Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại công ty cổ phần sản xuất và Dịch vụ thương mại Ngọc Linh, xã Nghĩa Trụ huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ ĐẠT NHỚ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNGTRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SX VÀ DVTM NGỌC LINH, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƢNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013- 2017

Thái Ngun – 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ ĐẠT NHỚ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNGTRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SX VÀ DVTM NGỌC LINH, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƢNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Lớp:

TY-K45-N01

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2013- 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Ngọc Dƣơng

Thái Nguyên - 2017


`
i

LỜI CẢM ƠN

Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống,sản xuất của
xã hội.Xuất phát từ lý do đó mà BGH nhà trường, cùng các thầy cô trong khoa
CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói
riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hồn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cơ.Cho em gửi lời cảm ơn chân thành
tới quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn TS.Dƣơng ngọc Dƣơng đã tạo điều kiện và tận tình
giúp đỡ em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.Em cũng xin được gửi
lời cảm ơn đến chú Tô Ngọc Kiên là chủ của cơ sở thực tập, kĩ sư trại và các cô
chú công nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham
gia học hỏi và rèn luyện kĩ năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc quý thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều

thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong q thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Lý Đạt Nhớ

năm


`
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại ...................................................... 26
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 28
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng .............. 33
Bảng 4.4. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn contừ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ...................................................................................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại theo các tháng ...................................................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 43
Bảng 4.9. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi toàn trại ....... 44



`
iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

:Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

Nxb

:Nhà xuất bản

PED

:Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TS

:Tiến sĩ

TT

:Thể trọng


SX

: Sản xuất

DVTM

: Dịch vụ thương mại


`
iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5

2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 16
Phần 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 24
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 26


`
v

4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn Cơng ty cổ phần SX và DVTM
Ngọc Linh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ...... 26
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 27
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 27
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 33
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 33
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 38
4.4.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 38
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 43
4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi sau khi thực hiện các
biện pháp phòng, trị bệnh tại trại .................................................................... 44
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 46

5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng đang
từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và
đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, chăn ni lợn
có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở Việt Nam, vì đó là nguồn
cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng, là nguồn cung cấp phân bón
hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm như da, mỡ, .... cho
công nghiệp chế biến, ngồi ra chăn ni cịn góp phần giữ vững cân bằng sinh
thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người.
Ngành chăn ni lợn là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của
nhân dân ta. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được phát triển theo hướng cơng
nghiệp hóa, chăn ni theo quy mơ cơng nghiệp, q trình chăm sóc lợn cũng ngày
càng chun mơn hóa theo dây chuyền. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả
về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì
mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong
nước cũng như trong xuất khẩu.Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật
độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố
khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch bệnh có những
biến đổi khó lường, bệnh trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt lợn

con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi rất dễ mắc nhiều bệnh nên q trình chăm sóc,
ni dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát
triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ
sinh, chăm sóc, ni dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng


2

các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại công ty cổ phần SX và DVTM Ngọc Linh, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại Cơng ty cổ phần SX và DVTM Ngọc
Linh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại Cơng ty cổ phần SX và DVTM
Ngọc Linh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
con ni tại trại.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
-Trại chăn nuôi công ty cổ phần SX và DVTM Ngọc Linh, xã Nghĩa
Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định
như sau:
+Phía Nam giáp huyện Khối Châu
+ Phía Đơng Nam giáp huyện Yên Mỹ
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
+ Phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng n.
-Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
-Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của
công ty cổ phần SX và DVTM Ngọc Linhnằm trong vùng có khí hậu đặc
trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đơng lạnh, mưa nhiều
điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy
núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối khơng khí
lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đơng đến sớm, kết thúc muộn,
nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như
chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm
gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.


4


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
-Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện, trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam mê,
giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã
tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn, kinh
nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó:
-Lao động gián tiếp có 8 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế tốn: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn ni
+ 28 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào.
Chuồng ni được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi
chuồng có 66 ơ chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ơ chuồng, 2 chuồng bầu có
1020 ơ chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với


5


100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với
70 ơ chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đơng
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn ni,
1 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
-Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng(2000) [6], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8-12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18-24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định
khơng q 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú
sữa đầu.Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con
chưa thể thích ứng được với mơi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân
nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi lồi gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện



6

thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trên nền cứng hoặc sàn thưa
khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32-35°C trong tuần
đầu, sau đó giữ 21-27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt
độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ơ úm cho lợn con, ơ úm có kích thước
ít nhất là một mét vng, trong ơ úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc
treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành
một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn
chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu
hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích
dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng
0,12 lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ
sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều
thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng,
đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.



7

+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con khơng
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
khơng cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [10],lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
-Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các
chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến chưa hồn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym
tiêu hố và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu
hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.



8

Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá và gây bệnh.
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs(2004) [8],trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong
sữa chiếm 18 – 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ- globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ- globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượngγ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.


9


+ Sự hấp thu các phân tử γ-globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy q trình tiêu hóa ở màng gần như vơ khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hồn trong máu khơng gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con khơng hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
+Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:
E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này,
người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến
nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là
bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
- Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], phần lớn thời gian sống của
lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật,
cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh
chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng
bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước
ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu
chuồng nuôi gia súc luôn phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngồi việc đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây


10


dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng ni phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ
lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn nuôi viê ̣c đảm bảo đúng quy trình kỹ thuâ ̣t là điề u rấ t cầ n
thiế t, chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ ta ̣o ra những gia súc khoẻ ma ̣nh

, có khả

năng chớ ng đỡ bê ̣nh tâ ̣t tớ t và ngươ ̣c la ̣i . Ơ chuồ ng lơ ̣n nái phải đươ ̣c vê ̣ sinh
tiêu đô ̣c trước khi vào đẻ . Nhiê ̣t đô ̣ trong chuồ ng phải đảm bảo 32 – 34°C đố i
với lơ ̣n sơ sinh và 28 –30°C với lơ ̣n cai sữa. Chuồ ng phải luôn khô ráo, không
thấ m ướt, không thay đổ i thức ăn đô ̣t ngô ̣t.
Viê ̣c giữ gìn chuồ ng tra ̣i sa ̣ch sẽ, kín ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân là điều
kiện cần thiết phải thực hiện . Nên dùng các thiế t bi ̣sưởi điê ̣n hoă ̣c đèn hồ ng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắ ng, mang la ̣i hiê ̣u quả cao trong chăn ni.
-Phịng bệnh bằng bổ sung sắt : ở lơ ̣n con, viê ̣c thiế u sắ t dẫn đế n thiế u
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
-Phòng bệnh bằng vắc xin : phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiê ̣u nhấ t để ngăn ngừa bê ̣nh đă ̣c biê ̣t là các bê ̣nh mà n guyên nhân là vi
sinh vâ ̣t. Vắc xin phòng bê ̣nh tiêu chảy cho lơ ̣n đã đươ ̣c nghiên cứu khá lâu và
đã đươ ̣c sử du ̣ng để phòng ngừa tiêu chảy nhằ m ta ̣o miễn dich
̣ chủ đô ̣ng cho
đàn lơ ̣n c hố ng la ̣i bê ̣nh , các loại vắc xin này đã và đang cho kế t quả phòng
bê ̣nh mô ̣t cách khả quan , đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu làm giảm tỷ lê ̣ mắc bê ̣nh. Mô ̣t số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế ta ̣o và sử du ̣ng vắc xin phòng bê ̣nh nhằ m
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
+Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15], đã phát hiện có ít nhất 170

kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K,56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng


11

ngun thơng thường trên, cịn có thêm kháng ngun bám dính F, yếu tố gây
bệnh khơng phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời
gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và
1 phần nhỏ protein.Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng
do gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn,
ngồi nguồn có từ sữa(chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn,
ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vơ cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản
+Nhu cầu về nước: nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi

chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.


12

2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [13]
- Tiêu chảy do E.coli
+Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau
cai sữa.
+Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống
nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt.
Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi
thức ăn.
+Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường
nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đi và hậu mơn có
dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nơn mửa. Lợn
mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô.Trước khi chết có thấy
lợn bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi
phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều
màu như xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân khơng có ý nghĩa
nhiều trong chẩn đốn lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng
thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà khơng có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị
mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi
khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Ngồi ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mơ bệnh học.
+Phịng và cách điều trị
 Kháng sinh pha uống :



Amoxycillin + colistin 10%, liều lượng: 1g/lít, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.



Apralan, liều lượng: 25mg/kg TT, số ngày sử dụng:7 ngày.


13

 Kháng sinh trộn cám :


Roxolin 60%, liều lượng: 0,3-0,4kg/tấn, số ngày sử dụng: 5-7 ngày.

 Kháng sinh tiêm:


Florject, liều lượng: 0,33 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.



Ampisur, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.



Gentamycin, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
- Cầu trùng


+Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7-10 ngày tuổi,
thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.
+ Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký
sinh trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.
+ Triệu chứng, bệnh tích:Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu
chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu
trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lợn con tiểu chảy dẫn
đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế
phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì
lợn con cịi cọc và phát triển khơng đồng đều.
+ Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít
hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần
không tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm nỗn
nang bằng phương pháp phù nổi. Ngồi ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi
kiểm tra mơ học.
+ Phịng và điều trị
 Kháng sinh uống:
 Toltrazoril, liều lượng: 1 ml/con, số ngày sử dụng: 1 ngày.


14

 Amprolium hydrochloride, liều lượng: 25-65 mg/kg TT, số ngày sử
dụng: 3 ngày.
-Viêm rốn
+Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi
+Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm
bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn
của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do

môi trường vệ sinh kém.
+Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn
ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể
theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,
+ Phịng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,
ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi
cắt xong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay
không, nếu rốn khơng khơ (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì
nhúng lại cồn iot thêm 1 lần nữa.
-Bệnh do Streptococcus
+ Lứa tuổi bị bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa
+ Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích: lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy,
rụng lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có những
triệu chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo,co giật, khớp chân bị viêm. Ngồi
ra, lợn chết đột ngột.
+ Chẩn đốn: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng
và phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp.Lấy mẫu lách, phổi và hạch có
bệnh tích kiểm tra mơ bệnh học.
+ Phòng và cách điều trị


15

 Kháng sinh trộn cám:
 Aquacil 60%, liều lượng: 0,6 kg/tấn, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Kháng sinh tiêm:
 Vetrimoxin LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Pendistrep LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử sụng: 3-5 ngày.
 Ceftiofur, liều lượng: 0,6 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.

 Florject 400 LA, liều lượng: 0,33 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Doxycyclin, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
-Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae
+Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa
và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.
+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích:
Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,
ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này
biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.
Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho
kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và
biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30-70% số lợn có bệnh tích tổn
thương phổi khi mổ khám.
+ Chẩn đốn: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và
phương pháp phịng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên
thùy phổi trước.
+ Phịng và cách điều trị:
 Kháng sinh trộn cám :
 CTC 15%, liều lượng: 2-3 kg/tấn, số ngày sử dụng: 7-14 ngày.
 Dinamutilin 10%, liều lượng: 2 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày.


16

 Tylan 40 sulfa, liều lượng: 1,25 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày.
 Pulmutil G-200, liều lượng: 1-2 kg/tấn , số ngày sử dụng: 21 ngày.
 Kháng sinh tiêm:
 Tylan 50, liều lượng: 1,7 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Tylan 200, liều lượng: 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.

 Dinamutilin 20%, liều lượng: 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng:
3-5 ngày.
2.2.2.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước
- Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật ở đường ruột và dạ dày cịn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phịng chống
bệnh đường tiêu hóa cao hơn.
- Khi lợn nái ni con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và khơng ỉa chảy
phân trắng, cịn lợn con theo mẹ ni chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy từ 40 - 45%.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn dịch đặc
hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả
năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
- Theo Đồn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.


17

-Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy điều kiện mơi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hồn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hịa nội mơ. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và

gây bệnh.
- Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin (Hb) và
dự trữ cho cơ thể phát triển.Ở lợn sơ sinh, trong 100ml máu có 10,9mg Hb,
sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4-5mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe
dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
- Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng
rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu
thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 7585%. Vì thế việc làm khơ và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
- Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [7], chuồng trại ẩm, lạnh tác động
vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.Tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ
ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan
nghịch với nhiệt độ khơng khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy lợn con, thì ngồi các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu
khí hậu chuồng ni thích hợp.
- Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2],khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn
khơng bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trị
quantrọng trong hội chứng tiêu chảy như:E.coli, Salmonella và Streptococcus
tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.


18

- Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [4], nghiên cứu biế n đô ̣ng của vi khuẩ n
đường ruô ̣t thường gă ̣p ở gia súc khoẻ ma ̣nh và bi ̣tiêu chảy đã chỉ ra rằ ng ,khi
lơ ̣n bi ̣tiêu chảy, số lươ ̣ng vi khuẩ n E. coli trung bình tăng 1,9 lầ n.
- Theo Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) [5],hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản(PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc biệt
là lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn

cảm, sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai
sữa từ 3 -6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán
ăn, sốt cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất
huyết, viêm phổi. Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm.
Xoang bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào
viêm, phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận , bể thận.
-Theo Nguyễn Trung Tiến và cs(2015) [11],dịch tiêu chảy cấp tính trên
lợn (Porcine Epldemic Diarrhea- PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra
quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh
xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm
là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là
Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013-2014 đã được chẩn đoán
bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%)
mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quảphân tích trình tự
nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S(spike gene)
cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ
tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi
rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng
nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân


×