của các dich vụ
điều trị. Song song đó, để khách hàng yên tâm, phòng khám luôn có chính
sách chăm sóc và bảo hành chu đáo cho khách hàng sau điều trị.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

8



Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.

Vị trí địa lý:
Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam
Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ,
trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay


Khí hậu thời tiết.

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết
TPHCM là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm
tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

9


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới


nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho
thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:
- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ
nắng trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C.
Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8 0C. Tháng có nhiệt
độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp
nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330
ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận
lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh
học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các
chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.
- Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm
(1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là
159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa
cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm
vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng
tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và
các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam
và Tây Nam.
- Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa
mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức
thấp tuyệt đối xuống tới 20%.
- Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió
chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến
tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ
trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa
khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có
gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc

độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng không có gió bão.
Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ
một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.
 Ðịa chất - đất đai.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

10


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai hướng trầm
tích: trầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.
Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía
Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc
môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận
khu vực nội thành cũ.
Ðiểm chung của tướng trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc
lượn sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Ðông
Nam. Dưới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí
hậu, thời gian và hoạt động của con người, qua quá trình xói mòn và rữa
trôi..., trầm tích phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc
trưng riêng. Nhóm đất xám, với qui mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4%
diện tích đất thành phố.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị
bạc màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai
loại đầu chiếm phần lớn diện tích. Ðất xám nói chung có thành phần cơ giới
chủ yếu là cát pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy
nơi và tùy mùa biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng
4,0-5,0. Ðất xám tuy nghèo dinh dưỡng, nhưng đất có tầng dày, nên thích

hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng
cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm
canh tốt. Nền đất xám, phù hợp đối với sử dụng bố trí các công trình xây
dựng cơ bản.
Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh,
trầm tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng
sông và bãi bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù
sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất
phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400
ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi
đá ở vùng đồi gò.
 Nguồn nước và thủy văn.
Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn,
thành phố Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

11


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp
lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn,
khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng
cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước
và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt
nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều
dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi
lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54

m3/s.
Bề rộng của sông Sài Gòn tại Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m
và độ sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội
thành mở rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ
chỗ hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành phố
khoảng 5km về phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính ngả Soài Rạp dài 59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng
chảy chậm; ngả Lòng Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình
0,5km, lòng sông sâu, là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài
Gòn.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh
rạch chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu
Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị
Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam
Thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày
đặc; cùng với hệ thống kênh cấp 3-4 của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào
An Hạ, kênh Xáng, Bình Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu thuận lợi và đang
dần dần từng bước thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh
trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có
đối với một đô thị lớn.
Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập
trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía
Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen,
nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể,
nhưng chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước
ngầm vẫn thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

12



Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

200m. Khu vực các quận huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước
ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt, thường được khai thác ở tầng 6090m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan trọng của thành phố
Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu
ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống
hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố,
gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc
tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao
nhất là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của
nguồn các sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá
Lái Thiêu, có năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến
Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn
và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở
thượng nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua
tuốt bin, đập tràn và cống đóng-xả, nên môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà
Bè trở nên chịu ảnh hưởng của nguồn, nói chung đã được cải thiện theo chiều
hướng ngọt hóa. Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng
từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 3-6 lần so với tự nhiên.
Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu
khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn
lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng được diện tích
cây trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ
thống kênh mương, đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng mặt
lên 2-3m, tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
của thành phố.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
Điểm nổi bật trong kết quả điều hành kinh tế - xã hội năm 2017 của thành

phố là môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, thủ tục hành
chính có nhiều tiến bộ; việc lặp lại trật tự đô thị được người dân ủng hộ.
Trong năm, Thành phố đã đẩy mạnh việc giải ngân các công trình xây dựng
cơ bản, rà soát phân bổ vốn đầu tư, tập trung ứng vốn cho dự án tuyến đường
sắt Bến Thành – Suối Tiên, kịp thời ngăn chặn tình trạng sốt giá nhà đất ở
các vùng ven. Đặc biệt đã tổ chức làm việc với các cơ quan trung ương về
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

13


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và được Quốc Hội thông qua Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày
24/11/2017 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ
Chí Minh, tạo động lực cho Thành phố phát triển bền vững và nhanh hơn
nữa trong những năm tiếp theo.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 8,25% so năm trước (năm
2016 tăng 8,05%). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 107,90% (năm 2016
đạt 107,33%); tổng vốn đầu tư xã hội đạt 365,71 ngàn tỷ đồng, so cùng kỳ
tăng 18,4%, so với GRDP bằng 34,5%; tổng thu cân đối ngân Nhà nước đạt
347.986 tỷ đồng, đạt 100,03% dự toán, tăng 13,32%; tổng chi ngân sách địa
phương (trừ tạm ứng) 67.075 tỷ đồng, đạt 94,94% dự toán, tăng 40,36% so
cùng kỳ; tổng dư nợ tín dụng đến 1/12/2017 tăng 17,27% so với tháng
12/2016.
Công Nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tháng 12 tiếp tục
tăng trưởng ổn định. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính

tháng 12 tăng 6,37% so với tháng trước. Trong đó: công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 6,65%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 4,69%; hoạt động khai khoáng giảm 2,12%; ngành sản xuất và phân
phối điện giảm 5,16%.
Xây dựng
Giá trị sản xuất xây dựng cả năm theo giá hiện hành ước đạt 247.525,16
tỷ đồng, bao gồm:
+ Khu vực Nhà nước đạt 14.719,23 tỷ đồng, chiếm 5,95%;
+ Khu vực ngoài Nhà nước đạt 212.732,65 tỷ đồng, chiếm 85,94%;
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 20.073,29 tỷ đồng, chiếm 8,11%.
Trong tổng giá trị sản xuất: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà chiếm
53,36%; công trình kỹ thuật dân dụng chiếm 28,36% và hoạt động xây dựng
chuyên dụng chiếm 18,28%. Giá trị sản xuất xây dựng cả năm theo giá so
sánh ước đạt 191.848,42 tỷ đồng, tăng 8,19% so với năm 2016, bao gồm:
+ Khu vực Nhà nước đạt 11.329,06 tỷ đồng, giảm 15,95%;
+ Khu vực ngoài Nhà nước đạt 164.678,71 tỷ đồng, tăng 10,97%;
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15.840,65 tỷ đồng, tăng 2,59%.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

14


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

Trong tổng giá trị sản xuất: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà tăng
11,15%; công trình kỹ thuật dân dụng tăng 1,61% và hoạt động xây dựng
chuyên dụng tăng 10,55%.
Trồng trọt
Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 41.552,9 ha, giảm 1,8% so với
năm 2016. Trong đó, diện tích lúa chiếm 46,2%, giảm 1,5%; sản lượng đạt

86.253,3 tấn, tăng 1,3% so năm trước. Diện tích gieo trồng rau các loại chiếm
19%, giảm 0,6%, sản lượng đạt 230.626,6 tấn, tăng 3,4%. Diện tích hoa, cây
cảnh là 1.366,4 ha, tăng 9,2%. Nhìn chung, năng suất các loại cây trồng hàng
năm tăng so với năm trước.
Chăn nuôi
Theo kết quả điều tra chăn nuôi ngày 1/10/2017, có 958 hộ chăn nuôi
trâu với tổng đàn 5.377 con, tăng 7,6% so với thời điểm 1/10/2016; trong đó,
sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong kỳ đạt 583 tấn, tăng 3,7% so với cùng
kỳ. Đàn bò có 7.810 hộ nuôi bò thịt và 5.798 hộ nuôi bò sữa với tổng đàn bò
125 ngàn con, giảm 2,1%; trong đó, đàn bò thịt chiếm 32,5% tổng đàn, tăng
8,2% và đàn bò sữa chiếm 67,5%, giảm 6,4%. Chăn nuôi heo có 5.671 hộ
với tổng đàn 302,8 ngàn con, tăng 7,6%. Gia cầm và chăn nuôi khác có 4.620
đơn vị nuôi gà với tổng đàn 424,6 ngàn con, tăng 1,6%; trong đó, đàn gà thịt
chiếm 94,5% tổng đàn gà, tập trung tại hộ gia công cho công ty CP và trang
trại gà An Phú - Củ Chi thuộc Tổng Công Ty Nông Nghiệp Sài Gòn.
Lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố hiện nay là
38.864 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 35.794 ha. Tỉ lệ che phủ rừng đạt
17,46%, tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh là 37,15%. Tính đến nay, sản lượng
cây lâm nghiệp trồng phân tán là 251.000 cây, tăng 1,74% so với cùng kỳ
năm trước. Diện tích trồng rừng được chăm sóc là 581 ha, tăng 7% so với
cùng kỳ năm trước.
Thủy sản
Sản lượng thủy sản năm 2017 ước đạt 59.043,6 tấn, tăng 0,45% so năm
trước. Trong đó, sản lượng cá ước đạt 18.956,7 tấn, giảm 2,21%; sản lượng
tôm ước đạt 16.085,1 tấn, giảm 1,85%; sản lượng thủy sản khác ước đạt
24.001,8 tấn, tăng 4,32%. Trong đó:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt


15


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

− Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 19.976,7 tấn, tăng 1%. Trong đó,
sản lượng khai thác thủy sản biển chiếm 86,4%, tăng 1,7%; sản lượng khai
thác thủy sản nội địa chiếm 13,6%, giảm 3%.
− Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 39.067,0 tấn, tăng 0,2%. Trong
đó, sản lượng cá chiếm 21,6%, giảm 8%; tôm chiếm 32,6%, giảm 2,6%; sản
lượng thủy sản khác chiếm 45,8%, tăng 6,8%.
Dân số
Dân số: ước tính dân số trung bình trên địa bàn thành phố năm 2017 có
8.611,1 ngàn người, tăng 2% so với năm 2016. Giải quyết việc làm: dự ước
cả năm 2017, giải quyết việc làm cho 323.225 lượt người (đạt 115,44 % kế
hoạch năm), số việc làm mới tạo ra là 133.331 chỗ việc làm mới (đạt 106,66
% kế hoạch năm), tổ chức 80 phiên giao dịch việc làm. Bên cạnh giải quyết
việc làm trong nước, dự ước số lao động được giải quyết việc làm thông qua
hoạt động xuất khẩu lao động là 14.212 người.
II. Quy mô của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường
Xu hướng thị trường nha khoa là sự chuyển dịch dần sang xu hướng
khách hàng tự lựa chọn dịch vụ nha khoa theo sự tư vấn trực tiếp của nha sĩ.
Lí do thúc đẩy sự chuyển đổi này chính là do dịch vụ nha khoa các cơ sở y
tế không đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Các cơ
sở nha khoa y tế chỉ tập trung vào các dịch vụ khám chữa răng, dịch vụ chăm
sóc khách hàng thì rất tệ trong khi chi phí càng ngày càng tăng cao. Điều này
tạo ra môi trường thuận lợi cho việc phát triển các cơ sở nha khoa nhỏ lẻ
cung cấp các dịch vụ nha khoa thẩm mỹ đa dạng cho khách hàng lựa chọn
với dịch vụ chăm sóc khách hàng vượt trội.


Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

16


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

Trong năm 2015, thị trường nha khoa thẩm mỹ đã đạt tới doanh thu trên
$765 triệu. Cùng với việc áp dụng những công nghệ mới, các dịch vụ mới
được ra đời liên tục, số lượng khách hàng tăng trưởng không ngừng cùng với
kinh nghiệm quản lý và điều hành, thị trường nha khoa thẩm mỹ được dự
đoán là sẽ tăng trưởng ít nhất 7% trong năm tới. Công nghệ chính là động
lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng này. Trong 5 năm vừa qua đã có rất nhiều
dự án nghiên cứu đạt được thành quả vượt bậc trong lĩnh vực thẩm mỹ nha
khoa. Một yếu tố khác chính là sự tăng trưởng của chỉ số thu nhập cá nhân.
Điều đó phản ánh được ngày càng có nhiều người có khả năng chi trả nhiều
hơn cho các dịch vụ chăm sóc bản thân, bao gồm cả nha khoa thẩm mỹ.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

17


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

II.2. Quy mô đầu tư của dự án
Dự án triển khai đầu tư cơ sở trang thiết bị như sau:

STT

I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Nội dung
Xây dựng
Sửa chữa mặt bằng
Thiết bị
Ghế phòng nha
Camera nội soi trong miệng
Máy hấp tay khoan
Hệ thống cắm Implant của Nobel
Biocare (Mỹ)

Khoan tay NKS
Hệ thống máy X - Quang và hình chụp
bằng máy X - Quang
Máy khí nén hút trung tâm
Máy lấy cao răng siêu âm
Máy điều trị nội nha
Đèn trám răng
Máy trộn alginate/amalgam
Máy mài xưởng Lab
Quầy lể tân
Máy vi tính
Máy lạnh
Dụng cụ thiết bị khác (kềm, cây vặn
chốt, nạy,…)
Bàn dụng cụ, kệ tủ nha khoa
Salon

ĐVT

Số lượng

mặt bằng

1

cái
cái
cái

2

2
1

cái

2

cái

2

cái

2

cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
bộ
cái

2
2
2
2
2

2
1
2
2

bộ

2

bộ
bộ

2
1

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Địa điểm thực hiện dự án: tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân
cận.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

18


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới được đầu tư theo
hình thức xây dựng mới.

IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào để xây dựng như: nguyên vật liệu thiết bị khám nha
khoa sẽ được nhập khẩu từ nước ngoài, bên cạnh đó những thiết bị cơ bản
cũng sẽ được mua trong nước nên nguyên vật liệu và thiết bị các yếu tố đầu
vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng
kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này
như bác sĩ và phụ tá, dự kiến dự án sẽ có phương án tuyển dụng phù hợp để
sau khi dự án xin được chủ trương xong là phòng khám chủ động đi vào hoạt
động. Nên về cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

19


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình

STT
I
-


Nội dung
Xây dựng
Sửa chữa mặt bằng

ĐVT

Số lượng

mặt bằng

1

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật áp dụng trong dự án.
II.1. Trồng răng Implant
Phương pháp trồng răng implant được rất đông khách hàng lựa chọn bởi
ngoài việc phục hình răng bị mất hiệu quả, kỹ thuật này còn mang nhiều ưu
điểm vượt trội, khắc phục hoàn toàn những thiếu sót của biện pháp trồng
răng truyền thống.
a. Quy trình trồng răng Implant
Bước 1: Thăm khám và chụp phim bằng máy X quang Cone Bean CT 3D
Trước tiên, bác sĩ sẽ thăm khám tình hình răng miệng, rồi kiểm tra tình
trạng mất răng một cách tổng quan. Sau đó, tiến hành chụp phim bằng máy
chụp X-quang Cone Bean CT 3D cùng máy chụp X quang khảo sát bề mặt
Panorex.
Từ hình ảnh không gian 3 chiều mà máy chụp được các bác sĩ sẽ phân tích
kỹ cấu trúc xương hàm, tình trạng tiêu xương, xác định chính xác kích thước,
chiều dài, độ sâu, rộng của xương hàm cũng như nướu răng. Từ đó, đánh giá
xem có phù hợp để ghép Implant không hay phải thực hiện nâng xoang hay
ghép xương và vạt nướu… Rồi tư vấn cho khách hàng phương pháp hay loại
trụ implant phù hợp.

Bước 2: Lên kế hoạch điều trị và đặt lịch cấy ghép implant
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

20


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

Khi có đầy đủ những thông số cơ bản bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị cụ thể
và sử dụng phần mềm Simplant 3D để giả định vị trí cấy ghép implant, mô
phỏng quá trình cắm trụ một cách trực quan cho khách hàng. Thông qua
đó, bác sĩ sẽ biết được nên cắm trụ implant ở vị trí nào thì không ảnh hưởng
đến dây thần kinh, tỉ lệ xương cần ghép là bao nhiêu, rồi cần bọc tách nướu
như thế nào thì có thể hạn chế tổn thương xuống mức thấp nhất,…Như vậy,
giúp đảm bảo tính chính xác và nâng cao hiệu quả phục hồi răng.
Nếu khách hàng đồng ý với kế hoạch cấy ghép implant, bác sĩ sẽ là lên
lịch hẹn trồng răng implant dựa trên thời gian, mong muốn cũng như điều
kiện sức khoẻ của từng đối tượng.

Bước 3: Thực hiện cấy ghép trụ implant trong điều kiện vô trùng
Khi đã đảm bảo các điều kiện về sức khỏe, thời gian,…bạn sẽ được thực
hiện cấy ghép trụ implant trong phòng phẫu thuật vô trùng. Bước đầu tiên,
bác sĩ vệ sinh răng miệng sạch sẽ, sau đó gây tê hoặc gây mê tùy thuộc vào
thể trạng mỗi người, rồi tiến hành bóc tách nướu, khoan lỗ trên xương
hàm và đặt trụ răng vào. Trường hợp, khách hàng bị tiêu xương hàm, tụt
xoang, teo nướu…bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp ghép xương, ghép
nướu, nâng xoang…trước khi cắm trụ răng.
Thông thường, để đảm bảo tuổi thọ và độ bền cho răng thì sau khi cố định
trụ răng lên khung hàm xong, bạn cần chờ một khoảng thời gian để trụ


Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

21


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

implant ổn định rồi mới bọc mão sứ. Lúc này, để đảm bảo thẩm mỹ và khả
năng ăn nhai bác sĩ sẽ gắn răng tạm cho khách hàng.

Bước 4: Lấy dấu mẫu hàm và thiết kế răng sứ
Hoàn thành quá trình cắm trụ implant, bác sĩ sẽ lấy dấu mẫu hàm bằng kỹ
thuật Scan 3D tự động để có thông số chính xác về tỉ lệ và kích thước khuôn
hàm, vị trí các răng, nhằm hỗ trợ tốt cho quá trình làm mão răng sứ.
Tại đây, các kỹ thuật viên chuyên nghiệp sẽ tiến hành thiết kế và chế tạo
răng sứ bằng công nghệ CAD/CAM 3D tự động dựa trên những số liệu từ
trước. Đảm bảo răng sứ vừa khít với trụ răng, tránh tình trạng lệch khớp cắn
hay răng lỏng, hở sau khi phục hình.
Bước 5: Gắn mão sứ lên trụ implant và hẹn lịch tái khám
Khi trụ răng đã tích hợp tốt với xương hàm và nướu, thì bác sĩ sẽ gắn mão
sứ lên trụ implant và cố định một cách chắc chắn, hoàn tất quá trình phục
hình răng.
Cuối cùng bác sĩ hẹn lịch tái khám cho bệnh nhân để kiểm tra tình trạng
răng sau khi phục hồi và hướng dẫn cách chăm sóc, giữ gìn, vệ sinh răng
miệng đúng cách.
b. Ưu điểm


Mang tính thẩm mỹ hoàn hảo, giống như răng thật


Răng implant sau khi phục hình có màu sắc trắng sáng, độ bóng, hình dáng
như răng thật, hoàn toàn sẽ không ai phát hiện được khi nhìn bằng mắt
thường. Bạn có thể ăn nhai bình thường mà không gặp phải vấn đề gì.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
22


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới


Không đau, hạn chế xâm lấn, đảm bảo an toàn

Toàn bộ quy trình cấy ghép implant được tiến hành trong điều kiện vô
trùng, có sự hỗ trợ của nhiều máy móc, thiết bị hiện đại và công nghệ 3D tiến
tiến, giúp xác định chính xác tình trạng mất răng, vị trí cắm trụ phù hợp.
Do đó, có khả năng hạn chế tổn thương mô mềm xuống mức thấp nhất, đảm
bảo an toàn và hiệu quả cải thiện tốt.
Ngoài ra, khách hàng sẽ được gây mê hoặc gây tê trước khi thực hiện cắm
trụ implant nên không có cảm giác đau đớn. Không cần xâm lấn hay cắt rạch
nhiều nên vết thương sẽ hồi phục nhanh chóng.


Không gây ảnh hưởng đến các răng khác

Răng implant tồn tại độc lập như một chiếc răng thật trên cung hàm, không
gây ảnh hưởng đến các răng khác và cũng không cần tác động đến cấu trúc
răng như những phương pháp khác.


Ngăn chặn tình trạng tiêu xương hàm


Sau khi mất răng, nếu chúng ta không thực hiện các biện pháp phục hình
cấy ghép răng mới thì xương hàm sẽ dần bị tiêu hủy do không có bất cứ sự
tác động cơ học nào hỗ trợ xương hàm phát triển. Tiêu xương dẫn đến hiện
tượng tụt nướu, nướu mất cân đối, gây teo quai hàm khiến má bị hóp, khuôn
mặt trở nên già hơn so với tuổi thật.
Tiến hành cấy ghép implant vừa có thể ngăn chặn tình trạng tiêu
xương diễn ra, vừa giúp bạn tránh được những vấn đề không mong muốn,
ảnh hưởng đến thẩm mỹ và sức khỏe răng miệng về sau.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

23


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới



Tuổi thọ dài lâu, khả năng chịu lực tốt:

Trụ răng Implant được thiết kế đặc biệt và chế tạo từ vật liệu bền vững là
Titanium, có khả năng tích hợp tốt với xương ổ răng cùng nướu một cách
nhanh chóng, dù sử dụng trong thời gian dài cũng không biến chất, không bị
oxy hóa trong môi trường khoang miệng. Hơn thế nữa, răng Implant không
gây kích ứng, phản ứng đào thải hay tác dụng phụ với cơ thể, lại có thể tồn
tại lâu dài, thậm chí là trọn đời nếu chăm sóc và giữ gìn đúng cách.
II.2. Trồng răng sứ
Là phương pháp phục hình răng sứ phổ biến hiện nay với việc phục hồi
răng đã mất bằng cách sử dụng các răng kế cận để làm cầu răng. Các răng

làm cầu được mài một phần, sau đó chụp phần mão sứ lên các răng đã mài.
Các loại răng sứ:
- Răng toàn sứ CAD/CAM (Zirconia – Cercon HT – Đức)
Răng toàn sứ được làm bằng sứ cao cấp Vita (Đức) bao gồm 2 loại Răng
toàn sứ Cercon và Răng toàn sứ Zirconia. Răng toàn sứ cao cấp có nhiều ưu
điểm:
+ Màu sắc quang học tự nhiên
+ Độ bền cao
+ Tương thích và sát với các răng còn lại.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

24


Dự án Phòng khám nha khoa Công Nghệ Mới

- Răng sứ sườn kim loại (VITA – Đức).
Những sản phẩm răng sứ sườn kim loại thông thường được kết cấu với khung
+ Chúng có khả năng chịu lực tốt
+ Màu sắc sáng đẹp và có tuổi thọ trên dưới 10 năm
Quy trình trồng răng sứ:
- Thăm khám và tư vấn: bác sĩ khám, kiểm tra mức độ và vị trí mất răng,
mức độ mất răng của bạn như thế nào để đưa ra cách điều trị hiệu quả và tiết
kiệm được chi phí.
- Chụp phim: chụp X-quang để cung cấp hình ảnh trực quan về chân răng,
tủy răng hay vị trí mất răng rất có ích khi chẩn đoán bệnh cũng như xác định
phương pháp trồng răng sứ phù hợp với bệnh nhân.
- Lấy dấu răng: gửi số liệu về bộ phận Labo để thiết kế và chế tạo răng sứ
sao cho sát khít và đẹp tự nhiên.
- Xử lí bề mặt răng: với sự hỗ trợ của máy móc, bác sĩ sẽ tiến hành mài cùi

hai răng kế bên vị trí mất răng.
- Trồng răng sứ: bác sĩ sẽ tiến hành lắp mão sứ lên hai cùi răng và vị trí mất
răng, định hình vị trí và kiểm tra tất cả đã phù hợp chưa, sau đó sẽ cố định
răng. Hướng dẫn và chỉ định cho bệnh nhân cách vệ sinh cũng như một số
việc nên làm và không nên làm sau khi lắp mão sứ.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

25


×