Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.61 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN
TẬP
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI
CƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Ánh Minh
Sinh viên: Trần Duy Phương
Khoa: Giáo dục Tiểu học
School name: Ho Chi Minh City University of Pedagogy
Compiler: Tran Duy Phuong
Student Codes: 43.01.901.150
Specialized: Primary Education


ĐỀ CƯƠNG MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Phân tích nguồn gốc của nhà nước
Khái niệm Nhà nước
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có đối kháng giai cấp.
Nguồn gốc của Nhà nước
- Các học giả theo quan điểm Mac Lênin giải thích nguồn gốc nhà nước bằng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
họ chỉ ra rằng nhà nước ko phải là 1 hiện tượng bất biến,vĩnh cửu mà nó là 1 phạm
trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. nhà nước là sản phẩm
của xã hội, nó xuất hiện khi xã hội phát triển đến 1 trình độ nhất định và do những
nguyên nhân khách quan, nhà nước sẽ diệt vong khi những nguyên nhân khách
quan đấy không còn nữa.


- Lịch sử xã hội loài người đã trải qua 1 thời kỳ chưa có nhà nước, đó là chế độ
công xã nguyên thủy. Đây là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của loài người. Xã
hội này chưa có giai cấp, chưa có nhà nước nhưng nguyên nhân làm xuất hiện nhà
nước đã nảy sinh từ trong xã hội này. Vì vậy để giải thích nguồn gốc nhà nước phải
phân tích và tìm hiểu toàn diện về điều kiện KT-xã hội, cơ cấu tổ chức của xã hội
công xã nguyên thủy.
+ Cơ sở KT của công xã nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và
sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản phẩm lao động
được phân chia theo nguyên tắc bình quân. Do đó xã hội ko có người giàu, người
nghèo, ko phân chia giai cấp, ko có đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đó đã quy
định hình thức tổ chức, quản lý của xã hội đó.
+ Cơ sở xã hôi: xã hội công xã nguyên thủy được tổ chức rất đơn giản, thị tộc là tế
bào, là cơ sở cấu thành xã hội. Thị tộc là hình thức tổ chức xã hội mang tính tự
quản đầu tiên. Để tồn tại và phát triển thị tộc cần đến quyền lực và hệ thống quản

1


lý để thực hiện quyền lực đó. Hệ thống quản lý của công xã thị tộc là Hội đồng thị
tộc và Tù trưởng.
 Hội đồng thị tộc là cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm các
thành viên đã trưởng thành.
 Tù trưởng do Hội đồng thị tộc bầu ra, là người đứng đầu thị tộc, có thể bị bãi
miễn nếu ko còn đủ tín nhiệm.
 Quyền lực trong tổ chức thị tộc là quyền lực xã hội do tất cả các thành viên
tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
Tuy rằng trong xã hội công xã nguyên thủy chưa có nhà nước nhưng quá trình
vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan
rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc và sự ra đời nhà nước.
Trong quá trình sống và lao động sản xuất, con người ngày 1 phát triển hơn đã

luôn tìm kiếm và cải tiến công cụ lao động làm cho năng suất lao động ngày càng
tăng. Đặc biệt sự ra đời của công cụ lao động bằng kim loại làm cho sản xuất ngày
càng phát triển, hoạt động kinh tế của xã hội trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi
phải có sự chuyên môn hóa về lao động. Ở thời kỳ này diễn ra 3 lần phân công lao
động:
+ Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
+ Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân
Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm
lao động làm ra cho xã hội ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với
nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại của con người. Một số người trong thị tộc lợi dụng
ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa đó để biến thành tài sản riêng cho
mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong xã hội và ngày càng trở nên rõ rệt hơn–>
đây là nguyên nhân kinh tế dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
Xét về mặt xã hội, chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng làm xuất hiện các gia
đình. Gia đình trở thành 1 đơn vị kinh tế độc lập, dẫn đến sự phân chia người giàu,
người nghèo trong xã hội. Hơn nữa tù binh trong chiến tranh ko bị giết như trước
nữa mà được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở thành nô lệ. Trong xã hội xuất
hiện 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột luôn đấu
tranh để giải phóng. Như vậy trong xã hội có sự phân chia thành các giai cấp đối
kháng nhau. Mâu thuẫn giữa các giai cấp là ko thể điều hòa được, vì vậy giai cấp
2


lắm quyền thống trị về kinh tế tổ chức ra 1 thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ
lợi ích của giai cấp mình, đồng thời duy trì trật tự và ổn định xã hội, thiết chế
quyền lực đó cũng chính là nhà nước–> đây là nguyên nhân xã hội dẫn đến sự ra
đời của nhà nước.
Như vậy nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân:
+ Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ tư hữu

+ Xã hội: sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
Nhà nước xuất hiện 1 cách khách quan, nội tại trong lòng xã hội mà không phải
do 1 lực lượng bên ngoài nào áp đặt vào xã hội
Kinh tế và xã hội là 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước theo quan
điểm học thuyết Mac Lênin. Tuy niên, không phải với nhiều nước trên thế giới đều
xuất hiện do 2 nguyên nhân này mà phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, kinh tế xã
hội, vị trí, địa lý…
2. Bản chất của nhà nước (liên hệ bản chất nhà nước Việt Nam)
Có 2 thuộc tính cơ bản thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
+ Tính giai cấp: Theo quan điểm chú nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước chỉ xuất hiện
và tồn tại trong xã hội có giai cấp vì vậy xét về mặt bản chất thì nhà nước luôn
mang bản chất giai cấp sâu sắc.
Nội dung: Nhà nước chính là bộ máy trấn áp (chuyên chính) đặc biệt nằm trong tay
của giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện thống trị giai cấp.
Nhà nước xuất hiện nhằm duy trì sự thống trị về mặt kính tế để thực hiện quyền lực
chính trị & tác động về mặt tư tưởng phát triển.
·
Về mặt quyền lực kinh tế: cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt giai
cấp khác phụ thuộc mình về mặt kinh tế vì giai cấp thống trị là chủ sở hữu về tư
liệu sản xuất.
·
Về mặt quyền lực chính trị: cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt các
giai cấp khác phụ thuộc mình về mặt ý chí bằng cách thiết lập ra nhà nước là một
tổ chức có sức mạnh bạo lực chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế.
·
Về mặt quyền lực tư tưởng: cho phép giai cấp thống trị bắt giai cấp khác phụ
thuộc mình về mặt tư tưởng, giai cấp thống trị xây dựng cho mình một hệ tư tưởng
& thông qua con đường nhà nước làm cho hệ tư tưởng đó trở thành chính thống
trong xã hội.
3



+ Tính xã hội: Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị thì nhà nước còn
là công cụ, phương tiện để duy trì trật tự chung & bảo vệ lợi ích chung của xã hội,
thể hiện ở hai gốc độ:
·
Gốc độ vĩ mô: Nhà nước là chủ thể chủ yếu quản lý đời sống xã hội trên các
lĩnh vực về kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định
& phát triển
·
Gốc độ vi mô: Nhà nước là chủ thể chủ yếu giải quyết những công việc, lợi
ích chung của xã hội.
Nhà nước là một bộ máy duy trì sự thống trị giai cấp, đồng thời còn là bộ
máy duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Liên hệ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam thuộc kiểu Nhà nước XHCN. Nhà nước
XHCN là Nhà nước kiểu mới, có bản chất khác với bản chất của các Nhà nước bóc
lột. Bản nất của Nhà nước XHCN do cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa và đặc điểm
của quyền lực chính trị của Chủ nghĩa xẫ hội quy định: “ Nhà nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực
của Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng
sau:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của Nhà nước:
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là Nhà nước do dân
mà nòng cốt là do liên minh công-nông-trí thức tự tổ chức thành, tự mình định đoạt
quyền lực Nhà nước. Quyền lực Nhà nước Việt Nam không phụ thuộc vào một cá
nhân, một nhóm người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân. Nhân dân với tư cách là
chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức

cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực
của mình. Điều 6 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân”. Ngoài ra, nhan dân còn
thực hiện quyền lực Nhà nước của mình thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, hoặc trực tiếp trình bày các yêu cầu kiến
nghị của mình đối với các cơ quan Nhà nước.
4


– Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các dân tộc
anh em:
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống
lâu dài, chính là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước. Ngày nay đặc tính dân tộc ấy
lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp thống nhất giữa tính giai
cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 của Hiến pháp Việt Nam
năm 1992 khẳng định: “ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, gìn giữ bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình…”
– Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong các mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân:
Trước đây, mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân là mối quan hệ lệ
thuộc, người dân bị lệ thuộc vào Nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế,
người dân chỉ thấy nghĩa vụ và bổn phận mà không được quyền đòi hỏi.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữabộ máy Nhà
nước và công dân đã thay đổi. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi

nghĩa vụ trước Nhà nước. Về phần mình, Nhà nước XHCN cũng tôn trọng các
quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền đó được thực
hiện đầy đủ.
Mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng
các lợi ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân
mà còn buộc các cơ quan Nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế
cho các quyền ấy, tránh mọi nguy cơ bị xâm hại từ phía các cơ quan Nhà nước, các
nhà chức trách.
– Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế – xã hội:
Dân chủ hoá đời sống văn hoá – xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của
thời đại mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của
Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam trong các điều kiện hiện nay.
5


Tại điều 5 của Hiến pháp năm 1992 của Nhà nước ta đã nêu rõ: “ Nhà nước
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là
nền tảng”.
Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ phản ánh trong
các chính sách, đường lối đối nội, mà còn thể hiện trong chính sách đối ngoại.
Chính sách và hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta thể hiện khát vọng hoà bình
của nhân dân ta, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hoà bình, hữu nghị,
cùng có lợi với tất cả các quốc gia với phương châm: “ Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nước trên thế giới ”. Điều này đã được khẳng định tại điều 14 của
Hiến pháp nước ta năm 1992: “ Nước cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện chính
sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên toàn

thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị,
và quan hệ hợp tác với các nước XHCN và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và
góp phần vào công cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội…”.
Để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu, đòi hỏi thuộc về bản chất của Nhà
nước “ của dân, do dân và vì dân ” Nhà nước Việt Nam cần đổi mới nhiều mặt, cải
tổ sâu sắc từ cơ cấu tổ chức đến hình thức và phương pháp hoạt động, phù hợp với
các quy định của pháp luật để từng bước xây dựng và phát triển thành Nhà nước
pháp quyền – một loại hình thức Nhà nước với bản chất nhân đạo, dân chủ và vận
hành có trật tự, kỷ cương dưới tính tối cao của luật pháp.
3. Trình bày nội dung cơ bản của thuyết khế ước xã hội về nguồn gốc của nhà
nước
Khế ước xã hội là một học thuyết mô tả việc con người cùng thỏa thuận từ bỏ
quyền tự do tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng đồng, khế ước xã hội được hình
thành từ một tờ khế ước, một bản hợp đồng còn gọi là hợp đồng xã hội trên đó các
thành viên xã hội thống nhất ý chí của các bên theo các nguyên tắc để cùng chung
sống với nhau để được hưởng sự an toàn và trật tự của xã hội văn minh. Đây được
đánh giá là nhà nước dân chủ tiến bộ.

6


4. Phân tích đặc trưng của nhà nước
·
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập mà chủ thể của quyền lực này là giai
cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã
hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham

gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của
giai cấp thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội,
mang tính giai cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
·

Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:

Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được
thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh
thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống,
nghề nghiệp hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý
của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng
chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước
nhất định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công
dân của mình.
·

Nhà nước có chủ quyền quốc gia:

Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối
ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân
thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt
pháp lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện
quyền độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại,
không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn
với Nhà nước.
·
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý XH
bằng PL:

Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực
công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành
pháp luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành
có tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ
chức, cưỡng chế, thuyết phục.
7


·

Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:

Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người
đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà
nước mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ
chức duy nhất có tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản
lý xã hội.
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiên và bảo
vệ trước nhất lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
5. Trình bày khái niệm Hình thức nhà nước; so sánh hình thức chính thể công
hoà và chính thể quân chủ; so sánh hình thức chính thể cộng hoà đại nghị và
quân chủ đại nghị; so sánh hình thức chính thể cộng hoà tổng thống và cộng
hoà đại nghị
a/Khái niệm hình thức nhà nước:
Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước & phương pháp thực hiện quyền lực
nhà nước.
Có 2 cách thức tổ chức quyền lực nhà nước:
+ Theo chiều ngang: là cách thức lập ra cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước và
lập ra mối quan hệ giữa các cơ quan, là hình thức chính thể. Bao gồm hai hình thức

chủ yếu: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
+ Theo chiều dọc: triển khai quyền lực từ trung ương đến địa phương
gọi là hình thức cấu trúc nhà nước, có hai cách:
* Hình thức tập trung gọi là nhà nước đơn nhất. Là nhà nước có lãnh thổ
toàn vẹn, có chủ quyền chung, có một nghị viện và một cơ quan quyền lực từ trung
ương đến địa phương (ví dụ ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Pháp…)
* Nhà nước liên bang: Nhà nước có hai hay nhiều nước thành viên hợp lại vì
vậy nó có hai hệ thống chủ quyền, hai hệ thống pháp luật chung và riêng đồng thời
cũng có hai cơ qaun quyền lực quản lý chung cho toàn liên bang và riêng cho từng
thành viên (vd ở Mỹ, Malayxia, Ấn độ…)
b/ So sánh hình thức chính thể cộng hoà và chính thể quân chủ

8


Chính thể cộng hòa
- Là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về một cơ quan hoặc tổ chức được
bầu ra trong một thời gian nhất định.
-Theo nguyên tắc bầu cử.
-Thời gian nhất định theo nhiệm kỳ.
- Căn cứ vào mức độ nắm giữ quyền lực của
người đứng đầu nhà nước, phân làm 2 loại:
+Quân chủ tuyết đối & quân chủ hạn chế.

Chính thể quân chủ
-Là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung một phần hay toàn bộ vào trong
tay người đứng đầu nhà nước.
-Theo nguyên tắc thừa kế.

- Thời gian nắm giữ là suốt đời.
- Căn cứ vào mức độ nắm giữ quyền lực của
người đứng đầu nhà nước, phân làm 2 loại:
+Qúy tộc & dân chủ

c/ So sánh hình thức chính thể cộng hòa đại nghị & quân chủ đại nghị:
Chính thể cộng hòa Đại nghị

Chính thể quân chủ Đại nghị

-Tổng thống do nghị viện bầu ra chỉ là
nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp là
thủ tướng.
-Nghị viện thành lập chính phủ.
-Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện,
không chịu trách nhiệm trước tổng thống.
-Nghị viện được quyền giải tán chính phủ
nhưng phải được sự đồng ý của tổng thống.

-Quyền lực nhà vua mang tính chất tượng
trưng hay hình thức. (mang tính chất phổ
biến)
-Về nguyên tắc nhà vua có quyền bổ nhiệm
các quan chức hành pháp nhưng trên thực tế
việc tổ chức ra chính phủ thuộc vào kết quả
bầu cử của nghị viện (vd: nước Anh)
-Việc ký công bố luật của nhà vua cũng mang
tính tương trưng vì đòi hỏi phải có chữ ký của
phó thự.


d/ So sánh chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị:
Chính thể cộng hòa tổng thống

Chính thể cộng hòa đại nghị

-Tổng thống do cử tri bầu, vừa là nguyên
thủ quốc gia vừa là người đứng đầu hành
pháp mà không có chức danh thủ tướng.
-Tổng thống thành lập lên chính phủ
-Chính phủ chịu trách nhiệm trước tổng
thống

-Tổng thống do nghị viện bầu ra chỉ là
nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp là
thủ tướng.
-Nghị viện thành lập chính phủ.
-Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện,
không chịu trách nhiệm trước tổng thống.

9


-Tổng thống không có quyền giải tán nghị -Nghị viện được quyền giải tán chính phủ
viện và nghị viện cũng không có quyền nhưng phải được sự đồng ý của tổng thống
truất phế tổng thống.
6. Trình bày nội dung của nguyên tắc phân quyền (Tam quyền phân lập).
Phân biệt với nguyên tắc tập quyền trong nhà nước phong kiến, nguyên tắc
tập trung thống nhất quyền lực trong nhà nước xã hội chủ nghĩa.
a/ Nguyên tắc phân quyền:
Là quyền lực nhà nước được phân chia thành các bộ phận khác nhau & chia cho

các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ. Cụ thể là: lập pháp giao cho nghị viện,
hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án & các cơ quan này hoạt
động theo nguyên tắc kiềm chế & đối trọng lẫn nhau. Mỗi cơ quan đảm nhận
quyền lực độc lập, vừa kiểm soát các cơ quan quyền lực còn lại nhằm đảm bào cho
quyền lực nhà nước luôn trong trạng thái cân bằng để tránh sự làm dụng trong quá
trình thục hiện quyền lực nhà nước.
b/ Phân biệt với nguyên tắc tập quyền trong nhà nước phong kiến, nguyên tắc tập
trung thống nhất quyền lực trong nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc tập quyền trong NN Phong kiến
Quyền lực tập trung trong tay một người đứng đầu nhà nước là vua nắm giữ 3
quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp & có quyền lức tối cao, vô hạn -> không
mang tính dân chủ & tiến bộ
Nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực NN XHCN
Quyền lực tập trung trong tay một cơ quan nhà nước, tức là tập trung vào tập thể
người chứ không phải một người phải do nhân dân bầu ra thể hiện ý chí & nguyện
vọng của nhân dân.
7. So sánh cấu trúc nhà nước đơn nhất với cấu trúc nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất (Việt Nam)

Nhà nước liên bang (LB Hoa Kỳ)

-Có 1 chủ quyền quốc gia chung
& thống nhất.
-Công dân có 1 quốc tịch.
-Có 1 hệ thống pháp luật thống
nhất.

-Có 2 loại chủ quyền: chủ quyền nhà nước liên
bang & chủ quyền nhà nước các bang.
- Công dân có 02 quốc tịch (liên bang & bang)

- Có 02 hệ thống PL thống nhất (liên bang &
bang)
10


-Chỉ có 1 hệ thống cơ quan nhà - Có 02 hệ thống cơ quan nhà nước
nước thống nhất.
8. Nêu khái niệm chức năng nhà nước và phân biệt chức năng nhà nước và
chức năng của cơ quan nhà nước; các căn cứ phân loại chức năng nhà nước;
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng nhà nước
a/ Khái niệm chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước là những phương diện
hoặc mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra
trước nhà nước.
b/ Phân biệt
Chức năng nhà nước

Chức năng cơ quan nhà nước

Nhà nước có 3 chức năng cơ bản và chỉ
riêng Nhà nước mới có 3 chức năng này,
đó là lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Lập pháp: là hoạt động xây dựng pháp
luật, cụ thể là soạn thảo & ban hành các
đạo luật & những văn bản quy phạm
pháp luật. Việc xây dựng các văn bản
pháp luật, dưới luật gọi là lập quy.
+ Hành pháp: là hoạt động thi hành, thực
hiện pháp luật.
+ Tư pháp: là hoạt động bảo vệ pháp
luật


- Nhà nước được tổ chức thành các cơ
quan để thực hiện nhiệm vụ & chức năng
nhà nước. Tương ứng với 3 loại chức năng
nhà nước có 3 loại cơ quan nhà nước là cơ
quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan
tư pháp.
+ Cơ quan lập pháp: là cơ quan quyền lực
nhà nước, bao gồm Quốc hội (hoặc Nghị
viện) & các hội đồng địa phương.
+ Cơ quan hành pháp: là cơ quan hành
chính nhà nước bao gồm chính phủ, các bộ
& cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực
thuộc chính phủ & chính quyền địa
phương.
+ Cơ quan tư pháp: bao gồm các cơ quan
xét xử (các hệ thống tòa án) & các cơ quan
kiểm sát.
-Các cơ quan nhà nước có quyền lực nhà
nước, có nhiệm vụ, chức năng nhà nước &
thẩm quyền theo qui định của pháp luật
(nghĩa là chỉ được làm những việc luật cho
phép), có hình thức hoạt động theo quy
định của pháp luật.

c/ Các căn cứ phân loại chức năng nhà nước:
11


-


Căn cứ vào yếu tố pháp lý, chức năng nhà nước được chia làm 3 loại: chức
năng lập pháp, hành pháp & tư pháp.
Căn cứ vào vai trò của nhà nước phân thành chức năng giai cấp ( bảo vệ giai
cấp thống trị), chức năng xã hội.
Căn cứ vào hoạt động của nhà nước có chức năng đối nội & đối ngoại có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau
d/ Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng nhà nước:
Bản chất nhà nước quy định chức năng nhà nước, nhưng thực tế còn có
những yếu tố khác tác động đến chức năng nhà nước. Những yếu tố làm cho chức
năng nhà nước trở nên đa dạng, phức tạp tạo ra những sắc thái riêng của mội nhà
nước cụ thể là những yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan, yếu tố lịch sử, yếu tố
thời đại, yếu tố nội sinh, yếu tố ngoại sinh,..nhưng có những yếu tố điển hình tác
động trực tiếp đến chức năng, để lại dấu ấn đậm nét trong các lĩnh vực hoạt động
của nhà nước là:
+ Cơ sở kinh tế: mà trong đó lực lượng sản xuất là yếu tố cách mạng nhất.
+ Sự biến đổi của đời sống xã hội: cơ cấu xã hội & phân tầng xã hội, sự vận
động phát triển & thay đổi vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp dân tộc, tôn giáo
trong xã hội.
+ Cá nhân: trách nhiệm của nhà nước là tạo điều kiện cho con người phát
triển toàn diện về mặt cá nhân, đảm bảo các quyền & tự do của công dân kết hợp
hài hòa giữa lợi ích cá nhân & lợi ích cộng đồng.
+ Trách nhiệm của nhà nước trong việc xác định vị trí, vai trò của các chức
năng đối với sự ổn định & phát triển bền vững của xã hội.
+ Hoàn cảnh quốc tế & hợp tác quốc tế: tác động đến sự phát triển mọi mặt
của quốc gia, có thể mang tính tích cựa hay tiêu cực & thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của mỗi nước.
9. Nêu mối quan hệ giữa chức năng nhà nước và bản chất nhà nước. Tại sao
nói chức năng nhà nước vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan?
a/ Mối quan hệ giữa chức năng nhà nước và bản chất nhà nước.

Chức năng nhà nước có mối quan hệ trực tiếp với bản chất nhà nước,
chức năng nhà nước biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản bên trong của nhà
nước.
Chức năng nhà nước luôn phản ánh đầy đủ hai thuộc tính của nhà
nước là tính giai cấp và tính xã hội.
Chức năng nhà nước được hình thành trên hết là để bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, tuy nhiên không chỉ phục vụ cho giai cấp thống trị mà còn là tổ
12


chức quyền lực công. Là người đại diện cho toàn xã hội, với sự tiến bộ của xã hội
loài người, tính xã hội của chức năng nhà nước ngày càng tăng.
Như vậy, mối quan hệ giữa chức năng là bản chất nhà nước là mối
quan hệ giữa hình thức và nội dung, trong đó chức năng nhà nước thuộc phạm trù
hình thức còn bản chất nhà nước thuộc phạm trù nội dung.
Nội dung thay đổi sẽ kéo theo hình thức thay đổi, và khi bản chất nhà nước thay
đổi thì chức năng nhà nước sẽ thay đổi để phù hợp với bản chất mới của nhà nước.
Tổng hợp các chức năng nhà nước hợp lại phản ánh đầy đủ bản chất của nhà nước.
10. Chức năng nhà nước vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan
Chức năng của nhà nước do nhiệm vụ của nhà nước quy định, thể hiện rõ nét
nhất bản chất và vai trò xã hội của nhà nước, sự biểu hiện cụ thể đó mang tính
khách quan, bởi lẽ chức năng của nhà nước được hình thành một cách khách quan
dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà nước, được tạo ra từ cơ cấu kinh tế xã hội,
lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị và các tầng lớp xã hội khác.
Nhà nước nào cũng thực hiện hoạt động mang tính xã hội và trên thực tế, tính
xã hội của chức năng nhà nước tồn tại một cách khách quan, nằm ngoài nhận thức
chủ quan của con người và con người hoàn toàn có thể nhận thức đầy đủ.
Chức năng nhà nước không bất biến ngay cả khi bản chất nhà nước không
thay đổi
Chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của nhà nước có tính độc lập tương

đối trong mqh với cơ sở kinh tế xã hội.
Để xác định chức năng, nhiệm vụ của nhà nước phải dựa trên những cơ sở khách
quan khoa học, phải căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội đối với những nhiệm vụ cơ
bản lâu dài, chiến lược, khi xác định nó phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn,
lý tưởng hóa và phải có tính toàn diện, có khả năng trở thành hiện thực.
11. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
(trang 19, giáo trình)

13


12. Trình bày các yếu tố trong bộ máy nhà nước (Nguyên thủ quốc gia, nghị
viện (quốc hội), chính phủ, tòa án): Mối quan hệ giữa các yếu tố theo nguyên
tắc phân quyền; Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có ý
nghĩa gì đối với bộ máy nhà nước.
a/ Các yếu tố trong bộ máy nhà nước:
+ Khái niệm bộ máy nhà nước:
Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1. Nguyên thủ quốc gia: là người đứng đầu nhà nước, có quyền thay mặt nhà nước
về đối nội và đối ngoại.
2. Nghị viện (Quốc hội): là cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương có chức
năng lập hiến, lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội
và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, quyết
định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về
quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
3. Chính phủ: là cơ quan hành pháp cao nhất, có vị trí trung tâm trong bộ máy nhà
nước. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo trước

Quốc hội về hoạt động của mình.
4. Tòa án: là cơ quan tư pháp, có chức năng xét xử, đảm bảo quyền tự do, công
bằng của công dân. Tòa án thực hiện chức năng xét xử dựa trên cơ sở pháp luật và
có vai trò bảo vệ công lý cho xã hội.
b/ Mối quan hệ giữa các yếu tố nói trên theo nguyên tắc phân quyền:
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước
nghĩa là để đảm bảo quyền tự do của công dân tránh sự độc tài và tha hóa trong
việc thực hiện quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được phân thành các bộ
phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ. Cụ thể là
quyền lập pháp giao cho Quốc hội (nghị viện) nắm giữ, quyền hành pháp giao cho
chính phủ và quyền tư pháp giao cho tòa án. Các nhánh quyền lực này phải hoạt
động theo cơ chế “kềm chế và đối trọng” lẫn nhau. Mỗi cơ quan vừa đảm nhận một
nhánh quyền lực độc lập vừa kiểm soát các nhánh quyền lực còn lại nhằm đảm bảo

14


quyền lực luôn trong trạng thái cân bằng và không có cơ quan nào có quyền lực tối
cao.
c/Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: có ý nghĩa rất quan
trọng, nó chính là bản chất của chế độ nhà nước. Ở nước ta tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập quyền, mọi quyền lực nhà nước được tập
trung vào một cơ quan nhà nước đó là Quốc hội vì bản chất của nhà nước ta là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Quyền lực nhà nước là của nhân
dân thì không thể ủy quyền theo lối phân chia các nhánh quyền lực độc lập và đối
trọng với nhau, điều này dẫn đến các nhánh quyền lực kềm chế, tiêu diệt lẫn nhau
tức quyền lực của nhân dân không được bảo đảm. trong bộ máy nhà nước ta hiện
nay quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao, các cơ quan khác như Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tổ chức trên
nguyên tắc phát sinh từ Quốc hội và phải báo cáo hoạt động của mình trước Quốc

hội cũng như phải chịu sự kiểm tra, giám sát từ Quốc hội.
13. Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa; nêu hình thức, chức
năng, bộ máy NN XHCN; Tại sao nói: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa là “một
nửa nhà nước”.
Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
a/ Phân tích bản chất nhà nước XHCN: có 2 thuộc tính
- Tính giai cấp:
* Nhà nước XHCN là bộ máy để củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số với thiểu số.
NN XHCN tồn tại hai giai cấp cơ bản là giai cấp công nhân & giai cấp nông dân,
các giai cấp liên minh chặc chẽ với nhau trong qúa trình tổ chức & thực thi quyền
lực nhà nước, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và thống nhất với nhau về
lợi ích.
* Nhà nước XHCN là nhà nước trong giai đoạn quá độ XH có các giai cấp nhưng
không đối kháng, áp bức và bóc lột, mặt khác nó có chức năng xóa bỏ mâu thuẩn
giai cấp, trên cơ sở thực hiện bình đẳng về kinh tế tiến đến XH không còn đấu
tranh và áp bức giai cấp.
- Tính xã hội:
15


* Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu đối với tư liệu sản
xuất, tạo tiền đề vật chất cho sự bình đẳng về mặt xã hội, nó có khả năng xóa bỏ
chế độ bóc lột, áp bức giai cấp.
* Nhà nước XHCN tồn tại trên cơ sở XH rộng rãi hơn, nó thể hiện lợi ích của số
đông trong XH là những người trực tiếp lao động tạo ra của cải cho XH. Sự tồn tại
của nó không dựa trên các quan hệ xung đột, đấu tranh, áp bức giai cấp, có xu
hướng giảm bạo lực, trấn áp, bảo đảm an sinh xã hội.
b/Hình thức của NN XHCN: có 4 hình thức NN XHCN
·


Hình thức chính thể của NN XHCN:

Trong lịch sử, đã xuất hiện các hình thức phôi thai của NN XHCN
như Công xã Pari, Cộng hòa Xô viết, Chính thể dân chủ nhân dân. Các hình thức
này đã đặt nền tảng cho hình thức của các NN XHCN trên thế giới hiện nay.
Chính thể trong NN XHCN được gọi là Cộng hòa XHCN với các đặc điểm
sau đây:
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với nhà nước; tổ chúc & hoạt động của bộ
máy nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của đảng.
+ Quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất do nhân dân thành lập.
·

Hình thức cấu trúc của NN XHCN

NN XHCN tồn tại cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và liên
bang.
Hình thức cấu trúc NN hầu như không phản ánh gì về bản chất NN; do đó
hai NN có bản chất hoàn toàn khác nhau vẫn có thể có sự tương đồng về mặt cấu
trúc NN.
·
Chế độ chính trị của NN XHCN: là chế độ dân chủ được áp dụng & thực
hiện theo các nguyên tắc sau:
-

Quyền lực NN thuộc về nhân dân.

-


Đảng Cộng sản lãnh đạo đối với NN và XH.

-

Quyền lực NN là thống nhất, không phân chia.

-

Nguyên tắc pháp chế XHCN.
16


-

Nguyên tắc tập trung dân chủ.

·
Hình thức nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: có 3 hình
thức
Hình thức chí thể: Nhà nước Việt Nam có hình thức chính thể công hòa dân
chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, còn hiện nay là chính thể cộng hòa xã hội chủ
nghĩa.
Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất,
tính đơn nhất của nhà nước Việt Nam được thể hiện qua các quy định của Hiến
pháp.
Chế độ chính trị: ở nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế
độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thề của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân.
c/ Chức năng của NN XHCN
Bản chất dân chủ của NN XHCN được thể hiện trong các chức năng của NN.

- Chức năng đối nội của NN XHCN
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế tập trung làm tất các nhiệm vụ sau:
- Chủ động trong việc hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát
triển kinh tế, gắn chặt mối quan hệ mật thiết giữa chiến lược phát triển bên trong
nội bộ quốc gia với phát triển kinh tế đối ngoại. NN phải chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
- NN đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô.
+ Chức năng xh của NN XHCN: Chức năng xh của NN vừa là mục tiêu
của các chức năng khác vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng khác. Các
chức năng của NN XHCN quy định lẫn nhau, tác động, ràng buộc lẫn nhau, xét
một cách khách quan có thể khái quát chức năng trên 1 số lĩnh vực sau:
. Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo
. Lĩnh vực khoa học – công nghệ
. Lĩnh vực lao động
. Lĩnh vực trật tự an toàn xh
17


. Lĩnh vực bảo vệ môi trường: tự nhiên và xh (dân số, di dân, đô thị
hóa).
. Lĩnh vực hôn nhân và gia đình
. Lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng
. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xh (cứu trợ xh,
cứu đói xh)
. Lĩnh vực dịch vụ công cộng (y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe,
thể dục thể thao…)
- Chức năng đối ngoại của NN XHCN
+ Chức năng bảo vệ tổ quốc XHCN
Xây dựng CNXH gắn liền với bảo vệ tổ quốc XHCN;

Tăng cường tìm lực sức mạnh quốc phòng và an ninh của đất nước.
+ Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại vì sự phát triển của NN
XHCN
Nội dung của chức năng thể hiện trên các phương diện hoạt động cơ bản
sau đây:
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giữ vứng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, kiên trì thúc đẩy, giải quyết
bằng thương lượng hòa bình các tranh chấp quốc tế với các nước có liên quan trên
tinh thần bình đẳng, hiểu biết lẫn nhau và tôn trọng luật pháp quốc tế.
- Quan hệ đoàn kết, hợp tác với các nước.
- Tạo thế chủ động về chính trị trong cuộc đấu tranh chung vì quyền con
người.
d/Bộ máy của NN XHCN
Bộ máy NN XHCN có điểm đặc trưng cơ bản là được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền XHCN. Quyền lực NN tập trung thống nhất vào tay của cơ quan đại diện, cơ
quan này phải do nhân dân bầu ra thể hiện nguyện vọng và ý chí của nhân dân.

18


e/ Nói NN Xã hội chủ nghĩa là “một nửa nhà nước”: bởi nhà nước nguyên
nghĩa, đúng nghĩa là nhà nước luôn tự bảo vệ cơ sở giai cấp của nó, bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, duy trì tình trạng áp bức giai cấp.

14. Nêu những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước pháp quyền; So sánh Nhà nước
pháp quyền với Nhà nước pháp trị.
a/Những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước pháp quyền:
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực NN.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Pháp luật giữ địa vị tối cao.

- Quyền lực NN được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền, dùng pháp luật để kiểm
tra và giám sát quyền lực.
b/So sánh Nhà nước pháp quyền với Nhà nước pháp trị:

Nhà nước pháp quyền

Nhà nước pháp trị

- Pháp luật không phải là duy nhất.

- Pháp luật là duy nhất.

- Pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền - Pháp luật bảo vệ giai cấp cầm
công dân .
quyền.
- Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình - Nhân dân không có quyền.
làm luật.
- Cưỡng chế.
- Giáo dục, thuyết phục, không được mới
thực hiện cưỡng chế.

15. Vi phạm pháp luật là gì (trách nhiệm pháp lý)? Phân tích cấu thành của vi
phạm pháp luật (Lấy ví dụ minh họa).
1. Khái niệm và dấu hiệu vi phạm pháp luật

19


Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể
có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các

quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dấu hiệu vi phạm pháp luật
+ Là hành vi xác định của con người
+ Hành vi trái pháp luật
+ Có chứa yếu tố lỗi
+ Do chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện.
2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
+ Mặt khách quan
+ Mặt chủ quan
+ Mặt chủ thể
+ Mặt khách thể
a. Mặt khách quan
Khái niệm: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà có thể nhận
thức được.
Biểu hiện
+ Hành vi trái pháp luật: hành động hay không hành động trái pháp luật và sự thiệt
hại của xã hội.
+ Sự thiệt hại của xã hội: những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần; nguy cơ
tất yếu xảy ra thiệt hại nếu không được ngăn chặn kịp thời.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại: trực tiếp, tất
yếu
+ Những yếu tố khác: thời gian, địa điểm, công cụ…
Ví dụ: Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng.

20


“ Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng mà
không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị cảnh cáo, phạt cải tạo không

giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù ừ 03 tháng đến 02 năm…”
b. Mặt chủ quan
Khái niệm: trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật
Biểi hiện:
+ Lỗi: trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật và hậu quả do hành vi đó gây ra.
+ Động cơ: yếu tố tâm lý thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
+ Mục đích: kết quả cuối cùng mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
Các hình thức lỗi
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, thấy
trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình, mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, thấy
trước được thiệt hại cho xã hội, không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho
hậu quả đó xảy ra.
+ Vô ý vì quá tự tin: chủ thể thấy trước hành vi và thiệt hại cho xã hội, tin tưởng
hậu quả xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
+ Vô ý do cẩu thả: chủ thể do cẩu thả không nhận thấy trước hành vi và thiệt hại
cho xã hội do hành vi của mình mặc dù có thể cần phải thấy trước.
c. Mặt chủ thể
Khái niệm: là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành
vi của mình trước nhà nước.
Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý là một dạng của năng lực pháp lực
Chủ thể vi phạm pháp luật khác nhau tùy theo từng loại vi phạm pháp luật.
Ví dụ : Năng lực trách nhiệm hình sự Bộ luật hình sự
21


+ Từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi: chịu trách nhiệm về một số tội (rất nghiêm

trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng)
+ Từ đủ 16 tuổi: phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi tội phạm, trừ những tội
phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Năng lực trách nhiệm hành chính
Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
+ Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý.
+ Từ đủ 16 tuổi: Bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính.
d. Mặt khách thể
Khái niệm: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm hại tới.
Ý nghĩa: tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của
hành vi vi phạm pháp luật.
Chú ý: phân biệt giữa khách thể với đối tượng tác động của hành vi vi phạm pháp
luật.
3. Phân loại vi phạm pháp luật
Dựa trên tính chất pháp lý, mức độ nguy hiểm có 4 loại
- Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm
cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện.
- Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, mức độ nguy hiểm thấp hơn
so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy
định.
- Vi phạm dân sự: hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Vi
phạm dân sự được quy định trong pháp luật dấn sự (chủ yếu là Bộ luật Dân sư…)
- Vi phạm kỷ luật nhà nước: những hành vi trái pháp luât với những quy tắc, quy
chế nội bộ cơ quan, trường học, xí nghiệp…
BÀI PHÂN TÍCH KHÁC (sâu hơn)
22



1. Vi phạm pháp luật
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi không làm đúng với những quy định trong các
quy phạm pháp luật, gây tổn hại cho xã hội của các chủ thể pháp luật.
Vi phạm pháp luật là một hiện tượng xã hội có những dấu hiệu cơ bản sau:
Dấu hiệu thứ nhất, vi phạm pháp luật luôn là hành vi (hành động hoặc
không hành động) xác định của con người. Chỉ những hành vi (biểu hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động) cụ thể mới bị coi là những hành vi vi phạm
pháp luật; những ý nghĩ dù tốt, dù xấu cũng không thể coi là những vi phạm pháp
luật.
Dấu hiệu thứ hai, vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Hành vi thể hiện sự chống đối những quy
định chung của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và
bảo vệ. Hành vi trái pháp luật là hành vi không phù hợp với những quy định của
pháp luật như không thực hiện những nghĩa vụ pháp lý, sử dụng quyền hạn vượt
quá giới hạn pháp luật cho phép,... Tính trái pháp luật là dấu hiệu không thể thiếu
của hành vi bị coi là vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu thứ ba, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi. Dấu hiệu trái pháp luật
mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật
cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, nghĩa là phải xác định trạng thái tâm lý
của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình. Nếu một hành vi trái pháp luật
được thực hiện do những hoàn cảnh và điều kiện khách quan, chủ thể hành vi đó
không cố ý và không vô ý thực hiện hoặc không thể ý thức được, từ đó không thể
lựa chọn cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể coi là có
lỗi và chủ thể không bị coi là vi phạm pháp luật. Kể cả những hành vi trái pháp luật
mà chủ thể bị buộc phải thực hiện trong điều kiện không có tự do ý chí thì cũng
không bị coi là có lỗi.
Dấu hiệu thứ tư, chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực
trách nhiệm pháp lý. Trong pháp luật xã hội chủ nghĩa sự độc lập gánh chịu nghĩa

vụ pháp lý chỉ quy định đối với những người có khả năng tự lựa chọn cách xử sự
và có tự do ý chí, nói một cách khác, người đó phải có khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình. Những hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng
do những người mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
23


mình thì không thể coi là vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật của trẻ em
(chưa đến độ tuổi pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm pháp lý) cũng không bị
coi là vi phạm pháp luật. Như vậy, trách nhiệm pháp lý trong pháp luật xã hội chủ
nghĩa chỉ quy định cho những người đã đạt một độ tuỏi nhất định theo quy định
của pháp luật, có khả năng lý trí và tự do ý chí.
Từ những dấu hiệu trên có thể xác định: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành
động hoặc không hành động) trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xã hội chủ
nghĩa bảo vệ.
1.2. Cấu thành vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý, song để truy
cứu trách nhiệm pháp lý trước hết phải xác định cấu thành của vi phạm pháp luật.
Cấu thành vi phạm pháp luật gồm: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật; khách
thể của vi phạm pháp luật; mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; chủ thể của vi
phạm pháp luật.
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Mặt khách quan của vi phạm
pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp luật, gồm hành vi
nguy hiểm cho xã hội, hậu quả thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả thiệt hại cho xã hội cùng các dấu hiệu
khác.
Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc
không hành động. Không thể coi ý nghĩ, tư tưởng, ý chí của con người là vi phạm
pháp luật nếu nó không được thể hiện thành những hành vi cụ thể. Hành vi để bị

coi là nguy hiểm cho xã hội phải là hành vi trái pháp luật. Tính trái pháp luật được
biểu hiện dưới hình thức làm ngược lại điều pháp luật quy định, thực hiện hành vi
vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc làm khác đi so với yêu cầu của pháp
luật.
Hậu quả thiệt hại cho xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà
xã hội phải gánh chịu. Xác định sự thiệt hại của xã hội chính là xác định mức độ
nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại cho
xã hội được biểu hiện: sự thiệt hại cho xã hội phải do chính hành vi trái pháp luật
nói trên trực tiếp gây ra. Trong trường hợp giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả
24


×