Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.21 KB, 11 trang )

CHƯƠNG VIII. MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM

NHẬN ĐỊNH
22
Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với người bị hại.
Ý kiến 2: bổ sung: đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
23
Xử sự của một người được coi là không có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội trong trường
hợp không có tự do ý chí.
Ý kiến 1: Đúng vì xử sự của một người được coi là có lỗi khi họ thỏa mãn hai yếu tố là
ý chí và lý trí. Mà ở đây người này không có tự do ý chí thiêu đi một trong hai yếu tố
nên không được xem là có lỗi.
Ý kiến 2: bổ sung: chủ thể phải có khả năng xử sự phù hợp với đòi hỏi của xã hội và chủ
thể không lựa chọn khả năng này mới bị coi là có lỗi.
24
Nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của lỗi cố ý gián tiếp.
Ý kiến 1: Sai. Câu nhận định trên nêu ra nội dung không đầy đủ của lỗi cố ý gián tiếp.
Vì lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi vô ý vì quá tự tin cũng có cùng nội dung này. Đây là lỗi cố ý
trực tiếp
Ý kiến 2: bổ sung: trong lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội không nhìn thấy được tính tất
yếu sẽ phát sinh hậu quả mà chỉ thấy được khả năng phát sinh.
25
Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt
1


hại cho xã hội được quy định trong BLHS.
Ý kiến 1: Đúng vì trong trường hợp này cách xử sự của họ không được coi là hành vi họ
có lỗi vì họ không còn đủ khả năng điều khiển hành vi theo nhận thức của mình họ
không có đủ yếu tố ý chí để cấu thành lỗi.
Ý kiến 2: bổ sung: trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể, họ không có đủ điều kiện


khách quan và chủ quan để lựa chọn hành vi xử sự của mình, không có tự do ý chí.
26
Người bị cưỡng bức về tinh thần thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây
thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS.
Sai. Vì trong trường hợp họ bị uy hiếp về tinh thần nhưng chưa tê liệt ý chí hoàn toàn
tức vẫn còn khả năng nhận thức và khả năng điều khiễn hành vi dựa trên cơ sở của nhận
thức. trong trường hợp này họ hội tụ hai yếu tố cấu thành lỗi là ý chí và lý trí nên họ vẫn
phải chịu TNHS
27
Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội.
Đúng. Trước khi xác định 1 người có lỗi hay không thì phải xác định họ có đủ tuổi chịu
TNHS hay chưa.
28
Trong mọi trường hợp sai lầm về pháp luật, người thực hiện hành vi không phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Sai. Vì trong trường hợp người thực hiện hành vi hiểu lầm rằng hành vi của mình không
phạm tội nhưng luật quy định hành vi đó là phạm tội trong trường hợp này người này
vẫn phải chịu TNHS.
BÀI TẬP
2


7 (4, 5)
A là bác sĩ đa khoa: nguyên nhân chính có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh
A đã kê toa thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A
không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé
Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc: có thể có liên quan nhưng ko co mối
quan hệ nhân quả trc tiếp theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân
là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị tử vong.

Anh (chị) hãy xác định:
4. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?
5. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại sao?
 Lỗi của A là lỗi phạm tội do cẩu thả. Vì A có đủ điều kiện để nhận thức và thây trc
hành vi của mình gây ra nhưng do cẩu thả A đã ko kiểm tra lại toa thuốc trc khi đưa cho
khách hàng và dẫn đến cái chết của bé Trung. Người phạm tội trên thực tế ko nhận thức
đc người phạm tội có nghĩa vụ nhận thức đc thấy trc là nguy hiểm cho xã hội, không
nhận thức được hành vi của mình có thể gây hại.
 H ko có lỗi.
10 (4)
A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần vào khu
rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt trộm bạch
đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A
không chấp nhận. Trên đường trở về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường
khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém
nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động B xách rìu đi về phía
rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu sống. Giấy chứng thương ghi
nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Biết rằng hành vi của B cấu thành 2 tội: tội giết
người (Điều 123 BLHS) và tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS).
3


Anh (chị) hãy xác định:
4. Lỗi của B trong việc gây thương tích cho A? Tại sao?
 Lỗi cố ý trực tiếp.
Ở đây B có đủ nhận thức hành vi nguy hiểm dùng rìu của mình chém vào đầu A có thể
gây ra hậu quả nguy hiểm là làm tổn thương hoặc gây ra cái chết cho A. Nhưng B vẫn
mong muốn hậu quả đó xảy ra thể hiện ở chỗ B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào
đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A.
11 (6)

6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên? Tại sao?
 Đối với thiệt hại về vật chất thì lỗi ở đây của Trung là lỗi cố ý trực tiếp. Vì Trung
nhận thức được rõ tính nguy hiểm do hành vi của mình gây ra cũng như thấy trước được
hậu quả là sẽ gây thiệt hại cho ngôi nhà nhưng Trung vẫn mong muốn hậu quả này xảy
ra thể hiện ở chỗ mặc dù chị Xuân can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, tưới xăng lên
nền nhà và vách nhà bằng gỗ sau đó thì bật lửa đốt nhà
 Đối với thiệt hại về thể chất thì:
Ý kiến 1: đây là lỗi cố ý gián tiếp. Vì rõ ràng trung nhận thức đc hành vi của mình ngoài
gây hậu quả về vật chất thì còn gây hậu quả cho những người trong nhà. Mặc dù Trung
ko mong muốn hậu quả này xảy ra nhưng ta thấy rõ ràng trung biek trong nhà có người
nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra
Ý kiến 2: đây là lỗi do quá tự tin.Vì khi đốt, mục đích của Trung là mún đốt căn nhà vì
giận dữ với mẹ mình, không hề có thái độ gì với vợ con. Anh ta nghĩ rằng vợ con đủ thời
gian và điều kiện để thoát và bản thân anh ta cũng như vậy.
12 (4)
4. Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho nạn nhân của A
trong vụ án này có phải trường hợp “hỗn hợp lỗi” hay không? Tại sao?
4


 Phải. Vì trong trường hợp này ta thấy hành vi cướp giật tài sản của A là lỗi cố ý trực
tiếp muốn chiếm đoạt sợi dây chuyền của chị X. Còn việc dẫn đến cái chết của chị X do
hành vi cướp dây chuyền gây ra chỉ là lỗi vô ý.
 Không quy định 1 tội khác nữa mà là định khung tăng nặng.
13
Theo tập tục của một số dân tộc ít người, nếu người mẹ chết ngay sau khi sinh thì phải
chôn sống đứa trẻ cùng với người mẹ. Vợ A chết sau khi sinh nên A đã chôn con mình
cùng với vợ.
Hỏi: Trường hợp của A có phải là sai lầm về pháp luật không? Tại sao?
Có. Vì đây là tập tục của dân tộc A. A xác định được hậu quả pháp lý mà hành vi của

mình gây ra. A vẫn phải chịu TNHS.
14 (2)
2.

Trong trường hợp trên có sai lầm thực tế hay không? Nếu có thì đó là sai lầm

nào? Tại sao?
 Sai lầm về đối tượng. Vì ở đây A xác định sai đối tượng muốn giết.
15
Vào 10 giờ đêm, A đang đi trên 1 đường vắng người thì phát hiện một thanh niên đang
đi cùng chiều. A liền lấy dao áp sát vào người thanh niên đó (B), uy hiếp đòi B đưa tiền.
B nói không có, A một tay dùng dao uy hiếp B, một tay móc vào túi sau của B lấy được
chiếc bóp tay. Khi mở ra thì bóp không có tiền mà chỉ có giấy tờ tùy thân.
Bằng lý thuyết về sai lầm, anh (chị) hãy xác định A phải chịu trách nhiệm hình sự về
hành vi của mình hay không? Tại sao?
 Sai lầm về khách thể vì xâm phạm quyền sở hữu nhưng cái bóp lại ko có tiền nên vẫn
ko có xâm phạm quyền sở hữu.
16
5


Vì muốn giết người có bất đồng với mình A đã nghiên cứu lịch và nơi sinh hoạt của B. A
quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ. A lẻn vào nhà dùng dao
găm đâm nhiều nhát liên tiếp, nhưng không thấy B phản ứng. Giám định pháp y xác
định B đã chết trước đó vì một cơn đau tim.
Anh (chị) hãy xác định:
1. A có phạm tội hay không?
2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để xác định về trách nhiệm đối với A:
- Lý thuyết về quan hệ nhân quả; giúp xác định giai doạn phạm tội
- Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự.

 Có. Tội giết người. Vì A nhận thức rõ hành vi đâm nhiều nhát vào người B là hành vi
nguy hiểm và để lại hậu quả rất nghiêm trọng nhưng A lại cố tình mong muốn nó xảy ra
và ta cũng xác định được động cơ của A là giết chết B. Như vậy ở đây A đã đủ yếu tố để
cấu thành tội giết người.
 Chọn lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự. Vì ở
đây A đã sai lầm trong việc xác định B còn sống hay đã chết trước khi đâm nhiều nhát
vào người B. Tuy nhiên dù mắc sai lầm này nhưng TNHS của A vẫn không thay đổi
giúp xác định tội danh.
NHẬN ĐỊNH BỔ SUNG
1
Một người chỉ bị coi là có lỗi nếu thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội.
 Sai. Vì ở đây chỉ mới thỏa mãn 1 yếu tố là lý trí tức nhận thức được hành vi của mình
sẽ gây ra hậu quả gì cho xã hội nhưng lại không đề cập đến yếu tố thứ hai là ý chí tức họ
có biến hậu quả đó hành hiện thực không, có làm cho hậu quả đó xảy ra trên thực tế
6


không. Lỗi vô ý do cẩu thả cũng không thấy trước hậu quả nhưng vẫn bị coi là lỗi.
2
Người gây thiệt hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ thì không có lỗi.
Đúng vì trong trường hợp này họ không phải thấy trước hoặc không bị buộc phải thấy
trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra.
3
Người thực hiện hành vi gây hậu quả đặc biệt lớn cho xã hội do sự kiện bất ngờ thì
không phạm tội.
Đúng vì theo Điều 20 người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong
trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi
đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4

Dấu hiệu động cơ phạm tội không có ý nghĩa trong việc định tội.
Ý kiến 1: Sai vì trong 1 số trường hợp phạm tội cố ý thì động cơ phạm tội có ý nghĩa
trong việc định tội như tội ở Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
Ý kiến 2: bổ sung: tội sử dụng trái phép tài sản của người khác.
5
Đối với những tội phạm có lỗi cố ý trực tiếp, mục đích phạm tội luôn là dấu hiệu định
tội.
Ý kiến 1: Sai. Ví dụ như tội giết người là tội lỗi cố ý trực tiếp nhưng trong điều này
không quy định mục đích là dấu hiệu định tội.
Ý kiến 2: bổ sung: không phải mọi trường hợp mà chỉ là dấu hiệu định tội trong một số
tội như tội xâm phạm ANQG.
7


BÀI TẬP BỔ SUNG
1 Lỗi của Hòa trong việc gây ra cái chết cho bà T là lỗi gì? Tại sao?
Lỗi của Hòa là lỗi cố ý trực tiếp. Vì Hòa đủ nhận thức rõ mức độ nguy hiểm do hành
vi của mình gây ra và thấy trước được hậu quả hành vi dùng búa đập mạnh vào ngực,
vào đầu bà T có thể dẫn đến cái chết cho bà T. Tuy nhiên hòa vẫn mong muốn hậu quả
đó xảy ra thể hiện ở hành vi thấy bà T thoi thóp Hòa lấy gối đè vào mặt bà T đến khi
bà T bất động.
Động cơ phạm tội giết người của Hòa là gì? Dấu hiệu này có ý nghĩa trong việc định
tội giết người không? Tại sao?
Ý kiến 1: Động cơ phạm tội của hòa là trộm cắp tài sản để kiếm tiền chơi game. Đây
là không là dấu hiệu định tội cho tội giết người được quy định trong BLHS theo Điều
123. Nếu phạm tội vì động cơ đê hèn là dấu hiệu định khung tăng nặng.
Ý kiến 2: Động cơ phạm tội là kiếm tiền chơi game

Mục đích phạm tội cướp tài sản của Hòa là gì? Dấu hiệu này có ý nghĩa trong việc

định tội của tội cướp tài sản không? Tại sao?
Mục đích cướp tài sản của chiếm đoạt tài sản của bà T. Có ý nghĩa trong việc định tội
cướp tài sản theo Điều 168.
Đối tượng tác động của hành vi phạm tội giết người và tội cướp tài sản của Hòa là gì?
Con người: cơ thể của bà T và vật chất: tài sản của bà T

Loại hậu quả của tội phạm do Hòa gây ra là gì?
Thể chất: tính mạng bà T và vật chất: Tài sản của bà T bị lấy mất.

8


Công cụ phạm tội của hành vi phạm tội của Hòa là gì? Dấu hiệu này có ý nghĩa trong
việc định tội giết người và tội cướp tài sản không? Tại sao?
Ý kiến 1: Là cây búa, gối. Không có ý nghĩa trong việc định tội vì trong Điều 123
quy định về tội giết người không quy định công cụ phạm tội.
Ý kiến 2: bổ sung: công cụ này có ý nghĩa trong việc định khung tang nặng theo Điều
123 và 168.
2
Anh (chị) hãy xác định: An có lỗi trong việc gây ra cái chết cho ông H không? Tại sao?
Ý kiến 1: An không có lỗi vì đây là sự kiện bất ngờ. An không nghĩ đến việc cha An sẽ
cầm dao rượt mình và trong tình trạng bị rượt đuổi đó An không đủ thời gian và bình
tĩnh để xem xét xem dưới giếng có người hay không. Trong điều kiện này An không thể
thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra khi nhảy xuống giếngcũng như không đủ
điều kiện nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm.
Ý kiến 2: bổ sung An không buộc phải thấy trước hậu quả.
3 Lỗi của Thế trong việc gây ra cái chết cho anh Thành là lỗi gì? Tại sao?
Ý kiến 1: Lỗi vô ý do cẩu thả. Vì trong trường hợp này Thế có đủ điều kiện để kiểm
tra xem, xác định xem mục tiêu bắn của mình là gì. Trong điều kiện này thế có thể hỏi
xem có người không Nhưng do cẩu thả Thế đã bắn mà không cần xem xét kĩ. Trong

trường hợp này Thế có thể thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra.
Ý kiến 2: bổ sung: Thế không thấy trước hậu quả nhưng buộc phải thấy trước hậu quả
và có thể thấy trước hậu quả do đặc thù nghề nghiệp.
Loại sai lầm của Thế trong vụ án trên là gì? Sai lầm này ảnh hưởng như thế nào đến
trách nhiệm hình sự của Thế?
Sai lầm về khách thể. Khách thể trong trường hợp này là quyền được sống của Thành.
Sai lầm này sẽ làm Thế phải chịu TNHS về tội có khách thể mà anh Thế có ý định
9


thực hiện hoặc tội có khách thể bị xâm phạm thực tế nếu Thế có lỗi cố ý.
Trong việc gây ra cái chết cho anh Thành, Thế có động cơ phạm tội và mục đích
phạm tội không? Tại sao?
Thế không có động cơ và mục đích vì đây là lỗi vô ý do cẩu thả.
4 Theo anh (chị), anh Đình có lỗi trong việc gây ra cái chết cho người đàn ông đó
không? Tại sao?
Anh Đình không có lỗi trong trường hợp này. Trong trường hợp này thời điểm xảy ra
vụ việc là 3h sáng nên để thấy rõ 1 người đang nằm trên cát và người đó đã phủ cát
kín người là điều rất khó. Đây có thể coi là sự kiện bất ngờ và anh Đình không thể
thấy trước được hậu quả. Vì vậy anh Đình không có lỗi trong trường hợp này.
5
Anh (chị) hãy cho biết: Lỗi của bác sỹ Hùng trong việc gây ra cái chết cho bà Út là lỗi
gì? Tại sao?
Trường hợp 1: lỗi vô ý do cẩu thả. Trong trường hợp này bác sĩ Hùng có đủ điều kiện để
thấy được hậu quả do hành vi không kiểm tra sốc phản vệ trước khi tiêm của mình.
Đồng thời bác sĩ có nghĩa vụ phải kiểm tra sốc phản vệ trước khi tiêm cho bà Út nhưng
do cẩu thả bác sĩ Hùng đã bỏ qua bước này.
Trường hợp 2 bác sĩ Hùng phạm tội với lỗi vô ý do quá tự tin biết rõ hậu quả có thể xảy
ra nhưng lại nghĩ rằng bà Út sẽ không bị phản ứng sốc thuốc.
6

Theo anh (chị), Nhân có sai lầm trong vụ việc trên hay không? Nếu có, đó là loại sai lầm
gì và nó ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề trách nhiệm hình sự?
Nhân có sai lầm về pháp luật trong trường hợp này. Trong trường hợp này nhân đã hiểu
lầm rằng hành vi của mình là vi phạm pháp luật hình sự nhưng thực tế luật hình sự lại
không quy đinh. Vì vậy Nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự.
10


7 Cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản.
Cấu thành tội phạm cơ bản: khoản 1, tăng nặng khoản: 2, 3, 4, 6 đối với tội cướp tài
sản.
Nếu phân loại theo đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm thì tội cướp tài sản thuộc
loại cấu thành tội phạm gì? Tại sao?
Ý kiến 1: Tội phạm cắt xén vì 1 phần tội phạm chuyển thành mục đích của tội phạm là
chiếm đoạt tài sản.
Ý kiến 2: chỉ cần có một trong các hành vi trong dấu hiệu định tội mà không cần hậu
quả xảy ra.
Các dấu hiệu sau đây của cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản
Ý kiến 1:
Khách thể của tội phạm:quyền sở hữu tài sản
Đối tượng tác động của tội phạm: vật chất
Hành vi phạm tội: hành vi hành động
Lỗi của người phạm tội: lỗi cố ý trực tiếp
Mục đích phạm tội: nhằm chiếm đoạt tài sản
Ý kiến 2: Khách thể chung: quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, khách thể loại:
sở hữu, khách thể trưc tiếp: quyền sở hữu và quyền nhân thận, đối tượng tác động: tài
sản và con người.

11




×