Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦ TƯƠI VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT CỦA MƯỜI GIỐNG SẮN TẠI TÂY HÒA (ĐỒNG NAI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT CỦ TƯƠI VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT
CỦA MƯỜI GIỐNG SẮN TẠI TÂY HÒA (ĐỒNG NAI)

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ KIM HỒNG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2005-2009

Tháng 08/2009


KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦ TƯƠI VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT CỦA MƯỜI GIỐNG SẮN
TẠI TÂY HÒA (ĐỒNG NAI)

Tác giả

NGUYỄN THỊ KIM HỒNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành NÔNG HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM

Tháng 08 năm 2009


i


LỜI CÁM ƠN
Con xin khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi lớn con thành người và đã
tạo mọi điều kiện để con có được như ngày hôm nay.
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến
Thầy Hoàng Kim, giảng viên Bộ môn Cây Lương thực-Rau Hoa Quả, Khoa Nông học,
trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Người đã tận tình dạy bảo, huớng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Con chân thành cảm ơn bác Hồ Sáu, bác đã giúp đỡ và tạo điều kiện để con tiến
hành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn đến:
• Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm khoa
Nông Học đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như thời gian thực hiện đề tài.
• Toàn thể quý Thầy, Cô khoa Cơ Bản và khoa Nông Học – Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt, chỉ bảo những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong thời gian học tập tại trường.
• Tất cả các bạn trong lớp Nông Học 31 đã giúp đỡ, góp ý để tôi hoàn thành tốt đề tài
của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2009

.
NGUYỄN THỊ KIM HỒNG

ii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, hàm lượng tinh bột
và năng suất củ tươi của mười giống sắn”, được tiến hành tại ruộng ông Hồ Sáu xã Tây
Hòa, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, thời gian từ tháng 05/2008 đến tháng 05/2009.
Mục tiêu đề tài khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất củ tươi và hàm
lượng tinh bột của mười giống sắn, để tuyển chọn 2 – 3 giống sắn tốt, triển vọng, có
thân gọn, năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao thích hợp cho vùng Đông Nam
Bộ. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên một yếu tố, ba lần nhắc
lại. Số ô thí nghiệm: 30; Diện tích ô thí nghiệm: 32 m2 = 8 m x 4 m; Tổng diện tích các
ô thí nghiệm: 960 m2 .
Kết quả khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 10 giống sắn tại đất nâu
vàng xã Tây Hòa, Trảng Bom, Đồng Nai vụ đầu mùa mưa cho thấy: 10 giống sắn thí
nghiệm đều có dạng củ đẹp, sinh trưởng tốt. So sánh năng suất củ tươi, hàm lượng tinh
bột, năng suất bột và các đặc tính nông học chính của 10 giống sắn đã chọn được 8
giống sắn tốt, triển vọng là: KM227, K228, KM307, K308, KM318, KM297, KM206,
KM140. Trong đó 5 giống: KM227, KM228, KM307, KM308 và KM140 có thân
thẳng, chiều cao từ 2,4-2,8m; số thân/gốc: 2-3; số củ/bụi: 11-14; năng suất bột: 10,1-11
tấn/ha. Đây là những giống có năng suất bột cao, dạng hình thân và củ đẹp, làm cây
giống tốt cho vụ sau và rất thích hợp để trồng dày tăng mật độ sản xuất.
Đề nghị: bảo tồn nguồn vật liệu 10 giống sắn tốt và tiếp tục so sánh, đánh giá trên
các loại đất ở vùng Đông Nam Bộ nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống sắn. So
sánh các giống sắn KM318, KM308, KM228, KM227, KM297, KM206, KM307 với
KM140 và các giống sắn triển vọng khác tại các vùng sinh thái khác nhau để có kết
luận chính xác, đưa vào sản xuất nhằm thay thế các giống địa phương đã thoái hóa.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa………………………………………………………………………


i

Lời cảm ơn…………………………………………………………………….

ii

Tóm tắt………………………………………………………………………...

iii

Mục lục………………………………………………………………………..

iv

Danh sách các chữ viết tắt…………………………………………………….

vii

Danh sách các bảng……………………………………………………………

viii

Danh sách các hình……………………………………………………………

ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ……………………………………………………..

1


1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………………

1

1.2 Mục tiêu đề tài…………………………………………………………….

2

1.3 Yêu cầu……………………………………………………………………

2

1.4 Phạm qui đề tài……………………………………………………………

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ……………………………………………….

3

2.1. Phân loại, nguồn gốc, lịch sử phát triển và giá trị kinh tế của cây sắn…...

3

2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và lịch sử phát triển………………………………

3

2.1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế ………………………………


4

2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam………………

9

2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới……………………………………

9

2.2.2 Sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam…………………………………….

15

2.3. Đặc điểm di truyền và phương pháp chọn tạo giống sắn…………………

22

2.3.1 Đặc điểm di truyền ……………………………………………………...

22

2.3.2 Phương pháp chọn tạo…………………………………………………...

23

2.4 Nguồn gen giống sắn hiện nay trên thế giới và Việt Nam………………...

25


2.4.1 Nguồn gen giống sắn trên thế giới………………………………………

25

2.4.2 Nguồn gen giống sắn ở Việt Nam………………………………………

28

iv


CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM………….

33

3.1. Vật liệu thí nghiệm……………………………………………………….

33

3.2. Phương pháp thí nghiệm …………………………………………………

33

3.2.1. Điều kiện thí nghiệm …………………………………………………..

33

3.2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện………………………………………


33

3.2.1.2 Đặc điểm lý hóa tính của khu đất thí nghiệm …………………………

34

3.2.1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm………………...

34

3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm…………………………………………

35

3.2.2.1 Kiểu bố trí thí nghiệm…………………………………………………

36

3.2.2.2 Quy trình kỹ thuật canh tác áp dụng…………………………………..

37

3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi…………………………………..

37

3.2.3.1 Các đặc trưng về hình thái …………………………………………….

37


3.2.3.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển …………………………………...

38

3.2.3.3 Tính chống chịu sâu bệnh……………………………………………..

38

3.2.3.4 Khả năng chống đổ ngã………………………………………………..

39

3.2.3.5 Các chỉ tiêu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất…………………

39

3.2.3.6 Các chỉ tiêu phẩm chất………………………………………………..

40

3.2.3.7 Đánh giá tổng hợp các đặc tính nông học…………………………….

40

3.2.4 Phương pháp xử lý thống kê…………………………………………….

40

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………..


41

4.1. Đặc điểm hình thái………………………………………………………..

41

4.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển……………………………………….

44

4.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh, đổ ngã…………………………………...

46

4.4. Năng suất củ tươi thực thu, hàm lượng tinh bột, năng suất bột của 10
giống sắn thí nghiệm tại Tây Hòa-Đồng Nai 2009……………………….

46

4.5. Năng suất củ tươi lý thuyết, năng suất sinh vật, chỉ số thu hoạch của 10
giống sắn tại Tây Hòa_Đồng Nai 2009…………………………………..

47

4.6. Một số đặc điểm chính của các giống sắn được tuyển chọn……………...

48

CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………


50

5.1. Kết luận …………………………………………………………………..

50

5.2. Đề nghị …………………………………………………………………...

50

v


TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...

51

Tiếng Việt
Tiếng Anh
PHỤ LỤC…………………………………………………………………….

vi

53


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT: Centro International De Agriculture Tropical_Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt
đới thế giới.
CTCRI: Viện nghiên cứu Cây có củ toàn Ấn ở Trivandrum

EU: European Union_ Liên minh Châu Âu
FAO: Foods and Agriculture Organization_Tổ chức Nông Lương thế giới
FAOSTAT: Foods Agriculture Organization of the United Nations
HARC: Hung Loc Agriculture Research Centre_Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc
IAS: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
IFPRI: The International Food Policy Research Institute_Viện nghiên cứu Chính sách
lương thực thế giới.
IITA: International Institute of Tropical Agriculture_Viện Nông nghiệp Nhiệt đới thé
giới.
IPB: Viện Chọn Giống Cây trồng
MARDI: Malaysian Agriculture Research and Development Institute_Viện Nghiên
cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia.
PRCRTC: Philippine Root Crop Research and Training Centre_Trung tâm Nghiên cứu
và Huấn luyện Cây Có Củ Philippines.
SCATC: The south China Academy of Tropical Crops_Viện cây trồng Nhiệt đới Nam
Trung Quốc.
TQ: Trung Quốc
VAAS: The Vietnam Academy of Agricultural Sciences_Viện khoa học Nông nghiệp
Việt Nam.
MSTATC: Là phần mềm xử lý số liệu và phân tích thống kê nông nghiệp của trường
Đại học Chicago (Mỹ), năm 1989.
NLU: Nong Lam University
LLL: lần lặp lại
BQ: bình quân
HI: chỉ số thu hoạch
vii


NS: Năng suất

NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTB: Năng suất tinh bột
NSTT: Năng suất thực thu
CCC: chiều cao cây
NST: ngày sau trồng

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của sắn củ tươi so với khoai
lang, khoai tây và khoai môn……………………………………………

5

Bảng 2.2 Số liệu phân chất của sắn lát khô có vỏ và không vỏ ở Việt Nam……...

6

Bảng 2.3 Hàm lượng HCN (mg) trong 1kg sắn củ tươi …………………………

7

Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của châu Phi, châu Á, châu Mỹ và
15 nước trồng nhiều sắn trên thế giới năm 2007……………… ………... 10
Bảng 2.5 Tình hình tiêu thụ sắn trên thế giới năm 2004-2006…………………….

11

Bảng 2.6 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới (1961 – 2007)………... 13

Bảng 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng các cây lương thực trên thế giới
năm 2006………………………………………………………………

14

Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á
năm 2007………………………………………………………………

14

Bảng 2.9 Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và
tốc độ tăng hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993-2020 15
Bảng 2.10 Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của
Việt Nam………………………………………………………………..

16

Bảng 2.11 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn Việt Nam (1961 – 2007)…………. 17
Bảng 2.12 Diện tích sắn (1000 ha) tại các vùng trồng sắn chính của Việt Nam…

18

Bảng 2.13 Sản lượng sắn (1000 tấn) tại các vùng trồng sắn chính của Việt Nam

19

Bảng 2.14 Tốc độ tăng năng suất sắn của Việt Nam so với Thái Lan, Trung Quốc,
Ấn Độ…………………………………………………………………..

21


Bảng 2.15 Giá trị bội thu do áp dụng giống sắn mới tại Việt Nam, Thái Lan và
Trung Quốc (diện tích sắn năm 2003 và năm 1997 theo số liệu thống kê của FAO)

21

Bảng 2.16 Nguồn gốc và đặc tính của 9 giống sắn hiện trồng phổ biến ở Thái Lan 26
Bảng 2.17 Nguồn gốc và đặc tính của 15 giống sắn hiện trồng phổ biến ở Ấn Độ

27

Bảng 2.18 Nguồn gốc và đặc tính chính của 10 giống sắn phổ biến ở Trung Quốc

28

Bảng 2.19 Nguồn gen giống sắn tại Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
và Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam (21/6/ 2008)……………..

ix

29


Bảng 2.20 Hiện trạng nguồn gen giống sắn tại Trường Đại học Nông Lâm
TP Hồ Chí Minh và Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam (21/6/ 2008)

30

Bảng 2.21 Nguồn gốc và đặc tính chính của 11 giống sắn phổ biến ở Việt Nam


31

Bảng 3.1 Lý lịch nguồn vật liệu mười giống sắn………………………………….

33

Bảng 3.2 Đặc điểm lý hóa tính của khu đất thí nghiệm…………………………… 34
Bảng 3.3 Tình hình thời tiết, khí hậu tại Tây Hòa_Đồng Nai……………………..

35

Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của thân lá…………………………………………..

41

Bảng 4.2 Đặc điểm hình thái của củ……………………………………………….

42

Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 10 giống sắn thí nghiệm……... 45
Bảng 4.4 Năng suất củ tươi thực thu, hàm lượng tinh bột, năng suất bột của 10
giống sắn thí nghiệm tại Tây Hòa-Đồng Nai 2009………………………. 47
Bảng 4.5 Năng suất lý thuyết, năng suất sinh vật, chỉ số thu hoạch của 10 giống
sắn tại Tây Hòa_Đồng Nai 2009………………………………………… 48
Bảng 4.6 Một số đặc điểm chính của các giống được tuyển chọn………………… 49

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1 Phân loại khoa học cây sắn ……………………………………………

3

Hình 2.2 Sản lượng và diện của các cây trồng chính ở Việt Nam năm 2007……

16

Hình 2.3 Diện tích (1000 ha), sản lượng sắn (1000 tấn) tại các vùng Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 1995-2006….

20

Hình 3.1 Hình ảnh ruộng thí nghiệm……………………………………………

35

Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm………………………………………………..

36

Hình 4.1 Dạng củ của 10 giống sắn thí nghiệm…………………………………

44

Hình 4.2 Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây……………………………….

45

xi



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong năm cây lương thực chính của thế
giới (ngô, lúa nước, lúa mì, sắn, khoai tây), là cây lương thực-thực phẩm chính của
nhiều nước châu Phi và làm thức ăn cho gia cầm, gia súc trên khắp toàn cầu. Sắn cũng
là nguyên liệu chính để chế biến tinh bột, cồn (bio-ethanol), rượu, tinh bột biến tính, xi
rô, nước giải khát, bánh kẹo, mì, miến, chất hồ vải, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh
học (bioplastic). Sắn dễ trồng, chịu hạn giỏi, ít kén đất, ít sâu bệnh, có khả năng sinh
trưởng trên những vùng đất nghèo dinh dưỡng mà những cây thực phẩm khác không
phát triển tốt được. Năm 2007 toàn thế giới có 105 nước trồng sắn với tổng diện tích
18,39 triệu ha, năng suất 12,16 tấn/ ha, sản lượng 223,75 triệu tấn (FAO 2008). Tổng
mức xuất khẩu sản phẩm sắn (gồm sắn lát khô, tinh bột sắn, sắn viên) năm 2006 đạt
5,91 triệu tấn, chủ yếu ở Thái Lan, Indonesia và Việt Nam.(Hoang Kim et al. 2008).
Sắn cũng là một trong bốn cây lương thực chính của Việt Nam (lúa, ngô, sắn và
khoai lang) với diện tích sắn thu hoạch năm 2007 là 560 nghìn ha, năng suất 15,89 tấn/
ha, sản lượng 8,9 triệu tấn. So với năm 1999, năng suất sắn chỉ đạt 7,7 tấn/ha, sản
lương 1,8 triệu tấn thì năng suất sắn năm 2007 đã tăng gấp đôi, sản lượng tăng gần năm
lần. Nước ta hiện có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất chế biến
khoảng 800.000-1.200.000 tấn tinh bột sắn mỗi năm (Hoang Kim et al. 2008).
Việt Nam đã trở thành một nước điển hình tiên tiến của châu Á và thế giới trong
việc ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai. Đạt được những thành tựu
trên là do chúng ta đã chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và
hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền
vững và thích hợp vùng sinh thái. Trong tương lai, sản xuất lương thực sẽ là ngành
trọng tâm và có thế mạnh, tầm nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương
đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng,
những vụ có điều kiện phát triển. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam

1


dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột
ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Vì vậy, công tác tuyển chọn
và phát triển các giống sắn tốt là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu đó và được sự đồng ý của Bộ môn Cây Lương thực- Rau
Hoa Quả và sự phân công của Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, với thầy hướng dẫn là TS. Hoàng Kim, tôi thực hiện đề
tài: “Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột
của mười giống sắn tại Tây Hòa (Đồng Nai)”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất củ tươi và hàm lượng tinh
bột của mười giống sắn, để tuyển chọn 2 – 3 giống sắn tốt, triển vọng, có thân gọn,
năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao thích hợp cho vùng Đông Nam Bộ.
1.3 Yêu cầu
Thực hiện nghiêm túc, chính xác quy trình thí nghiệm, đánh giá khách quan
nhằm chọn ra 2-3 giống sắn triển vọng một cách chính xác.
1.4 Giới hạn đề tài
Thí nghiệm được thực hiện tại ruộng ông Hồ Sáu xã Tây Hòa_Đồng Nai.
Do thời gian thực tập ngắn nên tôi đã tham gia nhóm nghiên cứu khoa học và
trực tiếp thu thập số liệu của vụ thí nghiệm này liên tục từ khi xuống giống đến khi thu
hoạch.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Phân loại, nguồn gốc, lịch sử phát triển và giá trị kinh tế của cây sắn

2.1.1 Phân loại, nguồn gốc và lịch sử phát triển
Sắn (Manihot esculenta Crantz; tên khác: khoai mì, cassava, tapioca, yuca,
mandioca, manioc, maniok, singkong, ubi kayu, aipim, macaxeir, kappa, maracheeni) là
cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae.
Cây cao 2 - 3 m, lá khía thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia
súc. Rễ ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột. Củ sắn dài 20 - 50 cm, khi luộc
chín có màu trắng đục, hàm lượng tinh bột cao. Sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ
6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục
đích sử dụng.
Phân loại khoa học (Scientific classification)
Giới
(kingdom): Plantae
Magnoliophyta
Ngành (division):
Magnoliopsida
Lớp (class):
Malpighiales
Bộ (ordo):
Euphorbiaceae
Họ (family):
Crotonoideae
Họ phụ (subfamily):
Manihoteae
Nhóm (tribe):
Manihot
Chi (genus):
M. esculenta
Loài (species):
Hình 2.1: Phân loại khoa học cây sắn (nguồn: Wikipedia)
Nguồn gốc: Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz,

1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh
cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc Brazin thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có
nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm
phân hóa phụ có thể tại Mexico ở Trung Mỹ và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ
(Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, 1995).
3


Vùng phân bố: Sắn được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở 30OB - 30ON.
Hiện nay, sắn được trồng trên 100 nước, tập trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam
Mỹ, là nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu người (CIAT, 1993). Ở Việt Nam, sắn được
canh tác phổ biến hầu hết các tỉnh từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở
vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng núi và trung du phía bắc, vùng ven biển
nam Trung Bộ và vùng ven biển bắc Trung Bộ.
Lịch sử phát triển: Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo (châu Phi)
khoảng thế kỷ 16 (Barre, Thevet, 1558). Ở châu Á, sắn được nhập vào Ấn Độ khoảng
thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và SriLanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara
và M Sikurajapathy, 1992). Sắn được nhập vào Trung Quốc, Myamar và các nước châu
Á khác khoảng cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992).
Cây sắn được nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 nhưng hiện chưa có tài liệu
chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991).
2.1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế: Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp,
thức ăn gia súc và lương thực thực phẩm. Sản phẩm sắn ngày càng thông dụng trong
buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế (FAO, 2000 a,b.c). Đối với nhiều nước sắn được
xem như là cây dự trữ cứu đói, bổ sung cho cây lúa trong những năm mất mùa.
Thành phần dinh dưỡng:
Củ sắn tươi: có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 27-36%, giàu vitamin C,
calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng, vitamin và
nghèo đạm, hàm lượng các acid amin không đươc cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu

các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng,
số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật canh tác (xem Bảng 2.1)

4


Bảng 2.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của sắn củ tươi (phần ăn
được) so với khoai lang, khoai tây và khoai môn 1/
Thành phần

Sắn

Khoai
lang

Khoai
tây

Khoai
môn

Tỷ lệ chất khô (%)
Hàm lượng tinh bột (%)
Đường tổng số (% FW)
Đạm tổng số (%FW)
Chất xơ (%FW)
Chất béo (%FW)
Chất khoáng (%FW)
Vitamin A (mg/100gFW)
Vitamin C (mg/100gFW)

Năng lượng (KJ/100g)
Yếu tố hạn chế dinh dưỡng

30- 40
27- 36
0,5- 2,5
0,5- 2,0
1,0
0,5
0,5- 1,5
17
50
607
Cyanogenes

20
13- 16
0-2,0
2,0
0,5
0,1
1,0-1,5
Vệt
31
318
Solanine

Tỷ lệ trích tinh bột (%)
Kích thước hạt bột (micron)
Amylose (%)

Độ dính tối đa (BU)
Nhiệt độ hồ hóa (OC)

22- 25
5- 50
15-29
700- 1100
49-73

19-35
18- 28
1,5-5,0
1,0-2,5
1,0
0,5-6,5
1,0
900
35
490
Trypsin
inhibitors
10-15
2-42
8-32
n.a
58-85

28
18- 25
0,5-1,0

2,5
0,6
0,2
0,5-1,0
117
24
439
Alkaloids,
tannins
n.a.
1-70
10-30
100-200
69-88

1/

8-12
15-100
22-25
n.a
63-66

Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best and Siert Wiersema 1995.

Sắn lát khô: thường có hai loại: sắn lát khô có vỏ và sắn lát khô không vỏ. Sắn
lát khô có vỏ gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một phần vỏ gỗ. Sắn lát khô
không vỏ chỉ có thịt sắn và lõi sắn ( xem Bảng 2.2)

5



Bảng 2.2: Số liệu phân chất của sắn lát khô có vỏ và không vỏ ở Việt Nam
Thành phần

Sắn lát khô có vỏ(%)

Sắn lát khô không vỏ(%)

Vật chất khô

90,57

90,01

Đạm thô

4,56

2,49

Béo thô

1,43

1,40

Xơ thô

3,52


3,72

Khoáng tổng số

2,22

2,04

Dẫn xuất không đạm

78,66

78,59

Ca

0,27

0,15

P

0,50

0,25

Nguồn: Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, 1995
Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: bột sắn nghiền thủ công có vật chất khô
khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng tổng số 1,38%,

dẫn xuất không đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11% (Hoàng Kim, Phạm Văn Biên 1996).
Tinh bột sắn có màu rất trắng, có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình
cao hơn amylose của tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng thoái hóa
thấp, độ bền gen cao (Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên , 2005).
Lá sắn: có hàm lượng đạm khá cao (20-25% trọng lượng chất khô) với nhiều
chất bột, chất khoáng và vitamin. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần
thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng
chứa một lượng độc tố [HCN] đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80-110 mg HCN/1kg lá
tươi. Các giống sắn đắng chứa 160-240 mg HCN/1kg lá tươi. Lá sắn ngọt là một loại
rau có chứa nhiều chất đạm, canxi, caroten, vitamin B1, C. Lá sắn đắng nên muối dưa
hoặc phơi khô để làm bột phối hợp với các bột khác làm bánh thì hàm lượng HCN còn
lại không đáng kể.
Độc tố HCN: sắn có chứa một lượng độc tố ở dạng glucozit với công thức
hóa học C10H17O6N, vị đắng, có ở hầu hết các bộ phận của cây và tất cả các giống
(Narty,1973). Dưới tác dụng của dịch vị có chứa acid clohydric hoặc men tiêu hóa, chất
này bị phân hủy và giải phóng ra acid cyanhydric (Cyanogenes) là chất độc với người:
C6H17O6N
Linamarin

+ H2O ===Î C6H12O6 + (CH3)3 + HCN
Glucoze
Axeton acid cyahydric
6


HCN là chất gây độc đối với người và gia súc. Liều gây độc cho người lớn là 20
mg HCN. Liều gây độc có thể chết người là 1,4mg HCN/1kg trọng lượng cơ thể. Đối
với trẻ em, người già và người ốm yếu thì liều gây độc và gây chết còn thấp hơn
(Hoàng Phương, 1978). Cơ chế gây độc là do HCN thấm vào máu, kết hợp với phân tử
của máu, gây cản trở việc vận chuyển O2 và thải CO2, nên bệnh nhân khó thở.

HCN trong sắn có hàm lượng thay đổi từ 15 - 400ppm tùy theo giống, điều kiện
đất đai, chế độ canh tác và thời gian thu hoạch. Giống sắn đắng hàm lượng HCN nhiều
hơn các giống sắn ngọt. Trong củ sắn ngọt khoảng 3- 42mg HCN/1kg, sắn đắng 13150mg HCN/1kg, vỏ củ lượng độc nhiều hơn thịt củ (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Hàm lượng HCN (mg) trong 1kg sắn củ tươi
Hàm lượng
HCN

Sắn ngọt

Sắn đắng

Vỏ củ

Thịt củ

Vỏ củ

Thịt củ

Cao nhất
Thấp nhất

42
14

15
3

56
12


37
13

Cây sắn 3-6 tháng tuổi, hàm lượng HCN có ít ở củ nhưng nhiều ở lá. Cây sắn
11-18 tháng tuổi hàm lượng HCN tăng lên ở củ và hơi giảm xuống ở lá. Sự phân bố
chất độc trong củ sắn không đều: cuống củ chứa nhiều chất độc hơn giữa củ. Lớp vỏ
thịt có nhiều HCN hơn (80-500mg/1.000g vỏ tươi), đến lõi sắn, phần thịt sắn ít hơn.
Hàm lượng cyanogenes trong cuống lá non cao hơn phiến lá, ở lá già thì ngược lại. Đất
rừng mới khám phá hoặc trồng sắn gần các cây có khả năng gây tích tụ glucozit
cyanhydric (cây xoan) thường làm tăng hàm lượng HCN). Bón nhiều phân đạm làm
tăng HCN, bón kali và phân chuồng làm giảm HCN.
Biện pháp giảm độc chất của sắn trong sản xuất và chế biến: acid cyanhidric
là chất dễ bay hơi, dễ hòa tan trong nước, có thể bị oxy hóa thành acid cyanic không
độc, kết hợp với đường cũng tạo thành chất không độc. Dựa trên những tính chất đó, ta
có thể tìm các biện pháp chế biến, nấu nướng làm cho HCN bị phân hủy và không gây
độc cho người. Trong sản xuất: trồng giống sắn đắng nhiều bột để chế biến tinh bột, bột
lọc..., nếu để ăn tươi nên trồng giống sắn ngọt; không bón quá nhiều N, cần bón nhiều
K; nên trồng xen sắn với khoai lang hay cây họ đậu để cải tạo đất và che phủ đất làm
hạn chế cỏ dại, đặc biệt là cỏ tranh.

7


Công dụng của sắn:
1) Sắn dùng làm lương thực và rau. Lá sắn tươi có nhiều protein, hydrat cacbon,
vitamin nên có thể làm rau ăn. Làm bánh đa, hủ tiếu, sắn lát khô, bột sắn khô, củ sắn
khô, bột lọc sắn, làm các loại bánh. Sắn nén khô (pellet) xuất khẩu tiện lợi.
2) Sắn dùng để chăn nuôi.
3) Sắn dùng trong công nghiệp thực phẩm như làm hạt trân châu nấu chè xuất

khẩu, bột bánh chế biến thủ công, chế tinh hồ, chế biến đường gluco hay dạng xiro kết
tinh, cồn, rượu, mỳ chínhlàm giấy, dệt vải, làm dược phẩm,...
Lợi ích của nghề sắn:
Sắn dễ trồng, thích hợp với nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, phù hợp khả năng
kinh tế với nhiều hộ gia đình nông dân nghèo, thiếu lao động. Do đó, sắn đựơc nông
dân trồng nhiều vì: có khả năng sử dụng tốt đất đã kiệt cho năng suất cao và ổn định,
chi phí đầu tư thấp và sử dụng ít nhân công, thời gian thu hoạch kéo dài nên thuận lợi
cho việc rải vụ. Nghề trồng sắn thích hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn. Tận
dụng đất để lấy ngắn nuôi dài. Mặt khác, cây sắn cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sử
dụng hiệu quả tiền vốn, đất đai, tận dụng tốt các loại đất nghèo dinh dưỡng. Sắn đạt
năng suất cao và lợi nhuận khá nếu biết dùng giống tốt và trồng đúng quy trình canh tác
sắn bền vững.
Nhược điểm của nghề sắn:
Trồng sắn làm kiệt đất; củ sắn nghèo đạm và vitamin, có độc tố HCN trong sắn
củ tươi. Chế biến sắn gây ô nhiễm môi trường.
Giải pháp phát triển sắn bền vững:
1) Áp dụng giống mới và kỹ thuật canh tác sắn bền vững để đạt năng suất lợi
nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu của đất.
2) Áp dụng kỹ thuật chế biến và phối hợp thực phẩm để nâng cao giá trị dinh
dưỡng của các sản phẩm sắn.
3) Ứng dụng dây chuyền công nghệ chế biến sắn hiện đại, tận dụng phế phụ
phẩm để làm thức ăn gia súc, phân bón, thường xuyên đánh giá tác động môi trường.
4) Quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ sắn.
5) Mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm sắn.
8


6) Hình thành và phát triển chương trình sắn Việt Nam để liên kết mạng lưới hợp
tác nghiên cứu, giảng dạy, khuyến nông, quản lý, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chế biến
và tiêu thụ sắn.

2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Năm 2007 tổng diện tích sắn trên toàn thế giới là 18,39 triệu ha, năng suất
12,16 tấn/ ha, sản lượng 223,75 triệu tấn (so với năm 2006 với diện tích 18,17 triệu ha,
năng suất 12 tấn/ ha, sản lượng 218,22 triệu tấn và năm 1961 là 9,62 triệu ha, năng suất
7,4 tấn/ ha, sản lượng 71,26 triệu tấn). Sắn được trồng nhiều nhất tại châu Phi 11,94
triệu ha, kế đến là châu Á 3,57 triệu ha và châu Mỹ La tinh 2,89 triệu ha. Sản lượng sắn
nhiều nhất thế giới là Nigeria (45,75 triệu tấn), kế đến là Brazil (27,31 triệu tấn), Thái
Lan (26,41 triệu tấn), Indonesia (19,61 triệu tấn), Cộng hòa Congo (15,00 tấn/ha),
Ghana (9,65 triệu tấn) và Việt Nam (8,90 triệu tấn). Năng suất sắn cao nhất thế giới là
Ấn Độ 31,40 tấn/ ha, kế đến là Thái Lan 22,92 tấn/ ha. Châu lục có năng suất sắn củ
tươi cao nhất là châu Á 18,85 tấn/ ha, kế đến là châu Mỹ 13,20 tấn/ ha, thấp nhất là châu
Phi 9,9 tấn/ ha (xem Bảng 2.4).

9


Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của châu Phi, châu Á, châu Mỹ và 15
nước trồng nhiều sắn trên thế giới năm 2007.
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Vùng trồng

(1000 ha)

(tấn/ha)


(triệu tấn)

Toàn thế giới

18.394

12,16

223,75

Châu Phi

11.904

9,90

117,88

Nigeria

3.850

11,88

45,75

Cộng hòa Congo

1.850


8,10

15,00

Ghana

800

12,06

9,65

Angola

760

11,57

8,80

Mozambique

990

7,42

7,35

Tanzania


675

9,77

6,60

Uganda

371

12,01

4,45

Châu Á

3.576

18,85

67,43

Indonesia

1.206

16,24

19,61


Thái Lan

1.152

22,92

26,41

Việt Nam

560

15,89

8,90

Ấn Độ

242

31,40

7,60

Trung Quốc

260

15,40


4,02

Châu Mỹ

2.896

13,20

38,24

Brazil

1.944

14,04

27,31

Paraguay

320

15,93

5,10

Colombia

185


11,35

2,10

Nguồn: Hoang Kim et al. 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008
Trên thế giới, sắn được trồng chủ yếu trên đất nghèo của các nông hộ sản xuất
nhỏ để làm lương thực- thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Những năm gần đây, cây
sắn được coi là một trong những cây nhiên liệu sinh học chịu hạn có nhiều triển vọng,
giá cạnh tranh để chế biến cồn (bio ethanol) được hiệp hội sắn toàn cầu quan tâm (Joe
Tohme and Claude Fauquet, 2008). Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng
18kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85%
10


(lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại
15% (gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột
(CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang giữ mức ổn định
trong năm 2006 (FAO, 2007). Sắn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lương thực ở châu
Phi, bình quân khoảng 96 kg/người/năm. Zaire là nước sử dụng sắn nhiều nhất với 391
kg/ người/ năm. Nhu cầu sắn làm lương thực chủ yếu tại vùng Saharan châu Phi cả hai
dạng củ tươi và sản phẩm chế biến ước tính khoảng 115 triệu tấn, tăng hơn năm 2005
khoảng 1 triệu tấn.
Thế giới năm 2006 đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm, tăng 11% so với năm 2005 (6,2
triệu tấn), giảm 14,8% so với năm 2004 (8,1 triệu tấn). Trong đó tinh bột sắn (starch)
và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn, sắn lát (chips) và sắn viên (pellets) 3,4 triệu tấn.
Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sắn trên thế giới năm 2004-2006
Nước tiêu thụ sắn

Sản lượng sắn tiêu thụ (1000 tấn) theo năm

2004

2005

2006

Tổng sản phẩm sắn

8.112

6244

6.900

Tinh bột, bột sắn

3.533

3.216

3.500

Trung Quốc

1.083

1.027

1.150


Nhật Bản

727

622

700

Đài Loan

604

502

550

Indonesia

229

349

350

Malaisia

193

229


200

Các nước khác

1.300

989

1.100

Sắn lát, sắn viên

4.579

3.028

3.400

Trung Quốc

2.557

2.766

3.250

Cộng đồng châu Âu

186


1.246

150

Các nước khác

160

16

25

Nguồn: FAO, 2006 (theo TTTA, 2006).

11


Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học
(bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng trong công
nghiệp thực phẩm dược liệu. Vùng chế biến chính tại tỉnh Quảng Tây. Năm 2006,
Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu tấn sắn lát và sắn
viên. Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là Indonesia và
Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan,
Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột
sắn, 25% sắn lát và sắn viên (TTTA, 2006; FAO, 2007).
Năm 2006/ 2007 là năm có giá sắn cao đối với cả bột, tinh bột và sắn lát. Việc
xuất khẩu sắn làm thức ăn gia súc sang các nước cộng đồng châu Âu hiện đã giảm sút
nhưng giá sắn vẫn được duy trì ở mức cao do thị trường lớn tại Trung Quốc và Nhật
Bản (FAO, 2007).
Chiều hướng sản xuất sắn trên thế giới trong 46 năm qia (1961-2007) đã gia tăng

từ 71,26 triệu tấn củ tươi năm 1961 lên 223,75 triệu tấn năm 2007. Diện tích sắn tăng
từ 9,62 triệu ha năm 1961 lên 18,39 triệu ha năm 2007 và năng suất sắn củ tươi bình
quân toàn cầu đã tăng từ 7,40 tấn/ ha năm 1961 lên 12,16 tấn/ ha năm 2007 ( Bảng 2.6)

12


Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới (1961 – 2007)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

1961

9,62

7,40

71,26

1970


11,61

8,48

98,59

1980

13,60

9,12

124,13

1990

15,21

10,01

152,47

1995

16,45

9,85

162,15


1996

16,25

9,75

158,51

1997

16,05

10,06

161,60

1998

16,56

9,90

164,10

1999

16,56

10,31


170,92

2000

16,86

10,70

177,89

2001

17,17

10,73

184,36

2002

17,31

10,61

183,82

2003

17,59


10,79

189,99

2004

18,51

10,94

202,64

2005

18,69

10,87

203,34

2006

18,17

12,00

218,22

2007


18,39

12,16

223,75

Năm

Nguồn: Hoang Kim et al. 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008
Trên phạm vi toàn cầu, cây sắn đứng hàng thứ năm so các cây lương thực chính
với tổng sản lượng năm 2006 đạt 218,2 triệu tấn, xếp sau ngô 659,3 triệu tấn, lúa nước
634,6 triệu tấn, lúa mì 605,9 triệu tấn và khoai tây 315,1 triệu tấn (xem Bảng 2.7)

13


×