Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

THỬ NGHIỆM VẬN CHUYỂN CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VẬN CHUYỂN KÍN CÓ GÂY MÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.87 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
---FG---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM VẬN CHUYỂN CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
VẬN CHUYỂN KÍN CÓ GÂY MÊ

Họ và tên sinh viên: LÊ QUANG NHÃ
Ngành: CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Niên khóa: 2005 – 2009

Tháng 09/2009


THỬ NGHIỆM VẬN CHUYỂN CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VẬN
CHUYỂN KÍN CÓ GÂY MÊ

Tác giả

LÊ QUANG NHÃ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ Sư Ngành
Chế Biến Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN VĂN TƯ


Tháng 09 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng tất cả quý thầy cô trong khoa đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cám ơn quý thầy cô cùng tất cả cán bộ công chức Trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tư, người trực tiếp hướng dẫn, cung
cấp tài liệu và những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian thực tập và làm khóa
luận tốt nghiệp. Thầy đã cho tôi những định hướng và động viên kịp thời trong suốt
thời gian qua.
Con xin cảm ơn ba mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con nên người. Ba mẹ luôn
là nguồn động viên, cổ vũ lớn lao trên mọi nẻo đường, tạo cho con sức mạnh và niềm
tin trong mọi công việc.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè của tôi, những người bạn đã cùng
tôi sống những tháng ngày tại trường, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập và sinh
hoạt.
Do có những hạn chế về thời gian nên khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn để
khóa luận hoàn thiện hơn.

ii



TÓM TẮT
Đề tài “Thử nghiệm vận chuyển cá bằng phương pháp vận chuyển kín có gây
mê” được tiến hành tại Trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện từ ngày 05/05/2009 đến ngày
28/08/2009, với hóa chất gây mê là MS-222 nhằm nâng cao giá trị vận chuyển cá.
Sau khi tiến hành một số thí nghiệm chúng tôi đã đạt được một số kết quả như
sau:
+ Giá trị LC50 của MS-222 trên cá tra 77,15 ppm và cá rô phi 98,66 ppm.
+ Nhiệt độ và thời gian sốc nhiệt trong quá trình gây mê:
- Đối với cá tra: 90 giây ở 8 – 90C.
- Đối với cá rô phi: 180 giây ở 4 – 50C.
+ Phương pháp vận chuyển không có nước:
- Đối với cá tra: nồng độ MS-222 sử dụng là 40 ppm; thời gian gây mê là 5
phút; tỷ lệ sống đạt 95,00% (sau 4 giờ) và 75,00% (sau 6 giờ).
- Đối với cá rô phi: nồng độ MS-222 sử dụng là 50 ppm; thời gian gây mê là 5
phút; tỷ lệ sống đạt 98,33% (sau 4 giờ) và 78,33% (sau 6 giờ).
+ Phương pháp vận chuyển có nước:
- Đối với cá tra: nồng độ MS-222 sử dụng là 30 ppm; độ mặn là 2‰; tỷ lệ
cá/nước là 1/1; tỷ lệ sống đạt 91,67% (sau 24 giờ).
- Đối với cá rô phi: nồng độ MS-222 sử dụng là 40 ppm; độ mặn là 4‰; tỷ lệ
cá/nước là 2/1; tỷ lệ sống đạt 88,33% (sau 24 giờ).
Với kết quả đạt được, chúng tôi hy vọng phương pháp vận chuyển cá bằng
phương pháp vận chuyển kín có gây mê mà chúng tôi đề xuất sẽ được áp dụng trong
thực tế sản xuất, góp phần mang lại hiệu quả lớn cho người sử dụng.

iii


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC


TRANG

Trang tựa

i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

ix

Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ và hình ảnh

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1


1.1 Đặt Vấn Đề

1

1.2 Mục Tiêu Đề Tài

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Đối Tượng Của Đề Tài

3

2.1.1 Cá tra

3

2.1.1.1 Đặc điểm sinh học

3

2.1.1.2 Sản lượng và giá trị xuất khẩu

3

2.1.2 Rô phi


3

2.1.2.1 Đặc điểm sinh học

3

2.1.2.2 Sản lượng và giá trị xuất khẩu

4

2.2 Các Phương Pháp Vận Chuyển Cá Sống

4

2.2.1 Vận chuyển cá bằng phương tiện thô sơ

4

2.2.2 Phương pháp vận chuyển cá bằng túi PE hay PVC có bơm ôxy

5

2.2.2.1 Chuẩn bị cá

6

2.2.2.2 Đóng cá vào túi

6


2.2.2.3 Bơm ôxy và buộc túi

6

2.2.2.4 Kiểm tra túi cá sau khi đóng

6

2.2.2.5 Xếp túi cá lên phương tiện vận chuyển

7

iv


2.2.3 Một số phương pháp vận chuyển cá của nước ngoài

7

2.2.3.1 Vận chuyển cá bằng ô tô chuyên dụng

7

2.2.3.2 Vận chuyển cá trên những toa tàu hỏa

8

2.2.3.3 Vận chuyển cá trong túi nhựa có bơm ôxy


8

2.2.3.4 Phương pháp vận chuyển không cần nước

8

2.2.3.5 Vận chuyển cá chép không có nước trên máy bay

8

2.3 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cá Trong Quá Trình Vận Chuyển
Và Biện Pháp Xử Lý

9

2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển

9

2.3.1.1 Nhiệt độ

9

2.3.1.2 Khí cacbonic

9

2.3.1.3 Khí amoniac

10


2.3.1.4 pH của nước

10

2.3.1.5 Độ tiêu hao ôxy

11

2.3.1.6 Chất lượng cá vận chuyển

11

2.3.1.7 Khối lượng cá vận chuyển

11

2.3.2 Biện pháp xử lý một số yếu tố ảnh hưởng

12

2.3.2.1 Giảm nhiệt độ nước chứa cá khi vận chuyển

12

2.3.2.2 Giảm sự phân giải NH3 và CO2 trong nước chứa cá

12

2.3.2.3 Giảm sự cọ sát gây thương vong hoặc làm chết cá khi vận chuyển


12

2.3.2.4 Áp suất ôxy trong túi chứa cá

12

2.3.2.5 Chất lượng cá khi vận chuyển

13

2.3.2.6 Sử dụng phương pháp gây mê để vận chuyển

13

2.4 Phương Pháp Gây Mê Trong Thủy Sản

13

2.4.1 Quá trình gây mê

13

2.4.1.1 Các giai đoạn của quá trình gây mê

13

2.4.1.2 Cơ chế gây mê

15


2.4.1.3 Các phương pháp gây mê và áp dụng

16

2.4.2 Hóa chất gây mê

17

2.4.2.1 Giới thiệu MS-222

17

2.4.2.2 Ứng dụng của MS-222

17
v


2.4.2.3 Quy định an toàn và quy định pháp chế đối với hóa chất gây mê

18

2.4.3 Vận chuyển cá bằng cách gây mê

19

2.4.3.1 Công tác chuẩn bị

19


2.4.3.2 Sử dụng chất gây mê phù hợp cho vận chuyển

20

2.4.3.3 Kỹ thuật gây mê

21

2.4.3.4 Ưu điểm của việc sự dụng hóa chất trong gây mê

22

2.4.3.5 Nhược điểm

22

CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

3.1 Thời Gian Và Địa Điểm

23

3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu

23

3.2.1 Đối tượng


23

3.2.2 Hóa chất

23

3.2.3 Dụng cụ

23

3.3 Quá Trình Thực Hiện Dự Kiến

24

3.4 Bố Trí Thí Nghiệm

25

3.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định giá trị LC50 của MS-222 sau 24 giờ

25

3.4.2 Khảo sát các yếu tố trong phương pháp vận chuyển không có nước

26

3.4.2.1 Thí nghiệm 2: Xác định ảnh hưởng của các nồng độ
gây mê khác nhau


26

3.4.2.2 Thí nghiệm 3: Xác định ảnh hưởng của các thời gian
gây mê khác nhau

26

3.4.3 Khảo sát các yếu tố trong phương pháp vận chuyển có nước

27

3.4.3.1 Thí nghiệm 4: Xác định ảnh hưởng của các nồng độ khác nhau

27

3.4.3.2 Thí nghiệm 5: Xác định ảnh hưởng của độ mặn khác nhau

28

3.4.3.3 Thí nghiệm 6: Xác định ảnh hưởng của các mật độ
vận chuyển khác nhau

29

3.5 Phương Pháp Thu Thập Và Xử Lý Số Liệu

29

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu


29

3.5.2 Xử lý số liệu

30

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

4.1 Thí Nghiệm 1: Xác Định Giá Trị LC50 Của MS-222 Sau 24 Giờ

31

vi


4.1.1 Đối với cá tra

31

4.1.2 Đối với cá rô phi

32

4.2 Thí Nghiệm 2: Xác Định Ảnh Hưởng Của Các Nồng Độ MS-222
Trong Phương Pháp Vận Chuyển Không Có Nước

33


4.2.1 Đối với cá tra

33

4.2.2 Đối với cá rô phi

36

4.3 Thí Nghiệm 3 Ảnh Hưởng Của Các Thời Gian Gây Mê Khác Nhau
Trong Phương Pháp Vận Chuyển Không Có Nước

38

4.3.1 Đối với cá tra

38

4.3.2 Đối với cá rô phi

41

4.4 Thí Nghiệm 4: Xác Định Ảnh Hưởng Của Các Nồng Độ MS-222
Trong Phương Pháp Vận Chuyển Có Nước

43

4.4.1 Đối với cá tra

43


4.4.2 Đối với cá rô phi

46

4.5 Thí Nghiệm 5: Xác Định Ảnh Hưởng Của Độ Mặn Trong
Phương Pháp Vận Chuyển Có Nước

48

4.5.1 Đối với cá tra

48

4.5.2 Đối với cá rô phi

49

4.6 Thí Nghiệm 6 Xác Định Ảnh Hưởng Của Mật Độ Vận Chuyển Trong
Phương Pháp Vận Chuyển Có Nước

51

4.6.1 Đối với cá tra

51

4.6.2 Đối với cá rô phi

52


4.7 Quy Trình Đề Nghị Về Phương Pháp Vận Chuyển Bằng Gây Mê

53

4.7.1 Nguồn cá vận chuyển

53

4.7.2 Sốc nhiệt

53

4.7.3 Gây mê

54

4.7.4 Đóng bao – bơm ôxy

55

4.7.5 Đóng thùng vận chuyển

55

4.7.6 Hồi phục

56

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


57

5.1 Kết Luận

57
vii


5.2 Đề Nghị

58

Tài liệu tham khảo
Danh sách phụ lục

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NT

Nghiệm thức

TN

Thí nghiệm

TB

Trung bình


ĐC

Đối chứng

PE

Polyethylene

PVC

Polyvinylchlor

FDA

Food and Drug Administration

HSE

Health and Safety Executive

GDP

Gross Domestic Product

LC

Lethal Concentration

EU


European Union

UAE

United Arab Emirates

US

United States

UK

United Kingdom

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
VÀ HÌNH ẢNH
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1

Mối quan hệ giữa nhiệt độ và ôxy hòa tan


9

Bảng 2.2

Các giai đoạn của quá trình gây mê

14

Bảng 4.1

Tỷ lệ chết (%) của cá tra theo các nồng độ MS-222 sau 24 giờ

31

Bảng 4.2

Tỷ lệ chết (%) của cá rô phi theo các nồng độ
MS-222 sau 24 giờ

Bảng 4.3

32

Ảnh hưởng của nồng độ đến tỷ lệ sống (%) cá tra
trong phương pháp vận chuyển không cần nước

Bảng 4.4

Kết quả phân tích thống kê tỷ lệ sống trung bình (%)
các nghiệm thức thí nghiệm 2 trên cá tra


Bảng 4.5

41

Kết quả phân tích thống kê tỷ lệ sống trung bình (%)
ở các nghiệm thức thí nghiệm 3 trên cá rô phi

Bảng 4.11

40

Ảnh hưởng của thời gian gây mê đến tỷ lệ sống (%) cá rô phi
trong phương pháp vận chuyển không cần nước

Bảng 4.10

39

Kết quả phân tích thống kê tỷ lệ sống trung bình (%)
ở các nghiệm thức thí nghiệm 3 trên cá tra

Bảng 4.9

37

Ảnh hưởng của thời gian gây mê đến tỷ lệ sống (%) cá tra
trong phương pháp vận chuyển không cần nước

Bảng 4.8


36

Kết quả phân tích thống kê tỷ lệ sống trung bình (%)
các nghiệm thức thí nghiệm 2 trên cá rô phi

Bảng 4.7

35

Ảnh hưởng của nồng độ đến tỷ lệ sống (%) cá rô phi
trong phương pháp vận chuyển không cần nước

Bảng 4.6

34

42

Ảnh hưởng của nồng độ đến tỷ lệ sống (%) cá tra
trong phương pháp vận chuyển có nước

x

44


Bảng 4.12

Kết quả phân tích thống kê tỷ lệ sống trung bình (%)

các nghiệm thức thí nghiệm 4 trên cá tra

Bảng 4.13

Ảnh hưởng của nồng độ đến tỷ lệ sống (%) cá rô phi
trong phương pháp vận chuyển có nước

Bảng 4.14

50

Ảnh hưởng của mật độ vận chuyển đến tỷ lệ sống (%) cá tra
trong phương pháp vận chuyển có nước

Bảng 4.18

49

Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống (%) cá rô phi
trong phương pháp vận chuyển có nước

Bảng 4.17

47

Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống (%) cá tra
trong phương pháp vận chuyển có nước

Bảng 4.16


46

Kết quả phân tích thống kê tỷ lệ sống trung bình (%)
các nghiệm thức nghiệm thức 4 trên cá rô phi

Bảng 4.15

45

51

Ảnh hưởng của mật độ vận chuyển đến tỷ lệ sống (%) cá rô phi
trong phương pháp vận chuyển có nước

52

Đồ thị 4.1

Tỷ lệ chết (%) của cá tra theo các nồng độ MS-222 sau 24 giờ

32

Đồ thị 4.2

Tỷ lệ chết (%) của cá rô phi theo

ĐỒ THỊ

các nồng độ MS-222 sau 24 giờ


33

Đồ thị 4.3

Tỷ lệ sống (%) trên cá tra ở thí nghiệm 2

34

Đồ thị 4.4

Tỷ lệ sống (%) trên cá rô phi ở thí nghiệm 2

36

Đồ thị 4.5

Tỷ lệ sống (%) trên cá tra ở thí nghiệm 3

39

Đồ thị 4.6

Tỷ lệ sống (%) trên cá rô phi ở thí nghiệm 3

41

Đồ thị 4.7

Tỷ lệ sống (%) trên cá tra ở thí nghiệm 4


44

Đồ thị 4.8

Tỷ lệ sống (%) trên cá rô phi ở thí nghiệm 4

47

xi


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Ảnh hưởng của các yếu tố đến cá trong quá trình vận chuyển

9

Sơ đồ 3.1

Quá trình thực hiện gây mê dự kiến

24

Sơ đồ 3.2

Ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả gây mê

25


Hình 2.1

Cơ chế gây mê trên cá

15

Hình 2.2

Công thức cấu tạo của MS-222

17

Hình 4.1

Cá nguyên liệu

53

Hình 4.2

Gây sốc

54

Hình 4.3

Cá bị mê

54


Hình 4.4

Xếp khay

55

Hình 4.5

Đóng thùng vận chuyển

55

HÌNH ẢNH

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Việt Nam với hơn 3260 km bờ biển, vùng đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2,
cùng với diện tích lớn mặt nước của các sông, ngòi, ao, hồ, đầm, phá, kênh, rạch. Đó
là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta.
Ngành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
đất nước. Quy mô của ngành ngày càng mở rộng và vai trò cũng tăng lên không ngừng
trong nền kinh tế quốc dân, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với tăng trưởng GDP
của ngành thủy sản chiếm từ 10 – 12% tổng GDP của cả nước. Tính đến năm 2006,
tổng sản lượng thuỷ sản đã đạt hơn 3,4 triệu tấn, tăng gần 5 lần so với năm 1986, trong
đó khai thác đạt gần 2 triệu tấn, sản lượng nuôi đạt hơn 1,4 triệu tấn, giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 3,35 tỷ USD, tăng hơn 300 lần so với năm 1986.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về
“Chiến lược biển đến năm 2020” với mục tiêu đến năm 2010 phải đạt 4 triệu tấn sản
lượng thủy sản và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4,5 – 5 tỷ USD. Bên cạnh đó là
những rào cản về thương mại cũng như kỹ thuật gặp phải khi xuất khẩu sang các thị
trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nga, Ucraina, Úc, Nhật Bản. Vì vậy việc phát triển bền
vững của thủy sản, cũng như việc gia tăng chất lượng sản phẩm thủy sản là một yêu
cầu tất yếu.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm thủy sản chế
biến là khâu nguyên liệu. Việc vận chuyển nguyên liệu từ vùng nuôi trồng, đánh bắt
đến nhà máy chế biến hay thị trường tiêu thụ chủ yếu là sử dụng ướp đá, muối, dùng
hóa chất và vẫn chưa được đánh giá đúng mức. Đây chính là nguyên nhân làm giảm
chất lượng, giá trị của nguyên liệu thủy sản đồng thời gặp phải những rào cản kỹ thuật
khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Do đó, vận chuyển sống nguyên liệu thủy sản
cho công nghiệp chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu là một nhiệm vụ cần phải thực
hiện trong quá trình sản xuất.
-1-


Ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu, ứng dụng nhiều phương pháp vận chuyển
cá sống khác nhau chủ yếu là sử dụng thuyền, ghe, đục và các phương tiện thô sơ
khác. Nhưng phạm vi áp dụng hạn chế chỉ ở những vùng sông nước, thời gian vận
chuyển ngắn, tỉ lệ bị sây sát và tử vong cao, chưa đáp ứng được nhu cầu các nhà sử
dụng.
Phương pháp gây mê vận chuyển trong các túi nhựa (PE, PVC) có bơm ôxy sẽ
làm giảm tỉ lệ chấn thương, sây sát và tử vong cho cá. Với ưu điểm là tỉ lệ sống cao,
thời gian vận chuyển dài, áp dụng rộng rãi, trang thiết bị đơn giản sẽ mang lại hiệu quả
lớn cho các nhà sản xuất. Nhưng hiện nay vẫn chưa được quan tâm và sử dụng nhiều.
Vì vậy đây sẽ là hướng đi mới trong việc vận chuyển cá ở nước ta, cũng như trên thế
giới trong thời gian tới.
Trước yêu cầu thực tế đó, được sự phân công của Khoa Thủy Sản trường Đại

học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Thử Nghiệm Vận Chuyển Cá Bằng Phương Pháp Vận Chuyển Kín Có
Gây Mê”
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Nâng cao chất lượng và giá trị của nguyên liệu thủy sản (cá). Tiết kiệm chi phí
vận chuyển nguyên liệu so với phương pháp thông thường, tăng giá trị của sản phẩm.
Mở ra hướng mới cho việc xuất khẩu cá sống chất lượng cho giá trị lợi nhuận cao.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định liều gây chết trong vòng 24 giờ (LC50) của MS-222.
- Xác định các thông số tối ưu trong quá trình vận chuyển cá tra và rô phi bằng
phương pháp gây mê.
- Đưa ra phương pháp gây mê vận chuyển tối ưu trên các đối tượng thí nghiệm.

-2-


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đối Tượng Của Đề Tài
2.1.1 Cá tra
2.1.1.1 Đặc điểm sinh học
Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ
(nồng độ muối 7 – 10‰), có thể chịu đựng được nước phèn với pH > 5, dễ chết ở nhiệt
độ thấp dưới 150C, nhưng chịu nóng tới 390C. Cá tra có số lượng hồng cầu trong máu
nhiều hơn các loài khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn có thể hô hấp bằng bóng khí
và da nên chịu đựng được môi trường nước thiếu ôxy hòa tan. Tiêu hao ôxy và ngưỡng
ôxy của cá tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng.
2.1.1.2 Sản lượng và giá trị xuất khẩu
Trong 10 năm qua cá tra đã trở thành sản phẩm chiến lược quốc gia, sản lượng
nuôi tăng gấp 65 lần, đóng góp 2% GDP của cả nước, chiếm hơn 1/2 tổng sản lượng

thủy sản xuất khẩu cả nước. Đến năm 2002, xuất khẩu tăng mạnh đạt gần 28.000 tấn,
giá trị gần 87 triệu USD. Năm 2007, xuất khẩu 383,2 nghìn tấn, giá trị 974,12 triệu
USD. Năm 2008, giá trị xuất khẩu cá tra, basa đạt 1,4 tỷ USD. Trong 6 tháng đầu năm
2009, xuất khẩu đạt 206,8 nghìn tấn, trị giá 473, 9 triệu USD. Thị trường tiêu thụ cá tra
đã được mở rộng và có uy tín ở 130 nước và vùng lãnh thổ.
Thị trường chính của xuất khẩu cá tra, basa Việt Nam vẫn là EU, Nga, Hoa Kỳ,
Ucraina, ASEAN, Hồng Kông, UAE và Canada.
Hiện nay, tổng diện tích nuôi cá tra ở khu vực ĐBSCL khoảng 6 nghìn ha tập
trung tại 10 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Sóc Trăng, Hậu Giang, Kiên Giang, Bến Tre. Năm 2008, sản lượng nuôi đạt 1,1 triệu
tấn ( />2.1.2 Rô phi
2.1.2.1 Đặc điểm sinh học

-3-


+ Nhiệt độ
Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20 – 320C, thích hợp nhất là
25 – 320C; khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8 – 420C, cá chết
rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở 420C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức
chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh ( />+ Độ mặn
Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường nước
sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0 – 40‰.
Phát triển tối ưu ở độ mặn dưới 5‰. Trong môi trường nước lợ (độ mặn 10 – 25‰) cá
tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon.
+ pH
Môi trường có pH từ 6,5 – 8,5 thích hợp cho cá rô phi, giới hạn pH 5 – 11,
nhưng cá có thể chịu đựng pH thấp bằng 4 và khí NH3 tới 2,4 mg/l.
+ Ôxy hòa tan
Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có

hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu ôxy. Chịu đựng ở vùng nước có hàm lượng ôxy hòa
tan thấp 1 mg/l, ngưỡng gây chết cho cá khoảng 0,3 – 1 mg/l.
2.1.2.2 Sản lượng và giá trị xuất khẩu
Hiện nay cá rô phi được định hướng là một trong những mặt hàng thủy sản xuất
khẩu triển vọng của Việt Nam; sản lượng cá rô tăng nhanh từ 7.600 tấn năm 2003 lên
24.000 tấn năm 2005. Mục tiêu của ngành là đến 2010, đưa khoảng 13.000 – 15.000
ha (3% diện tích nước ngọt của khu vực Tây Nam bộ) vào nuôi cá rô phi, sản lượng cá
thương phẩm đạt 200.000 tấn, trong đó 50% dành cho xuất khẩu, chế biến xuất khẩu
khoảng 70.000 – 100.000 tấn nhằm đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 100 – 120 triệu
USD. Thị trường EU, Mỹ, Châu Á và Trung Đông là những thị trường xuất khẩu cá rô
phi đầy hứa hẹn ( />2.2 Các Phương Pháp Vận Chuyển Cá Sống
2.2.1 Vận chuyển cá bằng phương tiện thô sơ

-4-


+ Phương pháp dùng thúng sơn
Phương pháp vận chuyển cá bằng thúng sơn, chủ yếu dùng để vận chuyển cá
bột, cá hương, cá giống. Cá thịt cỡ dưới 1 kg/con cũng vận chuyển được nhưng số
lượng cá chuyên chở ít và không đi xa được. Thông thường người ta dùng để vận
chuyển từ ao này qua ao khác trong phạm vi trại. Tỉ lệ sống đạt 70 – 90% trong vòng
5 – 6 giờ (Phạm Văn Trang, 2000).
- Ưu điểm: trang thiết bị vận chuyển đơn giản, thích hợp với khối lượng vận
chuyển ít và chở trong phạm vi gần.
- Nhược điểm: năng suất vận chuyển thấp, không vận chuyển đi xa được và gây
vất vả cho người vận chuyển.
+ Vận chuyển bằng thùng đèo xe
Thông thường vận chuyển từ 6 – 8 giờ tỉ lệ cá sống đạt khoảng 80%.
- Ưu điểm: vận chuyển nhanh hơn so với phương pháp thúng sơn.
- Nhược điểm: mặt thoáng của thùng hẹp và sóng ngang có hạn chế, vận chuyển

trong thời gian ngắn và khối lượng vận chuyển ít.
+ Phương pháp vận chuyển cá bằng thuyền thông thủy
Phương pháp này áp dụng để vận chuyển cá giống và cá thịt. Tốc độ thuyền vận
chuyển không quá 5 km/giờ. Vận chuyển qua 5 ngày đêm cá sống khoảng 80%.
- Ưu điểm: vận chuyển với khối lượng lớn, có thể vận chuyển đi xa.
- Nhược điểm: chỉ áp dụng cho cho những nơi gần sông ngòi. Việc bốc dỡ khó
khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn.
+ Phương pháp vận chuyển bằng ô tô quây bạt
Vận chuyển từ 5 – 6 giờ phải thay nước từ 1/2 – 1/3 nước trong bạt, vận chuyển
xa sau 15 – 20 giờ phải thay toàn bộ nước. Tỉ lệ sống đạt từ 80 – 90%.
+ Ưu điểm: phương pháp này chở được nhiều cá và nhanh hơn các phương
pháp trên, trang thiết bị đơn giản.
+ Nhược điểm: thao tác còn gây vất vả cho người vận chuyển. Dễ gây stress
cho cá trong quá trình vận chuyển.
2.2.2 Phương pháp vận chuyển cá bằng túi PE hay PVC có bơm ôxy
Vận chuyển cá bằng túi PE hay PVC có bơm ôxy là phương pháp vận chuyển
tiên tiến, nhiều cơ sở nuôi cá ở nước ta và trên thế giới đang áp dụng rộng rãi.
-5-


2.2.2.1 Chuẩn bị cá
Trước khi vận chuyển nên ngừng cho cá ăn một ngày, tập trung cá vào bể chứa
hay ao chứa để tiện đánh bắt loại bỏ những cá không đạt tiêu chuẩn vận chuyển
(dị hình, sây sát, bệnh tật). Chất lượng cá càng khỏe tỷ lệ sống càng cao.
Tránh không được nhốt cá nhiều ngày trong bể xi măng dễ làm cá bị sây sát.
Trước khi vận chuyển, chuyển cá vào bể nước sạch lưu thông 1 – 2 giờ để rửa sạch
bùn bám ở mang và da cá.
2.2.2.2 Đóng cá vào túi
Túi chở cá làm bằng PE hoặc PVC độ dày nguyên liệu 0,15 – 0,18 mm không
màu hoặc màu trắng trong. Túi có dạng ống, giải phẳng túi có hình chữ nhật. Khi vận

chuyển cá con dùng túi có chiều dài từ 1 – 1,2 m, rộng 0,35 – 0,45 m, vận chuyển cá
lớn dùng túi dài từ 1,4 – 1,6 m, rộng 0,50 – 0,60 m. Kích thước túi tùy thuộc vào loài
cá, cỡ cá khi vận chuyển (Phạm Văn Trang, 2000).
Nguồn nước đóng túi đảm bảo trong sạch. Tùy theo thời gian vận chuyển mà
định tỉ lệ nước và khí trong túi. Thời gian vận chuyển không quá 8 giờ cho nước chiếm
4/5 túi ( túi thể tích 30 lít cho 24 lít nước). Thời gian vận chuyển không quá 50 giờ cho
nước chiếm 2/3 túi (túi thể tích 30 lít cho 20 lít nước).
2.2.2.3 Bơm ôxy và buộc túi
Cho cá vào xong dựng đứng túi cá, dùng hai tay vuốt hết không khí trong túi,
lấy dây cao su buộc gập đầu túi lại. Đặt nằm túi và bơm ôxy, túi cá buộc xong phải
bơm ôxy ngay. Trường hợp vận chuyển gần không cần tiếp ôxy thì chuẩn bị túi không
cần buộc vòi túi mà buộc gập luôn. Khi vận chuyển xa, sau khi cho nước và cá vào,
dùng ống tiếp ôxy cắm vào túi, dùng tay vuốt hết không khí trong túi, một tay nắm
miệng túi và ống dẫn để bơm ôxy. Khi túi căng đạt tiêu chuẩn thì một tay rút ống dẫn
ôxy ra và buộc gập đầu túi lại. Tùy theo cỡ cá tốc độ bơm ôxy có khác nhau. Nói
chung cá càng nhỏ tốc độ bơm càng chậm so với cá lớn.
2.2.2.4 Kiểm tra túi cá sau khi đóng
Trước khi xếp cá lên xe phải kiểm tra túi. Những túi bị rò rỉ hoặc bị thủng một
lớp trong đều phải đóng lại. Túi cá đạt tiêu chuẩn vận chuyển, gõ tay vào túi hầu hết cá
trong túi có phản ứng rõ rệt.

-6-


2.2.2.5 Xếp túi cá lên phương tiện vận chuyển
Chuyển túi cá theo hướng nằm ngang, không xếp túi chồng đè lên nhau. Khi
xếp nên quay vòi túi ra phía ngoài và dành chỗ để tiện thao tác. Túi cá cỡ lớn, nên di
chuyển bằng cáng. Thao tác chuyển túi đều phải nhẹ nhàng, khẩn trương.
Tùy theo quy mô vận cá có thể dùng một trong các phương tiện sau:
+ Ô tô chở cá: gồm các loại ô tô vận tải, xe con có mui.

Trên thùng xe nên thiết kế khung hoặc giàn ván để xếp được nhiều túi, đồng
thời phải lót vật mềm: bao tải, bạt, xốp để bảo vệ túi cá không bị rách thủng. Thời gian
vận chuyển từ 15 – 17 giờ, đạt tỷ lệ cá sống bình quân 90%.
+ Tàu hỏa chở cá: có thể dùng một toa hay nhiều toa để xếp túi cá. Trong toa
cũng nên làm giàn ván hoặc khung để xếp được nhiều túi cá.
+ Máy bay chở cá: trong máy bay nên đóng cá vào trong thùng xốp để vận
chuyển. Vận chuyển bằng máy bay có nhiều ưu điểm: nhanh không bị xóc, trên đường
bay có nhiệt độ thấp nên sau khi vận chuyển cá khỏe mạnh, mau phục hồi, tỉ lệ sống
cao từ 80 – 90%.
Vận chuyển bằng máy bay cần chú ý ảnh hưởng của áp suất. Dùng túi PE thì
máy bay nên bay ở độ cao không quá 3000 mét, khi dùng PVC thì không quá 4000
mét. Không được bơm túi quá căng và phải dùng 2 lớp túi khi vận chuyển.
2.2.3 Một số phương pháp vận chuyển cá của nước ngoài
2.2.3.1 Vận chuyển cá bằng ô tô chuyên dụng
Trên ô tô thiết kế một bể chứa nước hình bầu dục, dung tích khoảng 2 m3 nước.
Đặt hai máy bơm để dẫn nước sạch vào bể chứa và hút nước trong bể chứa cá qua
màng ngăn giữ cá, dẫn theo hệ thống ống chạy dọc phía trong bể phun nước qua nhiều
vòi, tạo thành mưa nhân tạo trên mặt nước làm tăng cường độ hòa tan ôxy trong không
khí vào nước chứa cá.
Cho cá vào bể xong thì vận chuyển ngay, thời gian thay nước tùy thuộc theo
vào điều kiện thời tiết. Nhiệt độ nước từ 20 – 250C sau 6 giờ thay nước một lần. Nhiệt
độ từ 25 - 300C sau 4 giờ thay nước một lần.
Tỷ lệ cá sống phụ thuộc vào loài cá, cỡ cá, chất lượng cá và thời gian vận
chuyển. Trung bình tỷ lệ cá sống đạt trên 80%.

-7-


2.2.3.2 Vận chuyển cá trên những toa tàu hỏa
Nguyên tắc cũng tương tự như vận chuyển bằng ô tô chuyên dụng. Thực hiện

thay nước và làm tăng sự hòa tan của không khí vào nước. Qua nhiều lần vận chuyển,
người ta đề ra tỷ lệ cá/nước là 1/10, 1/15 và 1/25. Vận chuyển qua 3 ngày đêm tỷ lệ
sống đạt trên 95%, vận chuyển qua 5 ngày đêm tỷ lệ sống trên 92%.
2.2.3.3 Vận chuyển cá trong túi nhựa có bơm ôxy
Thực hiện đóng cá vào túi PE hoặc PVC, một đầu túi buộc cố định, đầu khác
cho nước, cá và bơm ôxy. Túi cá đóng xong được đặt trong một cái hộp bằng cáctông
hoặc thùng xốp vận chuyển ngay bằng ô tô, tàu hỏa hoặc máy bay.
2.2.3.4 Phương pháp vận chuyển không cần nước
Bonifacio Comandante, nhà sinh học người Philippine, đã sáng tạo ra phương
pháp vận chuyển không cần nước với chất gây mê Buhi Blend. Phương pháp vận
chuyển bao gồm các bước:
+ Giữ cho cá đói trong vòng 24 giờ để làm sạch dạ dày cá.
+ Đưa cá vào bể ở nhiệt độ 40C trong vòng vài phút, sau đó nâng dần nhiệt độ
lên 18 – 200C.
+ Trong điều kiện cá thích nghi và không gây stress, tiến hành cho dung dịch
Buhi Blend vào thùng chứa để cá ngập trong vòng 4 phút.
+ Cá sau khi bị làm cho mê sẽ được vào túi nhựa bơm đầy ôxy và vận chuyển ở
nhiệt độ 18 – 250C.
Với phương pháp này Comandante đã áp dụng vận chuyển trên cá mú và cá rô
phi, cá hồi phục tốt sau 8 giờ vận chuyển ( />2.2.3.5 Vận chuyển cá chép không có nước trên máy bay
Nếu nhiệt độ không khí trên 150C, vận chuyển cá trên máy bay cần tỷ lệ cá và
nước là 10 : 1, thời gian vận chuyển từ 2 – 3 giờ.
Hiện nay nhiều nước đang nghiên cứu và thực hiện các phương pháp mới để
vận chuyển cá như:
- Dùng chất hóa học, dùng dòng điện để gây mê cá.
- Tăng nồng độ muối trong nước, dùng thuốc kháng sinh, dùng chất nhựa xốp,
dùng sản phẩm tươi sống để làm sạch nước vận chuyển cá.
-8-



2.3 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cá Trong Quá Trình Vận Chuyển Và Biện Pháp
Xử Lý
2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển
Khí cacbonic

Nhiệt độ

Khí
amoniac

Khối lượng cá
vận chuyển

Quá trình vận
chuyển

Chất
lượng cá

pH của
nước
Độ tiêu
hao ôxy

Sơ đồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến cá trong quá trình vận chuyển.
2.3.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ chứa cá là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến độ hòa tan ôxy
trong nước, đến nhu cầu ôxy của cá, cụ thể là quá trình trao đổi chất của cá:
Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa nhiệt độ và ôxy hòa tan.
Nhiệt độ (0C)


0

Ôxy hòa tan (mg/l)

10,20

5
9,00

10

15

20

25

30

7,80

7,00

6,30

5,40

5,20


Ở các nước ôn đới thuộc Châu Âu thông thường nhiệt độ áp dụng cho quá trình
vận chuyển như sau: đối với cá vùng nước lạnh từ 6 – 80C và từ 10 – 120C đối với cá
vùng nước ấm (Pecha và ctv., 1983).
Đối với nước ta, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa thì sự chênh lệch nhiệt
độ giữa các mùa là không cao lắm, nên nhiệt độ nước vận chuyển thường nằm trong
khoảng từ 18 – 280C, nhiệt độ lý tưởng nhất là từ 20 – 250C.
2.3.1.2 Khí cacbonic
Trong quá trình trao đổi chất của cá, khí CO2 được sinh ra liên tục, nồng độ
trong dụng cụ vận chuyển tăng lên rất nhanh; nếu không có đường thoát ra ngoài sẽ
ảnh hưởng xấu đến đời sống của cá trong quá trình vận chuyển.
-9-


- CO2 là sản phẩm cuối cùng của sự trao đổi chất, là một chất dễ hòa tan trong
nước, trong dịch mô và tế bào (thấm qua màng tế bào), nó tồn tại dưới nhiều dạng:
CO2, H2CO3, HCO3- và CO3--.
- Làm cản trở quá trình trao đổi ôxy của hồng cầu, Hemoglobin (Hb) kết hợp
với O2 rất khó.
- Làm tăng ngưỡng O2 của cá.
- Làm cho CO2 thải ra ngoài rất khó khăn: nếu áp suất CO2 trong nước lớn hơn
áp suất CO2 trong máu thì CO2 không thoát ra được cá trúng độc chết.
Hb + O2 ↔ HbO2 (hô hấp bình thường).
2Hb + CO2 = 2HbCO (gây chết cá).
Sức chịu đựng CO2 phụ thuộc theo tập tính của từng loài. Trong một loài còn
phụ thuộc vào kích thước của cá, cá càng lớn sức chịu đựng CO2 càng khỏe.
2.3.1.3 Khí amoniac
Quá trình phân giải vật chất hữu cơ trong nước chứa cá, khí NH3 được sinh ra
và tồn tại trong nước dưới dạng NH3 + H2O → NH4OH có ảnh hưởng xấu tới đời sống
của cá. Hàm lượng NH3 cao hay thấp còn phụ thuộc vào tình trạng cá (no, đói) chất
lượng nước vận chuyển (bẩn, sạch), lượng vi khuẩn phân giải chất hữu cơ (nhiều, ít)

và nhiệt độ của nước (cao, thấp).
Hàm lượng NH3 trong nước tăng lên là do quá trình trao đổi chất của protein và
hoạt động phân giải của vi khuẩn. Để giảm lượng NH3 trong nước cần phải làm giảm
mức độ trao đổi chất bằng cách hạ nhiệt độ của nước, hạn chế sự hoạt động của cá,
ngưng cho ăn trong vòng 24 đến 48 giờ để tiêu hóa hết thức ăn trong dạ dày và ruột, sẽ
làm giảm hoạt động của vi khuẩn.
2.3.1.4 pH của nước
Khi pH trong nước chứa cá thay đổi, các loài cá sẽ sử dụng ôxy hòa tan trong
nước một cách khác nhau. Chúng phụ thuộc mãnh liệt vào pH của môi trường.
pH của nước là một yếu tố kiểm soát chất lượng nước bởi vì pH được quyết
định bởi hàm lượng NH3 và CO2 trong nước.
Khi thời gian vận chuyển kéo dài, CO2 sinh ra làm môi trường trở nên axít.
Thông thường mức pH của nước từ 7 – 8 nếu có sự thay đổi pH sẽ dẫn đến stress cho
cá. Do đó có thể sử dụng các dung dịch đệm để ổn định pH trong suốt quá trình vận
- 10 -


chuyển. Chất hữu cơ hay được sử dụng có hiệu quả là dung dịch đệm trihydroxyl
methyl aminomethane, liều dùng từ 1,3 – 2,6 g/l.
2.3.1.5 Độ tiêu hao ôxy
Độ tiêu hao ôxy là do quá trình trao đổi chất của cá quyết định, ngoài ra cỡ cá,
loài cá khác nhau, ở từng nhiệt độ nước cũng có ngưỡng ôxy và độ tiêu hao ôxy khác
nhau. Cá càng hoạt động nhiều thì lượng tiêu hao ôxy càng lớn. Mức độ cá sử dụng
ôxy phụ thuộc vào sự chịu đựng stress, nhiệt độ nước, pH, nồng độ của CO2, NH3 và
các sản phẩm của sự trao đổi chất khác. Sự kích động làm tăng nhu cầu ôxy lên 3 đến
5 lần. Theo Uryn (1971), cần duy trì lượng ôxy hòa tan trong nước ở điều kiện bình
thường là trên 5 mg/l.
Lượng ôxy cá sử dụng trong quá trình vận chuyển phụ thuộc vào 2 yếu tố chính
là trọng lượng cá và nhiệt độ nước. Với lượng cá lớn và vận chuyển trong nước ấm cần
một lượng ôxy nhiều hơn. Nếu nhiệt độ tăng lên 100C thì lượng ôxy tăng lên gấp đôi.

Một vấn đề trong vận chuyển cá là nếu nhiệt độ tăng 0,50C thì lượng cá vận chuyển
giảm 5,6% và ngược lại với nhiệt độ giảm 0,50C thì lượng cá vận chuyển tăng 5,6%
(Piper và ctv., 1982).
Với hình thức vận chuyển kín, thì lượng ôxy hòa tan trong nước là yếu tố không
thay đổi bởi vì ôxy đã đóng trong bao kín. Lượng ôxy chỉ thiếu hụt khi mật độ cá quá
cao hay thời gian vận chuyển quá dài so với mức cá chịu đựng. Khi cá chết thì số
lượng vi khuẩn cũng nhân lên, yêu cầu lượng ôxy nhiều hơn và sinh ra nhiều chất độc
của quá trình trao đổi chất. Chất nhờn và chất nhầy do cá tiết ra sẽ là môi trường thuận
lợi cho vi khuẩn phát triển, qua đó làm giảm lượng ôxy chứa trong nước, quá trình này
sẽ tăng lên khi nhiệt độ nước cao hơn.
2.3.1.6 Chất lượng cá vận chuyển
Chất lượng cá vận chuyển là một tiêu chuẩn quyết định. Cá vận được vận
chuyển phải khỏe mạnh và ở trong điều kiện tốt. Nếu cá thể nào bị yếu phải được loại
ra, đặc biệt là khi nhiệt độ trong suốt quá trình vận chuyển là cao.
2.3.1.7 Khối lượng cá vận chuyển
Khối lượng cá cá vận chuyển là trọng lượng cá tối đa có thể vận chuyển mà vẫn
đảm bảo an toàn. Khối lượng vận chuyển phụ thuộc vào thời gian vận chuyển, nhiệt độ
nước, kích cỡ và chủng loại cá. Nếu như các yếu tố môi trường nhiệt độ, ôxy, CO2, độ
- 11 -


kiềm và NH3 là không đổi, thì khối lượng vận chuyển phụ thuộc vào các loài cá khác
nhau. Thông thường khi vận chuyển cá nhỏ cần lượng nước ít hơn so với cá lớn.
2.3.2 Biện pháp xử lý một số yếu tố ảnh hưởng
2.3.2.1 Giảm nhiệt độ nước chứa cá khi vận chuyển
Tùy theo phương tiện vận chuyển cá, có thể dùng một trong các phương pháp
sau:
Vận chuyển cá trong các dụng cụ kín như: túi, can, thùng nhựa, để giảm nhiệt
độ dùng nước đá.
Vận chuyển cá bằng thùng sơn, thùng đèo xe đạp, ô tô quây bạt: có thiết bị che

nắng, chống nóng cho cá, vận chuyển vào những ngày trời mát hoặc vận chuyển vào
ban đêm.
2.3.2.2 Giảm sự phân giải NH3 và CO2 trong nước chứa cá
Dùng muối ăn hoặc thuốc kháng sinh pha trong nước chở cá để hạn chế sự phát
triển của vi khuẩn.
NaCl pha trong nước chứa cá với nồng độ 0,3 – 0,5% hoặc tắm cho cá trước khi
vận chuyển với nồng độ 0,6 – 0,8%.
Dùng Penicilin hoặc Streptomixin nồng độ 20 – 25 ppm trong nước chở cá.
Trường hợp vận chuyển nhiều cá, để tránh tốn kém phiền phức nên chọn nguồn
nước chứa cá trong sạch, không có chất độc, hàm lượng hữu cơ và số lượng sinh vật
phù du trong nước thấp. Chọn nguồn nước trong sạch để vận chuyển cá còn hạn chế
được độ tiêu hao ôxy ở trong nước chứa cá.
2.3.2.3 Giảm sự cọ sát gây thương vong hoặc làm chết cá khi vận chuyển
Tùy theo loại đường vận chuyển, loài cá và kích cỡ cá, dùng các vật liệu mềm,
che chắn đảm bảo ít bị dao động trong quá trình vận chuyển.
2.3.2.4 Áp suất ôxy trong túi chứa cá
Khi bơm ôxy vào túi hoặc can chứa cá, nếu bơm ít ôxy thì không đảm bảo ôxy
cho cá hô hấp trên đường vận chuyển, ngược lại bơm quá căng thì dễ gây vỡ túi, nhất
là trường hợp vận chuyển cá bằng máy bay. Để đảm bảo an toàn cho cá, áp suất ôxy
bơm vào túi chứa cá không vượt quá 0,025 kg/cm2 = 2.500 N/m2 (Phạm Văn Trang,
2000).

- 12 -


×