Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VI CHINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHO GIÁO VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VI CHINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHO GIÁO VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Quang

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Học viên thực hiện

Hoàng Vi Chinh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành
luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô trường
Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo, các thầy cô khoa Tâm lý Giáo dục đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên
ngành Quản lí giáo dục khoá 24A.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Hồng Quang đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có
thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo trường Cao đẳng nghề dân
tộc nội trú Bắc Kạn, các đồng chí là lãnh đạo, giáo viên các khoa Cơ Điện, khoa Nông
Lâm của nhà trường; các đồng chí là lãnh đạo, quản lý Sở Lao động -TB&XH tỉnh Bắc
Kạn; các đồng chí là lãnh đạo quản lý và giáo viên các Trung tâm GDNN-GDTX các
huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Na Rì, Bạch Thông, Chợ Mới; các DN đã tạo điều kiện, giúp đỡ

tác giả trong quá trình thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của
các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ ................................................................................................... 5
1.1.


Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5

1.2.

Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 7

1.2.1. Năng lực ............................................................................................................. 7
1.2.2. Năng lực xây dựng chương trình ....................................................................... 8
1.2.3. Xây dựng chương trình môn học ....................................................................... 9
1.2.4. Năng lực xây dựng chương trình môn học ........................................................ 9
1.2.5. Phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học ....................................... 10
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học và năng lực xây
dựng chương trình môn học cho giáo viên trường cao đẳng nghề .................. 11

1.3.1. Xây dựng chương trình môn học ..................................................................... 11
1.3.2. Một số vấn đề cơ bản về năng lực xây dựng chương trình môn học của
giáo viên trường cao đẳng nghề ....................................................................... 12

iii


1.4.

Phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên trường
cao đẳng nghề .................................................................................................. 15

1.4.1. Mục tiêu phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo

viên trường CĐ nghề........................................................................................ 15
1.4.2. Lập kế hoạch phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo
viên trường Cao đẳng nghề .............................................................................. 16
1.4.3. Hình thức phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo
viên trường cao đẳng nghề ............................................................................... 18
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực xây dựng chương trình môn
học cho giáo viên trường cao đẳng nghề ......................................................... 20

1.5.1. Nguồn tuyển dụng và chất lượng đẩu vào của đội ngũ giáo viên .................... 20
1.5.2. Hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường .......................................................... 20
1.5.3. Năng lực của Hiệu trưởng, cán bộ quản lý (CBQL)của nhà trường ................ 21
1.5.4. Về kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình môn học .......................... 21
1.5.5. Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng hàng năm ..................................................... 22
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 23
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ BẮC KẠN ........................................ 24
2.1.

Khái quát về trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn ...................................... 24

2.2.

Tổ chức khảo sát .............................................................................................. 26

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................. 26
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 26
2.2.3. Khách thể khảo sát gồm có .............................................................................. 26

2.2.4. Phương pháp khảo sát: Thực hiện phương pháp điều tra viết, phỏng vấn,
phiếu khảo sát .................................................................................................. 26
2.3.

Thực trạng trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm..................................... 28

2.4.

Thực trạng năng lực xây dựng chương trình môn học của giáo viên trường
cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn ........................................................... 30

2.4.1. Thực trạng tham gia xây dựng chương trình môn học của giáo viên trường
cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn ........................................................... 32

iv


2.4.2. Thực trạng năng lực xây dựng chương trình môn học của giáo viên trường
cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn ........................................................... 34
2.5.

Thực trạng phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo
viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn ....................................... 36

2.5.1. Thực trạng nhu cầu phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học
cho giáo viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn ........................ 36
2.5.2. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực xây dựng chương trình môn
học cho giáo viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn .................. 36
2.5.3. Thực trạng về các năng lực đã được quan tâm phát triển cho giáo viên
trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn .............................................. 38

2.5.4. Thực trạng quản lý hình thức phát triển năng lực xây dựng chương trình
môn học cho giáo viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn .......... 40
2.5.5. Đánh giá về các hoạt động phát triển năng lực xây dựng chương trình môn
học cho giáo viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn .................. 41
2.6.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng phát triển năng lực xây dựng chương
trình môn học cho giáo viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn . 43

2.6.1. Yếu tố về trình độ đầu vào của giáo viên ......................................................... 44
2.6.2. Yếu tố về hệ thống cơ sở vật chất, tài liệu tra cứu của nhà trường .................. 45
2.6.3. Yếu tố về năng lực của Hiệu trưởng, cán bộ quản lý của nhà trường .............. 46
2.6.4. Yếu tố về kinh nghiệm của giáo viên trong việc xây dựng chương trình
môn học ............................................................................................................ 46
2.6.5. Yếu tố về Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng hàng năm ..................................... 48
2.7. Đánh giá chung .................................................................................................... 48
2.7.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 48
2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 51
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ BẮC KẠN ........................................ 52
3.1.

Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp ............................................................... 52

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 52

v



3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 52
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 53
3.2.

Biện pháp phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo
viên trường cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn ....................................... 53

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên ....... 53
3.2.2. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm của những đơn vị giáo dục có
chất lượng chương trình khung, chương trình môn học tốt ............................. 56
3.2.3. Thiết kế một số chương trình môn học mẫu phục vụ hoạt động đào tạo của
nhà trường ........................................................................................................ 57
3.2.4. Đánh giá năng lực phát triển chương trình môn học của giáo viên trường
cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn thông qua nghiên cứu sản phẩm ....... 61
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực xây dựng
chương trình môn học cho giáo viên ............................................................... 62
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 64

3.4.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 66

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................................... 71
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CĐNDTNT

: Cao đẳng nghề dân tộc nội trú

CĐNDTNTBK : Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn
CĐR

: Chuẩn đầu ra

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTMH


: Chương trình môn học

DN

: Doanh nghiệp

DTNT

: Dân tộc nội trú

GDNN

: Giáo dục nghề nghiệp

GV, GV, NG

: Giáo viên, giảng viên, nhà giáo

GV

: Giáo viên

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

HS, SV

: Học sinh, sinh viên


KH-KT

: Khoa học -kỹ thuật

KTĐQG

: Khung trình độ quốc gia

KTX

: Ký túc xá

NCXH

: Nhu cầu xã hội

NL

: Năng lực

NLTH

: Năng lực thực hiện

NLXDCTMH

: năng lực xây dựng chương trình môn học

TCGDNN


: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCTMH

: Xây dựng chương trình môn học

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý kiến của CBQL, GV đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy, học
tập, CSVC ở trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn.........................................31
Bảng 2.2. Số lượng và trình độ chuyên môn của CBQL, GV các phòng/khoa/ trung
tâm trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn năm học 2017-2018.....................29
Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn của tất cả giáo viên cơ hữu năm học
2017-2018 .................................................................................................. 29
Bảng 2.4. Mức độ tham gia xây dựng chương trình môn học của giáo viên
trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn .................................................... 33
Bảng 2.5. Khảo sát thực trạng NLXDCTMH của GV trường Cao đẳng nghề
DTNT Bắc Kạn ........................................................................................ 35
Bảng 2.6. Ý kiến của CBQL, GV đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển
NLXDCTMH cho GV ở trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn ........... 37

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV về các năng lực đã được quan tâm
phát triển cho giáo viên trường CĐNDTNT Bắc Kạn ............................. 39
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng quản lý hình thức phát triển NLXDCTMH cho
giáo viên trường CĐNDTNT Bắc Kạn .................................................... 40
Bảng 2.9. Ý kiến của CBQL, GV đánh giá thực trạng công tác phát triển
NLXDCTMH cho GV ở trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn ................ 42
Bảng 2.10. Ý kiến của CBQL, GV đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng phát
triển NLXDCTMH cho GV ở trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn ........ 44
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về biện pháp quản lý phát triển
NLXDCTMH cho GV trường CĐNDTNT Bắc Kạn ............................... 67

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” tiếp tục khẳng định vị trí then chốt của giáo dục, đào tạo trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với quan điểm, định hướng chiến lược được Đảng và
Nhà nước đề ra; Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 đã
thể chế mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục
nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành
Trung ương khóa XI, giải quyết nhiều bất cập trong thực tiễn, tạo nên một diện mạo
mới của hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, trong những năm qua ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã
tham mưu, tập trung giải quyết nhiều khâu trọng yếu để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực như đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học...
và đặc biệt là xây dựng chiến lược đầu tư, xây dựng chương trình đào tạo, phát triển

đội ngũ giáo viên.
Trong đào tạo nghề cho người lao động hiện nay, vấn đề chương trình đào
tạo nhằm đạt chuẩn đầu ra cho người lao động để cung cấp những lao động có tay
nghề đúng theo yêu cầu của doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng. Hiện nay, để
tuyển chọn người vào làm việc tại các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp
liên doanh với nước ngoài) hoặc xuất khẩu lao động, người tuyển dụng đánh giá
nhân cách (năng lực, phẩm chất) đối tượng chủ yếu dựa vào năng lực thực hành
nghề nghiệp và các hiểu biết xã hội mà cụ thể là kiểm tra thực tế người đó làm được
gì ? tay nghề đã đạt mức như thế nào ? hiểu biết ra sao qua các bài kiểm tra, các
cuộc phỏng vấn trực tiếp do nhà quản lý doanh nghiệp tổ chức hơn là kiểm tra các
loại văn bằng, chứng chỉ. Nhân cách của người học có được chính là kết quả giáo
dục, đào tạo của nhà trường. Để người học có năng lực thực hành nghề nghiệp thực
sự, có nhiều yếu tố tác động, trong đó yếu tố về chương trình đào tạo đóng vai trò
quyết định. Vì vậy trong quá trình đào tạo của các trường cao đẳng nghề, trung cấp
nghề, muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề trước hết phải nâng cao năng lực xây

1


dựng CTMH cho đội ngũ giáo viên hiện đang giảng dạy trực tiếp trong nhà trường.
Đây được xem là một khâu rất quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần
đạt chuẩn đầu ra cho đội ngũ kỹ thuật viên một chiến lược về đầu tư phát triển lao
động lành nghề hiện đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Hiện nay ở
nước ta việc xây dựng Chuẩn đầu ra (kỹ năng tay nghề cần đạt được) còn đang
trong quá trình hoàn thiện. Việc sử dụng các chương trình đào tạo theo Luật Dạy
nghề trước đây chưa đạt chuẩn như hiện nay đòi hỏi công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực xây dựng chương trình cho giáo viên càng cần được quan tâm nhiều hơn.
Qua khảo sát thực tế đội ngũ giáo viên giảng dạy tại trường Cao đẳng nghề
DTNT Bắc Kạn cho thấy: đội ngũ giáo viên được tuyển tuyển dụng từ một số nguồn
khác nhau như: từ công nhân kỹ thuật bậc cao; từ sinh viên tốt nghiệp các trường đại

học và cao đẳng kỹ thuật; từ cán bộ, công nhân tốt nghiệp hệ đại học, cao đẳng kỹ thuật
không chính quy... được bồi dưỡng các năng lực cần thiết để làm giáo viên giảng dạy.
Tuy nhiên, những giáo viên này còn thiếu và yếu về kỹ năng lập và xây dựng chương
trình môn học nhất là khi Luật GDNN có hiệu lực cần xây dựng chương trình đào tạo
để đáp ứng chuẩn đầu ra về tay nghề của người lao động cung cấp cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực
xây dựng chương trình môn học cho giáo viên trường Cao đẳng nghề dân tộc nội
trú Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất biện pháp phát
triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên trường Cao đẳng nghề
DTNT tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng cao năng lực cho giáo viên ở trường Cao đẳng
nghề DTNT tỉnh Bắc Kạn
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho
giáo viên trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Phát triển năng lực giáo viên trường Cao đẳng nghề
4. Giả thuyết khoa học
Năng lực xây dựng chương trình môn học của GV trường CĐNDTNT Bắc Kạn
bước đầu đã có, tuy nhiên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay còn một số những

2


bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển NLXDCTMH cho GV phù hợp với
hoạt động dạy nghề ở trường cao đẳng thì sẽ nâng cao NLXDCTMH cho GV góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên
giảng dạy tại trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn.

Số liệu thống kê trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2018.
+ Cán bộ quản lý & giáo viên (CBQL, GV) là 64 người (trong đó 49 CBQL,
GV nhà trường); còn lại 15 CBQL, GV phòng Quản lý dạy nghề (QLDN) Sở LĐTB&XH Bắc Kạn và CBQL, GV 04 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) - Giáo
dục thường xuyên (GDTX) huyện Na Rỳ, Ba Bể, Chợ Mới, Chợ Đồn trong tỉnh Bắc
Kạn, nhà trường liên kết dạy nghề.
+ Học sinh (HS) trung cấp nghề của trường và HS tốt nghiệp là 158 người
(trong đó, HS tốt nghiệp 45 người).
+ Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất 06 đơn vị (Đại diện 01 DN/01 người).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho
giáo viên
6.2. Đánh giá thực trạng năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên trường
Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn và thực trạng phát triển năng lực xây dựng chương trình
môn học cho giáo viên trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn.
6.3. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên
trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu, khái quát hóa
các tài liệu như: Những văn bản thể hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
Pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, của Tổng cục dạy
nghề, của UBND tỉnh Bắc Kạn; các công trình khoa học có liên quan đến đề tài
nghiên cứu...

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý và giáo viên

có tâm huyết, có kinh nghiệm trong nhà trường; trao đổi trực tiếp với một số lãnh đạo
quản lý cơ sở sản xuất (CSSX ) & doanh nghiệp (DN) về sự cần thiết quản lý
NLXDCTMH của GV ở trường Cao đẳng nghề DTNT, thực trạng hoạt động dạy
nghề ở trường Cao đẳng nghề DTNT, thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ở trường
cao đẳng nghề DTNT,những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NLXDCTMH của GV ở
trường cao đẳng nghề DTNT.
- Phương pháp dùng phiếu hỏi thu thập thông tin
Chúng tôi sửa dụng phương pháp này để khảo sát trên các khách thể là cán bộ
quản lý, giáo viên; học sinh trung cấp nghề năm cuối; HS tốt nghiệp; DN, CSSX tiếp
nhận và sử dụng lao động là HS của trường về thực trạng hoạt động dạy nghề, những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NLXDCTMH ở trường cao đẳng nghề DTNT.
- Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo
nghiệm ý chuyên gia về các biện pháp do luận văn đề xuất;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê toán học: Sử dụng một số công
thức toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục. Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học
cho giáo viên
Chương 2. Thực trạng phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho
giáo viên tại trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn.
Chương 3. Các biện pháp phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho
giáo viên tại trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHO GIÁO VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, việc nghiên cứu năng lực đội ngũ GVDN đã có nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị về lý luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên. đó là:
Năm 1991, tác giả Trần Khánh Đức biên soạn tài liệu “Mô hình bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề” trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng cần có cho hoạt động giảng dạy của người
giáo viên [1].
Trong luận văn “Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả Phan Chính
Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới của dạy nghề,
về lịch sử dạy nghề và giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta [2].
Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về “Giáo dục
nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận
diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt
Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng
dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp [3].
Tác giả Nguyễn Văn Lê, trong chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước
đề tài đề cập đến nền tảng phát triển nguồn nhân lực đi vào CNH - HĐH đất nước,
cho rằng: "Nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp là nền tảng để phát triển nguồn nhân
lực đi vào CNH - HĐH đất nước là vấn đề có ý nghĩa chiến lược" [4].
Tác giả Phạm Hồng Quang cũng đưa ra những nhận định: “ Nghiên cứu cơ sở lí
luận và thực tiễn về phát triển chương trình giáo dục góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên giai đoạn mới. Trên cơ sở đó, bổ sung các nguyên tắc phát triển
chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng mới đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ
thông giai đoạn sau 2015. Các kết quả khảo sát thực tiễn chương trình khung đào tạo
giáo viên (khối kiến thức giáo dục) được xem xét theo định hướng đào tạo năng lực


5


sư phạm (năng lực chuyển hoá sư phạm tri thức khoa học thành tri thức dạy học (bao
gồm nội dung và phương pháp); năng lực phát triển chương trình (đến cấp độ đề
cương bài giảng); năng lực tiếp cận đối tượng và các năng lực giáo dục, năng lực xã
hội quan trọng khác” [Tr 6] “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên, những vấn
đề lý luận và thực tiễn” .
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết của các tác giả đề cập đến vấn đề bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên như tác giả Nguyễn Thanh Hà có bài “Chất lượng và điều kiện đảm bảo
chất lượng dạy học các môn thực hành chuyên môn nghề” đăng trên TCGD số 169
(8/2007), tác giả nêu ra 7 điều kiện cho việc đảm bảo chất lượng dạy học các môn thực
hành chuyên môn nghề. Trong đó điều kiện tiên quyết chính là phẩm chất, năng lực của
GVTH; tác giả Ngô Tự Thành viết bài “Cơ sở lý luận xây dựng tiêu chí giảng viên giỏi
trong xu thế hội nhập” đăng trên TCGD số 181 (1/2008) với một số mô hình, bộ tiêu
chuẩn đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên và khẳng định “Giáo viên giỏi phải am
hiểu sâu sắc lĩnh vực chuyên môn của mình”; tác giả Phạm Hồng Quang với bài “Giải
pháp đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực” đăng trên TCGD số 216 (6/2009), tác
giả nhấn mạnh “Năng lực giáo viên - yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục” và
nêu ra 4 giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo quan điểm mới của UNESCO;
nhóm tác giả Vũ Quốc Chung và Nguyễn Văn Cường có bài viết “Cải cách đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp” đăng trên TCGD
số 219 (8/2009), trình bày một số quan điểm về thực hiện cải cách đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi đào
tạo từ niên chế sang đào tạo tín chỉ và học phần (mô đun); nhóm tác giả Nguyễn
Ngọc Hợi và Thái Văn Thành có bài viết trên TCGD số 224 (10/2009) với tiêu đề
“Về quy trình đánh giá chất lượng bồi dưỡng giáo viên”. Các tác giả nêu ra một quy trình
tổng quát gồm 3 giai đoạn với 9 bước thực hiện để đánh giá quá trình bồi dưỡng giáo
viên. Trong giai đoạn tổ chức đánh giá, các tác giả rất chú trọng đến bước “Giáo viên tự

đánh giá sau bồi dưỡng”,...
Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu
khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Những nghiên cứu
trên có các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực bồi dưỡng Phát triển năng lực xây
dựng chương trình môn học cho giáo viên. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu

6


chuyên sâu về bồi dưỡng phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo
viên. Do vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Phát triển năng lực xây dựng chương trình
môn học cho giáo viên trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn" đây là một đề
tài mới chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Trong quá trình thực hiện đề tài bên
cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, học viên cũng tham khảo,
kết hợp khảo sát những vấn đề về phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học
cho giáo viên trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp
để bồi dưỡng phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên nhà
trường trong thời gian tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Năng lực
Có nhiều tác giả định nghĩa về năng lực theo những cách khác nhau. Tổng hợp
những định nghĩa đó ta có thể khái quát năng lực là sự biểu hiện quá trình chuyển hóa
những kiến thức, kỹ năng của một cá nhân thành các thao tác hoạt động diễn ra trong
một tình huống cụ thể với những đặc điểm phẩm chất đặc trưng của cá nhân ấy.[6]
Đặc điểm của Năng lực:
- Năng lực chỉ tồn tại trong một hoạt động. Khi con người chưa hoạt động thì
năng lực ở dạng tiềm ẩn. Năng lực chỉ có tính hiện thực khi cá nhân hoạt động và
phát triển trong chính hoạt động ấy.
- Kết quả của hoạt động chính là thước đo đánh giá năng lực của cá nhân.
- Năng lực chỉ được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp.

Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên
cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của
con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập
luyện mà có. Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung
và năng lực chuyên môn. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt
động khác nhau như năng lực phán xét, tư duy lao động, năng lực khái quát hóa, năng
lực lát tập, năng lực tưởng tượng. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong

7


lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh
doanh, hội họa, toán học…
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh". Năng lực sư
phạm là một năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học nói chung. Theo quan
điểm của Phạm Minh Hạc, “năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý của
nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành
công của hoạt động ấy” [7]. ”Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực
sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách còn kĩ năng sư phạm là những thao
tác riêng của hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể. Mặt biểu hiện của
năng lực là hệ thống các kĩ năng, nhưng có các kĩ năng chưa chắc đó hình thành năng
lực bởi nếu thiếu hệ thống cũng như độ bền chắc của hệ thống kĩ năng cơ bản. Hoạt
động của giáo viên, với tư cách là nhà giáo dục gồm 2 dạng hoạt động cơ bản: dạy học
và giáo dục. Do vậy, khi nghiên cứu năng lực sư phạm của giáo viên, cần nghiên cứu

hệ thống các kĩ năng tương ứng với 2 dạng hoạt động đó, mặc dù sự phân chia chỉ là
tương đối”Phát triển chương trình đào tạo giáo viên, những vấn đề lý luận và thực tiễnPhạm Hồng Quang, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên năm 2017 [8, tr.32].
1.2.2. Năng lực xây dựng chương trình
Năng lực xây dựng chương trình là năng lực của giáo viên, giảng viên, nhà giáo
trong việc tổng hợp, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến chương trình và xây
dựng lên chương trình đào tạo chuẩn của một ngành nghề đào tạo hoặc của một nhóm
ngành nghề trong một loại hình đào tạo theo chuyên ngành như ngành nông lâm nghiệp,
ngành kỹ thuật, ngành xây dựng, ngành y tế, ngành giao thông, ngành kiến trúc, ngành
công nghệ thông tin…
Năng lực xây dựng chương trình của giáo viên, giảng viên, nhà giáo có được do
tích lũy trong quá trình giảng dạy cả lý thuyết và thực hành, nghiên cứu tài liệu kết hợp

8


với thực tế tại cơ sở, doanh nghiệp. Là năng lực tích lũy được thông qua việc nghiên cứu
nhiều tài liệu chuyên ngành của nhiều tác giả, đối chiếu với thực tế giảng dạy trên lớp để
từ đó rút ra những luận điểm, luận cứ cho từng bài học, từng chương cụ thể. Được tích
lũy qua nhiều năm giảng dạy năng lực xây dựng chương trình sẽ dần hoàn thiện để có thể
điều chỉnh, xây dựng và thẩm định chương trình sát với thực tế, giúp học sinh trong quá
trình học môn học đó hoặc sau khi hoàn thành khóa đào tạo có thể ứng dụng kiến thức
vào cuộc sống.
Để có năng lực xây dựng chương trình giáo viên, giảng viên, nhà giáo cần hiểu
sâu về giáo trình giảng dạy nhiều môn học, khái quát chương trình của từng ngành cụ thể
từ đó có định hướng đúng trong việc xây dựng chương trình tổng quát cho các ngành
nghề. Trên cơ sở xem xét những kiến thức lý thuyết, thực hành đưa vào giảng dạy trong
nhà trường và thực tế học sinh, sinh viên sau khi ra trường làm việc; ý kiến đóng góp
hoặc phản biện của các chuyên gia thẩm định, đánh giá về chất lượng của chương trình
1.2.3. Xây dựng chương trình môn học
Để xây dựng chương trình cho một môn học cụ thể trước hết cần phân tích mục

đích, mục tiêu của môn học đó cần đạt được điều gì ? Trên cơ sở nghiên cứu kỹ chuẩn
đầu ra của chuyên ngành đào tạo(chuyên ngành của môn học). Trong quá trình xây dựng
chương trình môn học, giáo viên, giảng viên, nhà giáo cần tham khảo thêm các tài liệu
môn học cùng chuyên ngành của một số trường trong nước hoặc nước ngoài hoặc phỏng
vấn, trao đổi ý kiến với chuyên gia trong cùng lĩnh vực.
Việc xây dựng chương trình môn học phải đặt chủ thể là nhà trường hoặc các
khoa kết hợp với việc đánh giá phiếu hỏi đối với đội ngũ cựu sinh viên; các cán bộ quản
lý trong doanh nghiệp cùng nhà trường tham gia đào tạo; Nhà tuyển dụng thuộc các công
ty tuyển dụng lao động. Trong quá trình xây dựng chương trình sẽ tham khảo thêm ý
kiến phản biện của cán bộ quản lý các Sở, ban, ngành; các chuyên gia, các nhà tâm lý sư
phạm hoặc ý kiến của các chuyên gia trong việc Hợp tác quốc tế về đào tạo nghề.
1.2.4. Năng lực xây dựng chương trình môn học
Năng lực xây dựng chương trình môn học là năng lực của giáo viên, giảng viên,
nhà giáo để định hướng, xây dựng và thẩm định nội dung chương trình môn học, giảng
dạy cả lý thuyết và thực hành trong một môn học, mô đun cơ sở hoặc chuyên ngành nào

9


đó, trong một ngành nghề đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu của
môn học hay mô đun đó theo những tiêu chuẩn, tiêu chí đã được cơ sở đào tạo định ra
đáp ứng những kiến thức nhất định trong chuỗi quá trình đào tạo của một ngành nghề.
Để có được năng lực xây dựng chương trình môn học giáo viên, giảng viên, nhà
giáo đã giảng dạy môn học, mô đun đó nhiều năm (ít nhất từ 05 năm trở lên) có kinh
nghiệm giảng dạy đã được tích lũy và có thực tế để đối chiếu, phản ánh, kiểm nghiệm từ
đó có những tìm tòi, suy nghĩ và chắt lọc và tạo dựng ra những nội dung cần thiết để thay
đổi, điều chỉnh chương trình môn học của ngành nghề cần đào tạo sát với thực tế hơn,
giúp cho học sinh, sinh viên ra trường hòa nhập thích nghi dễ dàng với cuộc sống tại
không gian, thời điểm đó. Có những môn học, mô đun giáo viên, giảng viên cần có
những thí nghiệm, khảo nghiệm tại phòng thí nghiệm hoặc xưởng thực hành thực hiện

các bước hoặc cả quá trình trong môn học, mô đun đó để từ đó rút ra những kết luận và
soi lại lý thuyết để có hướng điều chỉnh thích hợp.
Năng lực xây dựng chương trình môn học của giáo viên, giảng viên, nhà giáo
được nâng lên nhờ họ hiểu sâu về giáo trình chuyên ngành giảng dạy và tìm hiểu thêm về
các tài liệu, giáo trình chuyên ngành đó của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế
giới. Hàng năm nhà trường cần điều chỉnh chương trình, đó cũng là dịp để các giáo viên
tìm hiểu, rà soát, đánh giá lại và xây dựng lại chương trình đó cũng là một cách rèn luyện
thêm kỹ năng xây dựng chương trình môn học cho từng giáo viên. Họ cũng có thể được
rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng xây dựng chương trình môn học, các chuyên ngành,
thông qua quá trình tập huấn, hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên
ngành hàng năm; Các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia; qua sự
trao đổi tương tác khi giao lưu với giáo viên cùng chuyên ngành của các trường trong
khu vực và trên cả nước.
1.2.5. Phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học
Khái niệm bồi dưỡng trong lĩnh vực đào tạo dạy nghề: Là quá trình cung cấp
thêm những kiến thức cho giáo viên, giảng viên, nhà giáo (GV, GV, NG) những kiến
thức chuyên sâu hơn trên nền tảng những kiến thức đã có về những chuyên ngành mà
GV, GV, NG còn đang thiếu, yếu để họ có thể hoàn thành những nhiệm vụ hoặc công
việc đòi hỏi sức sáng tạo nhiều hơn, chất lượng và kết quả công việc cao hơn.

10


Trên cơ sở sự điều chỉnh chương trình đào tạo giảng dạy hàng năm, nhà trường
đã định hình về mục tiêu đào tạo của nghề cho GV, GV, NG những yêu cầu cụ thể để
họ nghiên cứu những cái mới, sự thay đổi phù hợp với yêu cầu mục tiêu đào tạo của
nhà trường, nhu cầu đòi hỏi của xã hội, doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là HSSV
(người lao động) đáp ứng được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, đạo đức
nghề nghiệp, năng lực tự chủ và trách nhiệm mà xã hội hoặc doanh nghiệp yêu cầu.
Phát triển NLXDCTMH cho giáo viên là trên cơ sở những kiến thức chuyên

môn đã được đào tạo trong nhà trường và kết quả của quá trình xây dựng, biên soạn
chương trình đào tạo, chương trình môn học chi tiết đã hoàn thành trước đó, cán bộ
quản lý đề xuất các giải pháp để đào tạo chuyên sâu hoặc bồi dưỡng thêm những kiến
thức cần thiết cho những lĩnh vực chuyên ngành về xây dựng chương trình môn học
mà GV, GV, NG cần bổ xung để xây dựng chương trình môn học theo mục tiêu, yêu
cầu mà nhà trường đề ra đáp ứng mục tiêu đào tạo theo Chuẩn đầu ra mà nhà trường
đã định theo yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng [9].
1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học và năng lực xây
dựng chương trình môn học cho giáo viên trường cao đẳng nghề
1.3.1. Xây dựng chương trình môn học
* Vai trò của xây dựng chương trình môn học trong đào tạo của trường cao
đẳng nghề:
Chương trình môn học là phần cơ bản là toàn bộ nền tảng cốt lõi của chương trình
đào tạo. Chương trình môn học sẽ cấu thành tất cả những kỹ năng mà chương trình đào
tạo đề ra nhằm đạt mục tiêu của chương trình đào tạo của nghề đó. Để xây dựng chương
trình môn học giáo viên cần hiểu sâu về môn học có kỹ năng sư phạm tốt, đồng thời phải
có kỹ năng thực hành ( kỹ năng tay nghề) tốt để có thể xây dựng chương trình môn học
đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Trong trường cao đẳng nghề việc xây dựng chương trình môn học tốt có tính chất
quyết định đến chất lượng đào tạo đội ngũ ” sản phẩm” đầu ra của nhà trường, uy tín của nhà
trường. Một trường cao đẳng nghề có chương trình đào tạo tốt, xây dựng chương trình môn
học tiên tiến đáp ứng điều kiện thực tế của các cơ sở sản xuất hoặc doanh nghiệp.
* Đặc điểm của xây dựng chương trình môn học:
Để xây dựng chương trình môn học đạt mục tiêu đào tạo đề ra người Hiệu trưởng
cần tổ chức các khoa để lập kế hoạch bố trí giáo viên nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực
tiễn và điều chỉnh, bổ xung mục tiêu để XDCTMH đảm bảo mục tiêu đào tạo của nghề.

11



Việc XDCTMH đáp ứng tính mới, tính thực tiễn của thị trường và đảm bảo yêu
cầu phát triển của thị trường lao động, nhằm cho người lao động đạt yêu cầu tuyển dụng
của người sử dụng lao động.
Việc XDCTMH phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của từng CTMH cụ
thể của từng ngành nghề đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo.
Xây dựng CTMH phải đáp ứng yêu cầu theo Chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo, đáp ứng theo bậc đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam( Quyết định số
1982/2015/QĐ-TTg quyết định của Thủ tướng Chính phủ về khung trình độ quốc gia
Việt Nam).
1.3.2. Một số vấn đề cơ bản về năng lực xây dựng chương trình môn học của giáo
viên trường cao đẳng nghề
1.3.2.1. Năng lực xây dựng chương trình môn học trong cấu trúc năng lực của giáo
viên trường cao đẳng nghề
Để có một chương trình hoàn chỉnh hàng năm các nhà trường đều phải xem xét,
đánh giá lại chương trình đào tạo và điều chỉnh chương trình tổng thể, chương trình môn
học sát với thực tế, nhằm cho học sinh, sinh viên khi ra trường có một kiến thức, kỹ năng
để có thể đáp ứng công việc.
Để phát triển NLXDCTMH cho giáo viên nhà quản lý cần hiểu rõ những kiến
thức giáo viên nhà trường đã có, đó là:
- Khả năng am hiểu về chương trình tổng thể của ngành đào tạo;
- Kiến thức về các môn học đang giảng dạy trong ngành học đó. Kiến thức về lý
thuyết và thực hành.
- Trình độ chuyên sâu về môn học, sự am hiểu vấn đề liên kết giữa các phần, các
chương, các bài, những kiến thức nâng cao trong môn học đó; Trình độ tay nghề thực
hành của giáo viên đối với môn học.
- Khả năng độc lập để xây dựng một chương trình cụ thể cho một môn học, mức
độ hoàn thành của chương trình môn học đó.
Để có năng lực xây dựng chương trình GV trường Cao đẳng nghề cần am hiểu
sâu, rộng về chương trình, giáo trình môn học đó; có khả năng tổng hợp, phân tích các
vấn đề trong một chuỗi các hoạt động để hoàn thành một sản phẩm hay một công việc

trong một bài giảng, một chương (hoặc mô đun). Việc giảng dạy liên quan đến cấu trúc
của các bài học trong chương trình môn học, từ đó giáo viên, giảng viên có nhận định

12


sâu để tạo việc giải quyết một vấn đề có tính logic. Việc xử lý một vấn đề trong bài học
có thể giải quyết bằng nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên người giáo viên, giảng
viên sẽ chọn ra phương án tối ưu hơn để giải quyết vấn đề nhưng vẫn đạt hiệu quả theo
mục tiêu đã định.
1.3.2.2. Các năng lực thành phần trong năng lực xây dựng chương trình môn học
Trong năng lực xây dựng chương trình môn học/môđun gồm có các năng lực
thành phần sau:
- Năng lực khảo sát nhu cầu của học sinh và doanh nghiệp;
- Năng lực xác định mục tiêu của môn học (CĐR của môn học);
- Năng lực xây dựng đề cương môn học phù hợp CĐR;
- Năng lực tổ chức thực hiện xây dựng chương trình môn học;
- Năng lực đánh giá và điều chỉnh chương trình môn học.
1.3.2.2.1. Năng lực khảo sát nhu cầu của học sinh và doanh nghiệp
Trước khi xây dựng chương trình người giáo viên cần phải khảo sát nhu cầu
của người học, nhu cầu của doanh nghiệp muốn đào tạo ngành, nghề gì ? trình độ đào
tạo đạt đến đâu ? Từ đó người giáo viên sẽ định hình nghề mình cần đào tạo, trình độ
tay nghề học sinh sau khi tốt nghiệp cần đạt được để đáp ứng thị trường lao động và
điều kiện của doanh nghiệp.
1.3.2.2.2. Năng lực xác định mục tiêu của môn học(CĐR của môn học)
Người giáo viên trước khi XDCTMH cần hiểu rõ và làm rõ câu hỏi: môn
học/môđun này nội dung đề cập những vấn đề gì ? Sau khi học xong môn học/môđun
này học sinh sẽ làm được và hoàn chỉnh những kỹ năng gì về lý thuyết, thực hành ?
hoàn chỉnh về kỹ năng tay nghề, kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực tự chủ như thế
nào để có thể đạt trình độ theo CĐR đã quy định

1.3.2.2.3. Năng lực xây dựng đề cương môn học phù hợp CĐR của chương trình đào tạo
Trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm xây dựng chương trình môn học theo
chương trình khung đã được định hình sẵn để đào tạo một nghề cần phải đào tạo
HSSV theo một trình tự các môn học với lý thuyết từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ những khái niệm cơ bản đến những khái niệm yêu cầu tư duy suy luận.
Đào tạo HSSV từ những môn học cơ sở đến các môn học chuyên ngành như vậy
HSSV sẽ hình thành mạch tư duy để tiếp thu các môn học sau một cách có hệ thống.

13


Việc đào tạo với các môn học theo trình tự như vậy đối với từng nghề theo một sơ đồ,
gọi là sơ đồ DACUM.
Với việc áp dụng phương pháp đào tạo như vậy, các đơn vị đào tạo có thể trả
lời chính xác câu hỏi nên dạy những gì cho người học và người học cần có những kỹ
năng gì để đáp ứng được nhu cầu của xã hội hay người sử dụng lao động hiện nay.
Đây là một cách tiếp cận đào tạo và dạy nghề, chú trọng vào những gì mà
người học có thể làm được tại nơi làm việc và tạo ra kết quả hoàn chỉnh của một
chương trình đào tạo.
Như vậy, trong đào tạo theo năng lực thực hiện, các tiêu chuẩn phải dựa trên
kết quả hay đầu ra chính là các năng lực thực hiện được sử dụng làm cơ sở để lập kế
hoạch, thực hiện và đánh giá quá trình cũng như kết quả học tập và là cơ sở để phát
triển chương trình môn học.
Chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện (Competency-based training
programs) ở các nước trên thế giới, thường được mô tả bao gồm các mô đun được
chia ra nhiều nhiệm vụ, gọi theo kết quả học tập đó là công việc hay kĩ năng, chúng
phải dựa trên tiêu chuẩn công nghiệp và được đánh giá trên mỗi sinh viên đạt được
các kĩ năng và kiến thức theo yêu cầu của mỗi mô đun hay còn gọi là dạy nghề theo
kĩ năng. John Collum đưa ra tiêu chí tối thiểu cho một chương trình đào tạo theo năng
lực thực hiện mà tác giả cho là trọng tâm gồm:

- Nội dung liên quan trực tiếp đến công việc.
- Tập trung vào “làm” (rèn luyện kĩ năng tay nghề).
- Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn công việc trong công nghiệp.
Cơ sở của việc phát triển chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện là dựa
trên sự thực hiện để hoàn thành một công việc. Những công việc/kĩ năng này phải tạo
ra kết quả cụ thể, hoàn chỉnh. Như vậy, việc xây dựng chương trình đào tạo theo năng
lực thực hiện có quy trình ngược, được bắt đầu từ kết quả các công việc thực tế của
người lao động để phát triển, đây chính là xu hướng của các nước trên thế giới chú
trọng đến sản phẩm đầu ra (outcome base), khác hẳn với chương trình đào tạo truyền
thống được xây dựng từ chương, bài do giảng viên định ra cho người học. Để xác
định được các công việc của một nghề cần phải phân tích nghề theo một phương pháp
khoa học, đó là phân tích nghề theo phương pháp DACUM là bước đầu tiên để phát
triển chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện.

14


1.3.2.2.4. Năng lực tổ chức thực hiện xây dựng chương trình môn học
Sau khi đã khảo sát thị trường, nhu cầu học sinh, nhu cầu của doanh nghiệp;
hiểu rõ được mục tiêu đào tạo và CĐR của chương trình; biết rõ được quy trình xây
dựng đề cương chương trình môn học người GV cần tổ chức thực hiện xây dựng
chương trình môn học.
Việc tổ chức thực hiện xây dựng chương trình môn học được thực hiện qua
việc đánh giá mục tiêu đào tạo của môn học, những kiến thức, kỹ năng cần đạt được
của học sinh sau khi học xong môn học đó, xây dựng đề cương chi tiết cho các
chương, bài trong môn học. Việc xây dựng đề cương môn học phải bám sát mục
tiêu (CĐR)mà môn học yêu cầu.
1.3.2.2.5. Năng lực đánh giá và điều chỉnh chương trình môn học
Qua nghiên cứu tài liệu chuyên ngành của các nước phát triển, sự vận động
phát triển của thị trường, công nghệ thông tin, tham khảo ý kiến của đại diện doanh

nghiệp tuyển dụng lao động, khảo sát ý kiến của cựu học sinh. Người giáo viên sẽ
phải đánh giá và điều chỉnh lại CTMH và có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số bài
học trong CTMH, tức là có thể thêm vào CTMH những bài học mới hoặc cắt giảm
những bài học(những chuyên đề)không cần thiết để xây dựng lên một CTMH mới
đáp ứng theo CĐR và đáp ứng kỹ năng tay nghề mà thị trường lao động hoặc doanh
nghiệp đặt hàng yêu cầu.
1.4. Phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên trường
cao đẳng nghề
1.4.1. Mục tiêu phát triển năng lực xây dựng chương trình môn học cho giáo viên
trường CĐ nghề
Mục tiêu phát triển NLXDCTMH cho GV là nhằm hoàn thiện những năng lực
mà người GV cần, đó là:
- Phát triển NLXDCTMH cho GV là phát triển thêm năng lực chuyên môn của
GV đối với môn học đó.
- Phát triển kỹ năng giảng dạy của GV, kỹ năng sưu tầm và tổng hợp, phân
tích những tài liệu chuyên ngành mới để đưa vào XDCTMH. Đào sâu thêm tư duy
của GV về kiến thức chuyên môn, có sự sáng tạo những kiến thức chuyên ngành cũ.

15


×