TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC
MẠNG
MÁY TÍNH
Đề tài: Xây
dựng mạng phòng 601, 602, 603 A8. Cho địa chỉ IP 65.65.65.10,
chia thành 7 subnet cấp phát cho hệ thống mạng.
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Văn Hiệp
Thành viên nhóm: 1.Nguyễn Chí Tuấn
2.Lê Thái Gặp
3. Đỗ Đức Công
Tên nhóm:Nhóm 23
Lớp:
KTPM2- K10
Hà nội, tháng 5 năm 2017
Lời nói đầu
Ngày nay chiếc máy tính đã rất gần gũi với cuộc sống của con người nhất là
trong việc học tập. Việc xây dựng một phòng máy tính để hỗ trợ phục vụ việc học
tập của học sinh sinh viên ngày nay là rất cần thiết.
Phòng máy tính giúp việc quản lý học sinh trở lên dễ dàng hơn bao giờ hết, nó
giúp cho việc học tập hiệu quả hơn. Nhưng thực sự việc tạo dựng một phòng mạng
máy tính là không đơn giản. Trong quá trình cài đặt có rất nhiều vấn đề mà người
thiết kế gặp phải. Vậy việc hạn chế sảy ra sự cố luôn được đặt lên hàng đầu. Mỗi
thao tác đều phải thật cẩn thận từ cài đặt phần cứng cho tới việc cài đặt phần mềm.
Khi lắp máy có rất nhiều máy không thể khởi động được với nhiều lý do rất đơn giản
không ngờ tới như lỏng ram, xung đột phần cứng… hay khi kết nối dây mạng có
nhiều dây khi bấm không đạt tiêu chuẩn nên không thể gửi các thông tin gữa các
máy với nhau.
Một mạng máy tính được xây dựng có rất nhiều tiện lợi. Mạng máy tính giúp
việc chia sẻ tài nguyên, dữ liệu giữa các máy tính trở lên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Việc mất mát thông tin cũng ít đi do tài nguyên luôn được chia sẻ. Việc tìm kiếm dữ
liệu sẽ không còn mất nhiều thì giờ như trước. Việc quản lý sinh viên trong phòng
học dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1.Phân loại mạng máy tính.
Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính được chọn
dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta phân loại mạng theo các tiêu
chí như sau:
- Khoảng cách địa lý của mạng
- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng
- Hệ điều hành mạng sử dụng...
- Kiến trúc mạng.
Tuy nhiên trong thực tế nguời ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí đầu tiên.
1.1.1. Phân loại theo khoảng cách địa lý.
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục bộ,
mạng đô thị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.
- Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): là mạng được cài đặt trong phạm
vi tương đối nhỏ hẹp như trong một toà nhà, một xí nghiệp...với khoảng cách lớn
nhất giữa các máy tính trên mạng trong vòng vài km trở lại.
- Mạng đô thị (MAN - Metropolitan Area Network): là mạng được cài đặt
trong phạm vi một đô thị, một trung tâm văn hoá xã hội, có bán kính tối đa khoảng
100 km trở lại.
- Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network): là mạng có diện tích bao phủ
rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí cả lục địa.
- Mạng toàn cầu (GAN - Global Area Network): là mạng có phạm vi trải rộng
toàn cầu.
1.1.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch.
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ có: mạng
chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói.
- Mạng chuyển mạch kênh (circuit switched network): Khi có hai thực thể cần
truyền thông với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối
đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định
đó. Nhược điểm của chuyển mạch kênh là tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh truyền
cố định và hiệu suất sử dụng mạng không cao.
- Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network): Thông báo là một
đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông
báo có chứa các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông
báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thông
báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo. Như vậy mỗi nút cần
phải lưu giữ tạm thời để đọc thông tin điều khiển trên thông báo, nếu thấy thông báo
không gửi cho mình thì tiếp tục chuyển tiếp thông báo đi. Tuỳ vào điều kiện của
mạng mà thông báo có thể được chuyển đi theo nhiều con đường khác nhau.
-Ưu điểm của phương pháp này là:
+ Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà
được phân chia giữa nhiều thực thể truyền thông.
+ Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông tin tạm thời sau đó mới chuyển thông báo
đi, do đó có thể điều chỉnh để làm giảm tình trạng tắc nghẽn trên mạng.
+ Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông
báo.
+ Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn địa chỉ
quảng bá (broadcast addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều đích.
-Nhược điểm của phương pháp này là: Không hạn chế được kích thước của
thông báo dẫn đến phí tổn lưu giữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian trả lời
yêu cầu của các trạm.
- Mạng chuyển mạch gói (packet switched network): Ở đây mỗi thông báo
được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng
qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ
nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một
thông báo có thể được gởi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau.
Phương pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch gói là gần giống nhau. Điểm
khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các nút mạng (các
nút chuyển mạch) có thể xử lý toàn bộ gói tin trong bộ nhớ mà không phải lưu giữ
tạm thời trên đĩa. Bởi vậy nên mạng chuyển mạch gói truyền dữ liệu hiệu quả hơn so
với mạng chuyển mạch thông báo. Tích hợp hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói vào trong một mạng thống nhất được mạng tích hợp số ISDN
(Integated Services Digital Network).
1.1.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng.
Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: hình trạng mạng (Network topology)
và giao thức mạng (Network protocol)
- Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta
gọi là tô pô của mạng.
- Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền
thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng Khi phân loại theo topo mạng
người ta thường có phân loại thành: mạng hình sao, tròn, tuyến tính. Phân loại theo
giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại thành mạng: TCP/IP, mạng
NETBIOS... Tuy nhiên cách phân loại trên không phổ biến và chỉ áp dụng cho các
mạng cục bộ.
1.1.4. Phân loại theo hệ điều hành mạng.
Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mô hình mạng
ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà mạng sử
dụng: Windows NT, Unix, Novell...
1.2.Cấu trúc cơ bản cảu mạng máy tính.
Mạng máy tính gồm:
-
Ít nhất 2 máy tính trở lên.
-
Một giao tiếp mạng trên mỗi máy(NIC : Network interface Card)
-
Môi trường truyền: dây cáp hoặc đường truyền không dây.\
-
Hệ điều hành mạng: UNIX, Windows 98, Windows NT,..., Novell Netware,.
1.2.1.Kiến trúc mạng cục bộ.
-
Cấu trúc của mạng (hay topology của mạng) mà qua đó thể hiện cách nối các
mạng máy tính với nhau ra sao.
-
Các nghi thức truyền dữ liệu trên mạng( các thủ tục hướng dẫn trạm làm việc
làm thế nào có thể thâm nhập vào đường truyền đây cáp để có thể truyền tín
hiệu.
-
Các loiaj đường truyền và các chuẩn của chúng.
-
Các phương thức truyền tín hiệu.
1.2.1.1.Cấu trúc của mạng(Topology)
Có 2 phương thức nối mạng chủ yếu:
-
Với phương thức “ một điểm – một điểm” các đường truyền riêng biệt được
thiết lập để nối hai máy tính lại với nhau. Mỗi máy tính có thể nhận hoặc
truyền trực tiếp dữ liệu hoặc có thể làm trung gian để lưu trữ những dữ liệu
mà nó nhận được rồi sau đó truyền dữ liệu đén máy khác để dữ liệu đó đạt tới
đích.
-
Với phương thức” một điểm – nhiều điểm” tất cả các trậm phân chia cùng
một đường truyền vật lí. Dữ liệu truyền đi từ máy này có thể được tiếp nhận ở
các máy còn lại, bởi vậy cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi máy tính
căn cứ vào đó để xem có phải dữ liệu cần truyền tới máy mình hay không,
nếu đúng thì tiếp nhận còn không thì bỏ qua.
Tùy theo cấu trúc của mạng mà chúng sẽ thuộc một trong hai phương thức nối
mạng trên và mỗi phương thức nối mạng sẽ yêu cầu phần mềm, phần cứng khác
nhau.
1.2.1.2.Những cấu trúc chính của mạng cục bộ.
1.2.1.2.1Dạng đường thẳng (Bus Topology).
Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng như
tất cả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với nhau
trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây
cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet)
khi di chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.
-
Ưu điểm: Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt nên tiết kiệm
được chi phí lắp đặt.
-
Nhược điểm:
+ Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di
chuyển dữ liệu với luư lượng lớn.
+ Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên
đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
1.2.1.2.2Dạng hình sao (Star Topology).
Mạng
dạng
hình sao bao gồm
một trung tâm và
các nút thông tin.
Các nút thông tin
là các trạm đầu
cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi
hoạt động trong mạng với các chức năng cơ bản là:
Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc
với nhau.
Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
Thông báo các trạng thái của mạng…
Ưu điểm:
+ Mạng dạng hình sao cho tốc độ nhanh nhất.
+ Mạng dạng hình sao cho tốc độ nhanh nhất.
+ Khi có lỗi xảy ra , ta dễ dàng kiểm tra và sửa chữa.
+ Mạng có thể được mở rộng tuỳ theo nhu cầu sử dụng của người
dung.
Nhược điểm:
+ Khả năng mở rộng mạng đều phụ thuộc vào khả năng của trung
tâm. Khi trung tâm gặp sự cố thì toàn mạng đều ngưng hoạt động.
+ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin
đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).
+ Chi phí dây mạng và thiết bị trung gian tốn kém nhiều.
Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một
bộ tập trung (HUB) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp
máy tính với HUB không cần thông qua trục BUS, tránh được các yếu tố
gây ngng trệ mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô
hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp.
1.2.1.2.3Dạng vòng (Ring Topology).
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền
tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ đợc một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có
kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu diểm: Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng
đường dây cần thiết ít hơn nên tiết kiệm được dây cable, tốc độ nhanh hơn
kiểu BUS.
Nhược điểm:
+ Nhược điểm của mạng này là tốc độ vẫn bị chậm.
+ Khi trên đường cable có sự cố thì toàn bộ mạng sẽ ngưng hoạt
động.
+ Khi có sự cố rất khó kiểm tra phát hiện lỗi.
Do mạng này có nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít được sử dụng.
a. Một số loại mạng khác.
Mạng dạng lưới – Mesh topology:
Cấu hình mạng dạng này kết hợp các mạng hình sao lại với nhau bằng cách kết
nối các HUB hay Switch Lợi điểm của cấu hình mạng dạng này là có thể mở rộng
được khoảng cách cũng như độ lớn của mạng hình sao.
Mạng có cấu trúc cây – Hierachical topology:
Mạng dạng này tươnng tự như mạng hình sao mở rộng nhưng thay vì liên kết
các switch/hub lại với nhau thì hệ thống kết nối với một máy tính làm nhiệm vụ
kiểm tra lưu thông trên mạng.
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ, XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG
2.1 Lý do thiết kế ,yêu cầu của hệ thống
2.1.1 Lý do thiết kế
Cần thiết kế 3 phòng thực hành tin học văn phòng gồm phòng 601,602, 603 tầng 6
nhà A8 co khoảng 80-120 máy với mỗi phòng một máy chủ dùng windown sever
2003 để quản lý các máy trạm.
2.1.2 Yêu cầu của hệ thống
- đảm bảo ổn định internet cho sinh viên truy cập tìm kiếm thông tin
- thiết kế phòng gọn gàng tạo vẻ thẩm mỹ
- Chi phí tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu.
- Thực hiện đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, công ty,..
- Phải đáp ứng được trong tương lai (nâng cấp và sửa chữa).
2.2 Khảo sát thiết kế
2.2.1Diện tích phòng máy va hình vẽ mô phỏng
Phòng máy 601, 602, 603 có kích thước: 7,5 x10,5 (m)
Phòng gồm 2 cửa ra vào 1,2m và 3 cửa sổ dài khoảng 2.5 m .
2.2.2 Thuận lợi
Phòng có nhiều cửa sổ khá đủ ánh sáng
Không gian phòng rất rộng nên dễ dàng đi lại, lắp đặt và thiết kế sắp xếp phòng
máy
Có hệ thống ổ cắm điên bố trí quanh phòng tiện lợi cho cung cấp nguồn điện
2.2.3Khó khăn.
Tầng cao nên khó khăn trong việc vận chuyển các thiết bị, tốn nhiều nhân
công
Chưa có bàn ghế chuyên dụng dành cho phòng máy
2.3 Dự thảo mô hình mạng,thiết kế hệ thống mạng
2.3.1 Dự thảo mô hình mạng
Mỗi phòng gồm 28 máy khách và một máy chủ quản lý.
Cần 3 thiết bị switch va một thiết bị router để kết nối 3 phòng với nhau.
2.3.2 thiết kế hệ thống
2.3.2.1Thiết kế mạng ở mức luận lí
-
Sử dụng mạng hình sao để dễ dàng cài đặt vì mạng hình sao có nhiều ưu điểm.
khi gặp trục trặc thì dễ tìm được lỗi để điều chỉnh, tiết kiệm chi phí, các đầu
mạng tập trung tại switch dễ dàng quản lý hơn.
-
Sử dụng mô hình mạng khách-chủ( dễ quản lý) rất phù hợp cho việc chia sẻ tài
nguyên mạng và phục vụ cho nhưng kỳ thi.
-
Sơ đồ liên kết thiết bị trong phòng máy:
switch
router
Hình 1: Sơ đồ logic cho phòng internet lắp ráp giữa các máy client và máy
server.
2.3.2.2 Thiết kế mạng ở mức vật lí
Máy chủ được sử dụng phải có cấu hình cao mới có thể đáp ứng được đầy đủ
các dịch vụ cho toàn bộ hệ thống mạng.
Tại mỗi phòng các máy chủ và máy trạm sẽ được kết nối lại với nhau qua một
switch, để kết nối được ta sử dụng dường truyền bằng các đoạn dây mạng(dùng loại
dây Cat 5 hạt mạng RJ 45), switch sẽ được đặt tại vị trí góc đầu phòng nhằm tiết
kiệm dây mạng tới mức tối đa, khi đi dây tránh được hiện tượng rối dây và dễ bó
gọn. dây mạng sẽ được đặt dưới mặt đất, tránh vướng trên lối di tại những chỗ đó ta
sử dụng nẹp mạng để cho gọn và tăng tính thẩm mỹ.Dây mạng nối giữa hai phòng
601 và phòng 602 được đính gọn từ switch chạy theo các góc trần nhà.Dây mạng
giữa phòng 601 và phòng 603 sẽ khoan một đường ống qua tường ngăn cách giữ 2
phòng và đi dây trên góc tường phía trên.
Còn thiết bị router sẽ đặt ở phòng 601 kết nối 3 thiết bị switch của 3 phòng qua
đường dây vừa nói trên
Máy chủ chịu trách nhiệm chia sẻ dữ liệu và quản lý hệ thống mạng của từng
phòng. Máy chủ sẽ đặt phía trên để giáo viên có thể nhìn và quản lý lớp học, và
thuận lợi trong quá trình giảng dạy và gần thiết bị switch.
Sơ đồ kết nôi giữa 3 phòng :
Sơ đồ lắp đặt máy tính và đi dây
switch
602
601
switch
Router
switch
603
+ Lắp đặt hệ thống mạng trong một phòng theo cấu trúc hình sao như. Mỗi
phòng máy gồm 1 máy chủ và 28máy khách.
Các máy con được kết nối với máy chủ bằng switch và hệ thống dây mạng
chạy quanh phòng.
2.4 Cấu hình máy tính, các thiết bị mạng va giá thành
2.4.1 Máy chủ
Processor
(1) Intel Xeon E3-1225v5 (3.3GHz/4core /8MB)
Cache Memory
8MB L3 cache
Memory
8GB (1x8GB UDIMMs, 2133 MHz)
Controller
Intel Ethernet Connection I219-LM
Storage Controller
HP Embedded Smart Array Card
Hard Drive
HP 1TB 6G SATA 7.2k 3.5in Non-hot
plug
Internal Storage
4LFF HDD Bays Non Hot Plug
Optical Drive Bay
PCI-Express Slots
DVDRW
4 PCIe 3.0 slots
Power Supply
300W Multi-Output Power Supply
Management
Intel
Active
Management
Technology (Intel AMT 11.0)
Form Factor
Tower (4U)
Warranty
3-Year with next business day response
2.4.2 Router
Kết nối đồng thời
số 2.4GHz tốc
450Mbps và tần
5GHz
tốc
1300Mbps
tần
độ
số
độ
Hai cổng USB - dễ
dàng chia sẻ máy in nội
bộ
2.090.000 VND
2.4.3Switch
Hãng sản xuất
Cisco ᄃ
Model
WS-C2960-48TT-L
Cổng Ethernet
48 port 10/100 ᄃ
Cổng quang
1 SFP Gigabit ᄃ
IEEE
• IEEE802.3
• IEEE802.3x
• IEEE802.3u
• IEEE802.3z
• IEEE802.3ab
• EEE802.1D
• IEEE802.1p
• IEEE802.1Q
• IEEE802.1w
• IEEE802.3ad
Nhiệt độ làm việc
-5º to 45ºC
Trọng lượng
5,7kg
2.4.4 máy trạm
Case:HP PAVILION 550 171L P4M88AA giá 12.400.000 VNĐ
1
Chipset CCore i5-6400(2.7GHz/6MB)
Bộ nhớ RAM: 8DDR3L
Ổ cứng HDD: 1TB HDD
Ổ đĩa quang: DVD RW
Card đồ họa: Intel HD Graphics
Bàn phím và chuột: Phím + chuột cổng USB
Màn hình: màn hình AOC 15,6’’ LED E1160 giá 1.699.000 VNĐ
Kích thước màn hình: 15,6 inch
Thời gian đáp ứng: 5ms
Độ phân giải: 1360x768
Độ tương phản: 50 000:1
Bảo hành: 36 tháng.
Đơn giá: 1.699.000Đ
– BẢNG GIÁ
Các thiết bị
Số
lượng
Đơn giá(vnđ)
Thành tiền(vnđ)
Case
(đã có bàn phím và 84
chuột)
12.400.000
1.041.600.000
Màn hình
84
1.699.000
142.716.000
Router
1
2.090.000
2.090.000
Switch 48 port
3
17.600.000
52.800.000
Máy chủ
3
17.640.000
52.920.000
Tổng chi phí:
1.292.126.000
2.5 Chia địa chỉ mạng
Ta có địa chỉ ip: 65.65.65.10
Địa chỉ ip nà thuộc lớp 0
Chuyển địa chỉ trên sang dạng nhị phân:
IP Adress
: 65.64.65.1001000001.01000001.01000001.00001010
Subnet mask: 255.255.0.011111111.00000000.00000000.00000000
Yêu cầu đặt ra sử dụng 7 sub net để chia id cho cả 3 phòng mạng khi đó ta sẽ mượn
3 bit tại phần host id để sử dụng làm subnet
2^3=8>7
Khi đó subnet mask sẽ là:
11111111.11100000.00000000.00000000 hay 255.224.0.0
Phần network id: 11111111.111
Phần host id: 00000.00000000.00000000
Địa chỉ mạng sẽ là: 65.224
Gọi m là số bit còn lại của phần host ID m= 32 -11= 21
Số host mà mỗi subnet sẽ cho: 2^m -2=2.097.152-2=2.097.150
Bảng chi tiết các subnet
Tên
Subnet ID dướidạngnhịphân
Subnet ID
Dãy IP có thể sử dụng
Subnet
SN1
01000001.00000000.00000000.00000000
65.0.0.0
65.0.0.1-65.31.255.254
SN2
01000001.00100000.00000000.00000000
65.32.0.0
65.32.0.1-65.63.255.254
SN3
01000001.01000000.00000000.00000000
65.64.0.0
65.64.0.1-65.95.255.254
SN4
01000001.01100000.00000000.00000000
65.96.0.0
65.96.0.1-65.127.255.254
SN5
01000001.10000000.00000000.00000000
65.128.0.0
65.128.0.1-65.159.255.254
SN6
01000001.10100000.00000000.00000000
65.160.0.0
65.160.0.1-65.191.255.254
SN7
01000001.11000000.00000000.00000000
65.192.0.0
65.192.0.1-65.223.255.254
SN8
01000001.11100000.00000000.00000000
65.224.0.0
Từ bảng chia sub net trên ta sử dụng 7 subnet từ 1-7 để sử dụng chia id cho
các máy trạm của các phòng 601,602 và 603
Phòng 601 sử dụng SN1, SN2, SN3
Phòng 602 sử dụng SN4, SN5
Phòng 603 sử dụng SN6,SN7
2.6 .Tính lượng dây mạng và một số phụ kiện
2.6.1 Tính lượng dây mạng
Ta lắp đặt 3 phòng giống nhau va cùng kích thước là 7,5m và 10,5 m nên
lượng dây mạng là như nhau
Lương dây mạng của một phòng nối từ máy trạm đến switch :
2*(6+6.7+7.4+8.1+8.8+9.5+10.2)+2*(9+9.7+10.4+11.1+11.8+12.5+13.2)=247.8m
Vậy 3 phòng là:247.8*3=743.4m
Lượng dây mạng nối switch với router va máy chủ
Từ switch phòng601 đến máy chủ của phòng 601 và router là 2+6.5=8.5m
Từ switch phòng602 đến máy chủ của phòng 602 và router là
9+2=11m
Từ switch phòng 603 đến máy chủ của phòng 603 và router là 7+2=9m
Tổng lượng dây để nối là 743.4+8.5+11+9=771.9m
Vậy ta sẽ mua 800m dây mạng loại cat5 .
2.6.2 Một số phụ kiện
2.6.2.1 Đầu nối
Ta có 84 máy trạm 3 máy chủ và 3 switch mà mỗi cái cần 2 đầu nối RJ45 nên
cần 180 cái nên ta mua 2 hộp 100 cái.
Cách bấm dây mạng theo chuẩn A:
Chân 1 - Trắng Lá
Chân 2 - Lá
Chân 3 - Trắng Cam
Chân 4 - Dương
Chân 5 - Trắng Dương
Chân 6 - Cam
Chân 7 - Trắng Nâu
Chân 8 – Nâu
2.6.2.2 Bàn ghế
Ở mỗi phòng, ta thiết kế 2 máy đặt trên một bàn có chiều dài 2m, có
ngăn kéo để bàn phím và chuột, bên dưới có tủ khóa để cây máy tính.Và
cuối mỗi hàng may trạm một cái bàn dài 1.5m vì mỗi hàng có 7 máy nên 3
cái bàn dài 2m không đủ để được 7 máy ma dùng một cái dài 2 m nữa thì
tốn diện tích Bàn để máy chủ sẽ chỉ cần dùng loại bàn có chiều dài 1.5
mét.
Như vậy, số lượng bàn 2 mét cần dùng là: 3*(4*3)=24 bàn.
Số lượng bàn 1.5 mét cần dùng là: 3*3=9cái.
Ghế thì mỗi máy trạm một ghế và trên bàn máy chủ 2 cái nên ta cần
90 cái ghế.Ghế sẽ mua loại gấp được để ta có thể xếp gọn .
Các thiết bị
Dây mạng loại
cat5
Số lượng
800m
Đơn Giá(VND)
3.000
Thành tiền(VND)
2.400.000
Đầu nối RJ45
2 hộp
45.000
90.000
Bàn 2m
24 cái
2.000.000
48.000.000
9 cái
1.400.000
12.200.000
90 cái
200.000
18.000.000
Bàn 1.5m
Ghế
Tổng giá
80.690.000
2.7 Kế hoạch triển khai thực hiện , chi phí lắp đặt
2.7.1 Kế hoạch triển khai
Dự kiến triển khai làm xong hệ thống trong vòng 5 ngày
Chuẩn bị nguồn điện và các dụng cụ đồ dùng đầy đủ
Cần thuê 4 nhân viên khuôn bàn ghế và lắp đặt đường dây mạng
Hai nhân viên cài ứng dụng, cài đặt chương trình hệ thống
Họ sẽ hoàn thiện hệ thống trong 5 ngày.
Tiền lương mot người là 300.000(vnd/ngay)
2.7.2 Chi phí lắp đăt
Bốn người nhân công sẽ thực hiện trong 4 ngày đầu để kê bàn ghế máy tính , lắp đặt
đường dây mạng . Họ sẽ làm tùng phòng một tù phòng 601 đến 602 và cuối cùng là
603 .Tiền lương là: 4*4*300.000=4.800.000(vnd).
Hai nhân viên sẽ thực hiện công việc của minh trong 4 ngày sau :
2*4*300.000=2.400.000
Chi phí phát sinh là :1.000.000 vnd
Tổng là 4.800.000+2.400.000+1.000.000 =8.200.000 (vnd)
2.8Tổng chi phí cho toàn bộ hệ thống
- Tổng chi phí: 1.381.016.000 VNĐ
- Bằng chữ: Một tỉ ba trăm bảy mươi tư triệu tám trăm mười sáu nghìn đồng.
Chương 3
Quản lý tài khoản người dùng
3.1 Bảng IP cho từng máy mạng con tại các phòng
Phòng 601
SN
Subnet 1
Subnet 2
Subnet 3
Stt máy (phòng)
IP
1
65.10.10.1
2
65.10.10.2
3
65.10.10.3
…
….………
7
65.10.10.7
8
65.10.10.8
9
65.40.40.9
10
65.40.40.10
11
65.40.40.11
…
….………..
15
65.40.40.15
16
65.40.40.16
17
65.80.80.17
18
65.80.80.18
19
65.80.80.19
….
….……….
23
65.80.80.23
24
65.80.80.24
Phòng 602
SN
Phòng 603
Stt máy
(phòng)
IP
1
Subnet 4
Subnet 5
Stt máy
(phòng
IP
65.100.100.1
1
65.180.180.1
2
65.100.100.2
2
65.180.180.2
3
65.100.100.3
3
65.180.180.3
….
….………..
….
….…………….
13
65.100.100.13
13
65.180.180.13
14
65.100.100.14
14
65.180.180.14
15
65.140.140.15
15
65.220.220.15
16
65.140.140.16
16
65.220.220.16
17
65.140.140.17
17
65.220.220.17
…
….…………..
…
….………………
23
65.140.140.23
23
65.220.220.23
24
65.140.140.24
24
65.220.220.24
3.2 Thiết lập tài khoản người dùng
S
N