Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại Công ty TNHH Phương Hà,xã Hương Lung huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ KIM THU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, XÃ HƢƠNG LUNG,
HUYỆN CẨM KHÊ,TỈNH PHÖ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THỊ KIM THU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, XÃ HƢƠNG LUNG,
HUYỆN CẨM KHÊ,TỈNH PHÖ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS.Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp
đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt thời gian học
tập vừa qua để tôi có đủ kiến thức hoàn thành khóa luận cũng như hành trang cho
công tác sau này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đến cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị
Kim Lan đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình cô chú Nguyễn
Đức Hùng -Bùi Thị Thu Hiền chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật cùng các anh chị
công nhân Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi hoàn thành thời gian thực tập tốt nghiệp tại
trang trại.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, những
người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn để tôi hoàn thành khoá
luận của mình.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản khóa

luận này không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong được sự đónggóp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh Viên

Nguyễn Thị Kim Thu


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................26
Bảng 4.1. Nội dung các công việc chính phục vụ sản xuất.......................................39
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà qua 2
năm 2016 – 5/2017 ..................................................................................42
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập...........................................................................................43
Bảng 4.4. Khẩu phần ăn cho lợn nái, lợn con theo mẹ nuôi tại trại ..........................47
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sinh ra đến khi cai sữa ....................50
Bảng 4.6. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó tại trại ..............................51
Bảng 4.7. Lịch sát trùng trại lợn nái tại trại ..............................................................54
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại .................................................55
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại .............56
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ......58


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

TT

:

Thể Trọng



:

Thức ăn

LMLM

:

Lở mồm long móng

CNTY

:

Chăn nuôi thú y


TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .................................................................................. 2
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ................................................................................. 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn....................................................................................... 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề ..............................................................7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái sinh sản ......................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ ....................................................... 12
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại .. 14
2.2.4. Một số hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ ...................................................................................................... 23

2.2.5. Biện pháp phòng trị bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ............. 28
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................32
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ....................................................... 32
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 33
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN .........35
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành .....................................................................35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................35
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................35


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..........................................................35
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện .................................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 38
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................39
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ..............................................................................39
4.1.1. Công tác chăn nuôi ...................................................................................... 40
4.1.2. Công tác khác .............................................................................................. 42
4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà qua 2 năm
2016 – 5/2017 ........................................................................................................42
4.3. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trại ..........................................................................................43
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Công ty TNHH Phương Hà ...................................................................................53
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh .................................................. 53
4.4.2. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ ................................................................................................................... 54
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo

mẹ tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 56
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................64
5.1. Kết luận ...........................................................................................................64
5.2. Đề nghị ............................................................................................................64
TÀI LIệU THAM KHảO ........................................................................................65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

PHầN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Nhà nước, chăn nuôi lợn
đang ngày càng phát triển.Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định
đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng
chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại,
giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng
thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt lợn, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp
kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc biệt chú trọng
đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng
thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn
nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của Nhà nước…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong

ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi đàn lợn náiđể có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và
phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh
đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
CNTY - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại Công ty TNHH Phương Hà,xã Hương
Lung,huyện Cẩm Khê,tỉnh Phú Thọ”.


2

1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Để thu được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội dung
đã đề ra, bản thân tôi đã đề ra một số mục tiêu để thực hiện như sau:
- Nắm được quy trình chăm sóclợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản,khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợnCông ty TNHH Phương Hà,xã
Hương Lung,huyện Cẩm Khê,tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản, lợn con theo mẹ và áp
dụng biện pháp phòng và điều trị bệnh.



3

PHầN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã Hương Lung,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện Cẩm Khê 7km về hướng tây
nam. Vị trí địa lý của xã được xác định như sau:
- Phía Đông giáp xã Tại Xá
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập
- Phía Nam giáp xã Đồng Lạc
- Phía Bắc giáp xã Sơn Tình
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và 30 xã:
Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương, Hiền Đa,
Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ, Phương Xá, Sai
Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy Liễu, Tiên Lương,
Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc, Xương Thịnh, Yên Dưỡng,
Yên Tập.
Dân số của xã Hương Lung có 6012 người với 1494 hộ, tổng diện tích tự
nhiên của xã là 1.677,88 ha.
2.1.1.2. Giao thông, thủy lợi
Hệthống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết sức dễ dàng.
Trại cách tuyến đường chính nối hai huyện Cẩm Khê với huyện Yên Lập
khoảng 1 km nên rất thuận tiện cho việc đi lại như: ra vào vận chuyển con giống,
thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết hợp
nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế chất thải



4

trong chăn nuôi thải ra ngoài kênh mương, đồng ruộng làm ảnh hưởng đến người
dân và môi trường xung quanh.
2.1.1.3.Đặc điểm khí hậu
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một năm có
bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C.
Mùa đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 - 180C, nhiệt
độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,30C.
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng có nhiệt
độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 340C.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1600 - 1800mm nhưng lượng
mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và
mùa khô:
+ Mùa mưa: từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng lượng
mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng.
+ Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có
nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất
là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là 65% (tập trung vào
tháng 12).
Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật
nuôi đa dạng.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 10 người trong đó có :
1 quản lý
1 kỹ sư chính

8sinh viên thực tập.


5

2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại được xây dựng từ năm 2015 và đi vào hoạt động cuối năm 2015 song cơ
sở vật chất rất được chú trọng. Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1
ha dùng để chăn nuôi, 2 ha là ao cá, còn lại để xây dựng các công trình nhà ở công
nhân, nhà kho để cám, khuôn viên cây cảnh,cây ăn quả.
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước
và được tách biệt với khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ,
cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi 2 bên tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có một chuồng đẻ chia làm 2 dãy mỗi dãy có 30 ô, một
chuồng bầu có 197 ô chuồng, hai chuồng cách ly với 6 ô rộng khoảng 12m2/1 ô nuôi
lợn con và lợn nái hậu bị, và 3 ô chứa lợn đực khai thác tinh, và một phòng tinh,
một kho để thuốc, một kho để cám ở đầu cổng vào trại. Các dãy chuồng bầu được
thiết kế các ô chuồng có sàn, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ
thống làm mát bằng 6 quạt điện ở cuối chuồng và 1 hệ thống dàn mát ở đầu
chuồng.Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm. Hệ thống nước
sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được dẫn đến các chuồng để cung cấp
nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm
trực tiếp máy bơm được thiết kế riêng.
Hệ thống điện: có 1 hệ thống điện lưới riêng biệt với 1 trạm hạ thế riêng,
ngoài ra trại còn 1 máy phát điện dự phòng.
Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:

Trong phòng kỹ thuật đượctrang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y
thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm
bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y, tủ lạnh đựng vaccine.


6

Trang thiết bị trong trại: trại có 4 dãy chuồng, mỗi chuồng có 4 quạt thông gió,
có hệ thống làm mát bằng nước, là một hệ thống chuồng kín và vào mùa đông có hệ
thống bằng đèn điện sưởi ấm, chuồng có hệ thống máng ăn và hệ thống nước uống
tự động đảm bảo vệ sinh.
Trại có một kho cám, một phòng sát trùng, một bình sát trùng di động, một tủ
thuốc chính để tách biệt riêng với chuồng. Có một máy phát điện to phòng trường
hợp mất điện, có hệ thống máy bơm nước liên tục để cung cấp nước cho trang trại.
Khu nhà ăn, nhà ở của công nhân được xây dựng 1 khu riêng gọn gàng sạch sẽ
với 3 phòng ở, 1 nhà bếp, 3 nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ
công nhân viên trong trại.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn,nhà kho được xây dựng ở gần
cổng vào để hạn chế và kiểm soát được dịch bệnh khi xe chở thức ăn của công ty
đến giao, trại xây dựng 1 bể chứa nước cùng 2 bình chứa nước phục vụ cho việc
sinh hoạt của công nhân.
Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phòng làm nơi khai thác, pha
chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc, nên
hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
- Trại cách trục đường giao thông chính nối huyện Cẩm Khê với huyện Yên
Lập khoảng 1 km, nên rất thuận lợi về giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động,

nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại đang trong quá trình hoàn thiện nên còn một số hạn chế về quy mô, các
trang thiết bị còn hạn chế.


7

- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến thu nhập của trại.
- Giá thức ăn chăn nuôi thay đổi liên tục gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn
nuôi của trại.
- Đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái sinh sản
- Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+Giống:
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần
hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống
có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh (2003) [4], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng
Cái) rất sớm từ4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.Ở lợn nái lai tuổi động

dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục
bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg.Ở lợn ngoại động dục
muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động
dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng
tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động
dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+Chế độ dinh dưỡng:
Theo John Nichl (1992)[16] chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi
thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt


8

thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ
tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn
chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi)
và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính
là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh
dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh
buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hoocmon oestrogen và progesterone trong máu
làm cho hàm lượng oestrogen và progesterone trong trong cơ thể không đạt mức
cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Theo Dwane(1992) [3] mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ
rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và
17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các

mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh
hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và James Tilton
(1996) [32], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời gian 15
- 20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn
nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh
tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất
đạt mực độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Tuổi


9

thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính
được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai
đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ
thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời
con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây
hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này.
Do đó, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng
tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng
tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
- Tuổi thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh(2003) [4] cho rằng: không

nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua
1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
- Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp:
+ Chu kỳ tính:
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27]: lợn nái sau khi thành thục về tính thì
bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15-16
ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang
tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18-24 ngày). Một chu kỳ tính
của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: thường kéo dài 1-2 ngày và được tính từ khi thể
vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn
chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng rụng và thụ tinh.


10

Giai đoạn động dục: kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3 thời kì
nhỏ là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo
từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3-4 ngày, lợn ngoại và lợn lai thường kéo
dài 4-5 ngày.
Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ
3-4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này đấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài
giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14-15 ngày kể từ lúc trứng rụng).
Đây là giai đoạn dài nhất của cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về tính
dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.

+ Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [29], trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào
chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm
hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép
vào thời điểm tối ưu.
- Biểu hiện động dục của lợn nái:
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27]:phát hiện lợn cái động dục là yếu
tố quan trọng nhất trong công tác phối giống, nhất là khi sử dụng phương pháp
thụ tinh nhân tạo. Để phát hiện lợn cái động dục cần kiểm tra ít nhất một ngày 2
lần vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ chiều - là những thời điểm con cái có biểu hiện
động dục rõ nhất.
Khi kiểm tra cần kết hợp giữa việc xem xét trạng thái con cái khi dẫn con đực
đi ngang qua với việc quan sát âm hộ con cái (độ sưng, màu, dịch tiết…). Để xác


11

định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn cái, có nhiều phương pháp nhưng tốt
nhất vẫn là cưỡi lên lưng con vật để xem thử phản xạ mê ì.
Thời gian động dục của lợn cái nội từ 3 - 4 ngày, của lợn cái loại từ 4 - 5 ngày,
của lợn cái hậu bị ngoại có thể dài hơn từ 5 - 7 ngày.
Biểu hiện động dục của lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi và cá thể. Toàn bộ
thời gian động dục của lợn cái có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): đặc điểm chung của lợn cái khi bắt đầu
động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng, dũi đất, cơ

thể bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều con thì thích nhảy
lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi sưng mọng, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa
chịu cho con đực nhảy.
Giai đoạn chịu đực (phối giống): còn gọi là thời kì mê đực, khi sờ tay lên
mông lợn cái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng võng
xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển mầu sẫm hoặc mầu mận chín, chảy
dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này kéo dài khoảng
2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn 28 - 30 giờ). Nếu được phối giống ở giai đoạn này
thì tỷ lệ thụ thai cao.
Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc):lợn cái trở lại trạng thái bình thường, ăn
uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối.
- Quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và
dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời
gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất
là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước
khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì
tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [27].


12

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] cho biết: thời gian có chửa của lợn nái
bình quân là 114 ngày (113-116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
- Sự tiết sữa của lợn nái:

Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang tuyến
bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch (Hoàng
Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [22].
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích
vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú
mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó tuyến
yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa.
Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có
sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở
phần sau. Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ khi đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [19].
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa:
Sau khi cai sữa con khoảng 3 - 7 ngày, tùy theo sự hao mòn của lợn mẹ trong
giai đoạn nuôi con và sự phát dục trở lại sau cai sữa, lợn nái sẽ động dục trở lại và
bắt đầu một chu kỳ sinh sản mới. Để nâng cao hiểu quả sản xuất người chăn nuôi
phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt lợn nái trong thời gian nuôi con và sau cai sữa nhằm
rút ngắn thời gian động dục trở lại sau cai sữa. Ở các trang trại chăn nuôi công
nghiệp người ta thường tiêm vitamin ADE cho lợn nái sau cai sữa, đồng thời cho
chúng gần gũi con đực để kích thích quá trình phát dục lại sau cai sữa, nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ
- Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ:
Sau khi sinh, trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy tiêu hóa của lợn con
tăng từ 10 -15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần so với lúc mới sinh.


13

Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 - 50 lần. Ở ngày tuổi thứ 30 trọng

lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với lúc mới sinh. Lúc
mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 - 8 gam và chứa được từ 35 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện.
Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của các men
trong đường tiêu hóa còn hạn chế. Theo Vasnhixky(1954) [33],dịch vị của lợn con
dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng acid tiết ra ít và nó
nhanh chóng kết hợp với các niêm dịch là cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn
toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh
vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu chảy ở lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn con
chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men như
Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28 ngày tuổi
hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như Chymotrypsin,
Protease,Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidase cũng tăng dần theo tuổi của lợn
con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần. Dịch ruột do 2 tuyến
Brunner và Lieberkuhn tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa nhưng ở lợn con chưa
có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp không đủ khả năng để
tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu còn
hạn chế, chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ.
- Khả năng điều hòa thân nhiệt:
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng lớn, nhiệt lượng liện tục tỏa ra bên
ngoài do sự chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể với nhiệt độ môi trường. Lông của lợn
con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, diện tích bề so với khối lương cơ thể cao nên khả
năng chống lạnh kém, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng
cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế.Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt chưa
phát triển hoàn thiện. Trong thời gian này lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt


14


do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Vì
vậy cần phải sưởi ấm đảm bảo cho lợn con không bị lạnh.
- Đặc diểm về khả năng miễn dịch:
Lợn con sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, song lượng kháng thể
trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu, cho nên nói rằng
ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Quá trình hấp thu nguyên vẹn γ-globulin bị giảm
nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu nuyên vẹn phân tử γ-globulin vì trong
sữa đầu có kháng men Antitrypsin nó làm mất hoạt lực của men Trypsin của tuyến
tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân
tử γ-globulin được chuyển qua bằng đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy
rằng cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng và việc cho bú càng sớm càng tốt
(Nguyễn Thiện và cs, 2005) [30].
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống nội ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít
lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh, song tỷ lệ mắc bệnh phụ
thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu động thực vật ở mỗi vùng
khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập
và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền
nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường gây ra viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn,
2005) [24].
- Hậu quả: theo Lê Văn Năm (1999) [15] viêm tử cung là một trong những
yếu tố gây vô sinh và rối loạn chức năng của cơ quan sinh dục vì quá trình viêm ở
trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo ra độc tố có hại cho tinh trùng
như: Spermilosin (độc tố làm tiêu tinh trùng), các loại độc tố làm tiêu tinh trùng, các
dạng đại thực bào tích cực gây bất lợi cho tinh trùng. Ngoài ra, nếu có thụ thai được
thì phôi ở trong môi trường bất lợi như thế cũng sẽ bị chết non. Quá trình viêm sinh



15

ra trong quá trình có chửa là do biến đổi bệnh lý trong cấu trúc của niêm mạc (teo
niêm mạc, sẹo niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ
giữa bào thai và dạ con nên qua các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố
mà chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển không bình thường.
- Nguyên nhân:
Bệnh viêm tử cung ở lợn thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở lợn nái sau
khi phối giống, rất ít khi xảy ra ở những lợn nái hậu bị. Bệnh do những nguyên
nhân chính sau:
Trong quá trình chửa, lợn nái chửa ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn nghệ), Brucellosis (sảy
thai truyền nhiễm), Pavrovirus và một số bệnh nhiễm khuẩn khác... làm cho cơ thể
lợn nái yếu dẫn đến việc khó đẻ, hay sảy thai, thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong
quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự can thiệp của người đỡ đẻ không đúng kỹ
thuật thú y, nhau thai bị sót là nguyên nhân dẫn đến viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu
và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [14].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007) [25], có thể khẳng định rằng
việc dùng tay móc thai khi lợn đang đẻ có thể rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ
là nguyên nhân chính gây ra viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
- Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng
và trong, không có màu đen và mùi hôi thối. Trong trường hợp có viêm thì sản sinh
dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu (Nguyễn Thanh Sơn và
Nguyễn Quế Côi, 2006) [22].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13], bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia
làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 420C trong vài ngày đầu, âm môn sưng tấy đỏ,

dịch chảy ra từ âm đạo có màu trắng đục đôi khi có màu máu lờ đờ.


16

+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng tấy đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy màu trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không tiết ra liên tục mà
theo từng đợt kéo dài vài ngày đến một tuần. Lợn thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi thụ thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo lan sang
thai làm chết thai.
Nguyễn Xuân Bình (1996) [1] cho biết: sau khi đẻ 1 - 10 ngày nái ăn ít sốt cao 40
- 410C thường sốt ở buổi chiều 15 - 17 giờ, ở âm hộ chảy nước đục trắng mùi hôi tanh,
(sốt theo quy luật lên xuống) sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều sốt cao 40 - 410C.
- Các thể viêm tử cung:
+ Viêm nội mạc tử cung: đó là quá trình viêm xảy ra ở trong lớp niêm mạc tử
cung. Đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung.
+ Viêm cơ tử cung: đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung, có nghĩa là
quá trình viêm đã xuyên qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá hủy tầng giữa.
Đây là thể viêm tương đối nặng.
+ Viêm tương mạc tử cung: là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng, là thể
viêm nặng nhất (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2004) [26].
- Chẩn đoán: dựa vào những triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh, ngoài
ra ta thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có những dịch tiết không bình
thường, âm đạo sẽ thấy những miếng nhau thai sót hoặc thai chết lưu ở tử cung mùi
hôi đặc biệt (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [14].
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đằng Phong (1986) [17] khi kiểm tra qua
trực tràng có thể cảm nhận thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to, thành tử cung
dày, khi sờ vào phản ứng co lại của sừng tử cung yếu. Nếu trong tử cung có tích
nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng.
- Điều trị:

Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện kịp thời và chẩn
đoán chính xác. Phạm Sỹ Lăng và Phan Dịch Lân (1995) [11] đã điều trị bệnh viêm
tử cung theo phác đồ điều trị như sau:


17

+ Tiêm thuốc điều trị:
Penicillin bột/lọ: dùng 200.000 UI/kg TT dùng liên tục 3 - 4 ngày (lợn bệnh
cấp tính), 6 - 8 ngày (lợn bệnh mãn tính).
Kanamycin (Streptomycin) bột/lọ: 15 - 20 mg/kg TT dùng phối hợp với
Penicillin theo thời gian trên.
+ Dùng các loại thuốc nâng cao thể trạng: Vitamin B1, vitamin C, Cafein.
+ Hộ lý: Giữ sạch sẽ chuồng trại và bãi chăn thả trong quá trình điều trị.
Dùng PGF2α hoặc các dẫn xuất của nó tiêm dưới da 2 ml (25 mg/tiêm một
lần), lugol 200 ml (Neomycin 12 mg/kg TT) thụt tử cung, Ampicillin 3-5gam tiêm
bắp hoặc tĩnh mạch tai, ngày một lần. Liệu trình điều trị 3 - 5 ngày (Nguyễn Văn
Thanh và cs, 2004) [26].
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14] dùng Oxytocin 20-40
UI/nái/ngày để dạ con co bóp, tống thai, các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài. Thụt rửa
âm đạo, tử cung bằng Han-Iodine 5%. Dùng kháng sinh liên tục trong 3-5 ngày:
Gennorfcoli: 1-1,5 ml/10 kg TT
Gentamycin 4%: 1 ml/6 kg TT
Lincomycin 10%: 1 ml/10 kg TT
Dùng thuốc bổ, trợ lực kết hợp với các kháng sinh: vitamin A.D.E, Multivitforte, Bcomplex...
2.2.3.2. Bệnh bại liệt sau đẻ
- Nguyên nhân:
Bại liệt sau đẻ trên lợn nái là bệnh rất phức tạp, có rất nhiều nguyên nhân:
+ Do dinh dưỡng: thường là do sự thiếu hụt Calci so với bình thường. Bệnh này
xảy ra thường do không cung cấp đầy đủ nhu cầu Calci, Phospho, thiếu vitamin D

trong thời gian mang thai làm rối loạn quá trình vận chuyển Calci vào máu và Calci từ
xương vào máu.
+ Do tác nhân cơ học: trong quá trình mang thai, sự di chuyển lợn nái lên chuồng
đẻ khiến lợn nái dễ bị trượt ngã gây liệt chân.


18

Do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai không bình thường hoặc do quá trình
thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám
rối hông khum.
+ Do thời tiết: nhiệt độ môi trường quá nóng trong thời gian nái gần sinh hay vừa
sinh xong dễ xảy ra bại liệt, lợn nái có biểu hiện không đứng lên được, chân sau run khi
đứng, thở nhanh, sốt rất cao và chết rất nhanh do cảm nhiệt.
+ Do nhiễm khuẩn như nhiễm Clostridium perfringens, Listeria monocytogenes,
Streptocoocus.
- Triệu chứng:bệnh thường có 2 thể:
+ Thể điển hình: thường chiếm khoảng 20% trong tổng số các ca bệnh. Bệnh
phát triển nhanh, từ lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12 giờ.
Heo sốt cao (>410C), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa vào 2 bên
thành chuồng làm điểm tựa để đứng dậy, lợn nái có thể giãy dụa cố để đứng dậy,
chảy nước bọt, nuốt rất khó khăn, sau cùng lợn nái có thể hôn mê và chết.
+ Thể nhẹ: chiếm đa số, lợn nái có hiện tượng co giật, thích nằm, ủ rũ, kém ăn
nhưng không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2-5 ngày sau khi sinh, lợn nái đi
không vững và sau đó thường mất sữa.
- Hậu quả:làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu
bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng.Bệnh có khả
năng gây chết lợn.
- Chẩn đoán:dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như lợn nái đi
lại khó khăn, hay nằm bẹp một chỗ.

- Biện pháp phòng bệnh:
Thao tác kịp thời, đúng kỹ thuật.
Tăng cường cho gia súc ăn thức ăn có chứa canxi và phốt pho.
Phải thường xuyên theo dõi gia súc, trở mình cho gia súc, không để gia súc
nằm trên nền chuồng bẩn có nước.
Nên có ánh sáng vào chuồng trại.


×