Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Nhom1 phân tích thiết kế hệ thống quản lý ký túc xá trường đh công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.86 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG
NHÓM 1
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KÍ TÚC XÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đỗ Mạnh Hùng
Họ tên sinh viên : Võ Văn Trí
Nguyễn Quang Toàn
Nguyễn Thanh Tú
Lớp: KHMT3
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................3
I.

Giới thiệu chung..............................................................................................4

II. Mô tả bài toán..................................................................................................7
2.1. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ................................................8
2.2

Xác định các yêu cầu của hệ thống...............................................................9

III. Xác định các tác nhân của hệ thống...........................................................10
IV.


Xác định các ca sử dụng của hệ thống.......................................................10

4.1

Biểu đồ Uc mức khung cảnh........................................................................11

4.2

Biểu đồ Uc chính..........................................................................................12

V.

Đặc tả các ca sử dụng…………………………………………………….. 13

5.1. Ca sử dụng Đăng nhập hệ thống.................................................................14
5.2. Ca sử dụng Đăng kí nội trú.........................................................................15
5.3. Ca sử dụng gia hạn hợp đồng……………………………………………. 16
5.4. Ca sử dụng thu tiền phòng………………………………………………. 17
5.5. Ca sử dụng tra cứu thông tin sinh viên………………………………… . 18
5.6. Ca sử dụng cập nhật phòng……………………………………………… 19
5.7. Ca sử dụng cập nhật phòng ………………………………………........... 20
5.8. Ca sử dụng tra cứu thông tin phòng………………………………...…... 21
VI. Mô hình quản lý ký túc xá………………...……………………………… 22
6.1.

Sơ đồ ERD mô hình quản lý ký túc xá…………...……………………... 22
1


6.2. Chuyển đổi mô hình ERD sang mô hình quan hệ.....................................23

VII.

Biểu đồ tuần tự làm việc trong các ca sử dụng......................................24

7.1.

Ca sử dụng Sinh viên Đăng nhập hệ thống..............................................24

7.2.

Ca sử dụng Đăng kí nội trú.......................................................................26

VIII.
IX.

Biểu đồ hoạt động cho các luồng ca sử dụng.........................................32
Xây dựng biểu đồ trạng thái.....................................................................33

Kết luận:.................................................................................................................34

2


LỜI NÓI ĐẦU

Bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của sự phát triển khoa học kỹ thuật, thế kỷ
của ngành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của cuộc sống hiện đại…Cùng với
sự phát triển này, là những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống ngày nay, khi mà
mọi thứ đều trở nên quá phức tạp. Nhiều vấn đề nảy sinh thì việc quản lý các
vấn đề đó là một công việc luôn phải được quan tâm, luôn phải được xử lý. Khi

mà các vấn đề đó không ngừng thay đổi từng ngày, từng giờ thì việc phải tìm
cách giải quyết chúng là vấn đề hết sức cấp bách.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển vượt trội của khoa học kỹ
thuật đặc biệt là công nghệ thong tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
nhiều lĩnh vực, đã đóng góp nhiều lợi ích vô cùng to lớn cho sự phát triển của
con người. Trong các lĩnh vực đó thì lĩnh vực quản lý là thật sự giúp ích được
rất nhiều cho con người.Việc áp dụng quản lý bằng máy tính thay cho quản lý
bằng sổ sách ở các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp…là rất cần thiết và thật sự cần
thiết.

3


I.

Giới thiệu chung

Tên hệ thống: Hệ thống quản lý ký túc xá trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội
Trung tâm Dịch vụ - Nhà ăn - Ký túc xá được thành lập ngày 27/02/2012
theo Quyết định số 166/QĐ - ĐHCN trên cơ sở sát nhập Trung tâm Dịch vụ
Nhà ăn, Trung tâm Ký túc xá và các hoạt động dịch vụ trong nhà trường.
Chức năng, nhiệm vụ
- Trung tâm Dịch vụ - Nhà ăn – Ký túc xá là đơn vị dịch vụ, phục vụ cho cán
bộ, viên chức, học sinh – sinh viên nhà trường.
- Tổ chức quản lý: dịch vụ, phục vụ ăn, ở, trông giữ các phương tiện đi lại của
CBVC, HSSV, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, các hoạt động văn
hoá, thể thao của học sinh, sinh viên nội trú một cách khoa học, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo học sinh, sinh viên…
- Đề xuất và thực hiện các quy định về tổ chức, quản lý cơ sở vật chất phục vụ

học sinh, sinh viên một cách chủ động, có hiệu quả giáo dục và kinh tế.
- Chủ động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình để phối hợp chặt chẽ
và thường xuyên với các phòng, khoa, ban trong Nhà trường nhằm góp phần
quản lý, giáo dục tư tưởng, chính trị và các mặt khác cho sinh viên nội trú.
- Hàng năm, Trung tâm phối hợp với các Khoa, Ban, Hội sinh viên, Đoàn thanh
niên… các cán bộ lớp để bàn các kế hoạch quản lý và phục vụ học sinh, sinh
viên nội trú ngày càng tốt hơn.
- Tổ chức các hội nghị về quản lý sinh viên nội trú. Lập kế hoạch hoạt động
toàn diện của Trung tâm và dự trù kinh phí hàng năm để Hiệu trưởng duyệt
trước khi thực hiện.
- Quản lý, phục vụ lưu học sinh.
Cơ sở vật chất
- Nhà ăn:
Tổng diện tích xây dựng: 3350m2, ở cả hai khu A và B. Nhà ăn của trường
được trang bị các thiết bị nấu ăn công nghiệp hiện đại nhất hiện nay.
Phòng ăn rộng rãi, khang trang, bàn ghế đẹp, sạch, thoáng mát, có thể phục vụ
hàng ngàn sinh viên, tổ chức tiệc cưới, hội nghị, sinh nhật với nhiều loại hình
khác nhau.
Trung tâm Dịch vụ - Nhà ăn - Ký túc xá đã triển khai dịch vụ hiện đại như máy
bán hàng tự động, bán các sản phẩm nước giải khát...
- Ký túc xá:
4


+ Cơ sở 1: KTX 9 tầng - xã Minh Khai - Bắc Từ Liêm - Hà Nội
- Mặt bằng tầng 1 gồm phòng làm việc của Ban lãnh đạo và cán bộ quản lý, câu
lạc bộ sinh viên, gian hàng siêu thị, phòng máy tính, câu lạc bộ bi a, bóng bàn,
thẩm mỹ chăm sóc sắc đẹp, cắt tóc gội đầu, gian hàng sách sinh viên, câu lạc bộ
Anh văn, tiếng Nhật, phòng điện thoại, nhà tập thể chất, phòng tiếp khách,
phòng ăn của học sinh, sinh viên, nhà gửi xe, tư vấn du lịch, kỹ năng mềm, nạp

tiền điện thoại, gian hàng máy tính-bảo hành.
+ Cơ sở 2 - xã Tây Tựu - Bắc Từ Liêm - Hà Nội
- Nhà K1: 03 tầng dành cho sinh viên, tổng số 44 phòng, đáp ứng được khoảng
400 chỗ ở.
- Nhà K2: 03 tầng, dành cho sinh viên, tổng số 26 phòng, đáp ứng được khoảng
hơn 260 chố ở.
- Nhà K3: 04 tầng, tổng số 36 phòng, dành cho sinh viên, đáp ứng khoảng 360
chỗ ở.
- Nhà K4: 5 tầng, 80 phòng, đáp ứng khoảng 680 chỗ ở.
Tại khu B, toàn bộ tầng 1 của KTX 5 tầng cũng bố trí các dịch vụ để phục vụ
học sinh-sinh viên như ở khu A: gian hàng sinh viên, nơi tiếp khách sinh viên,
phòng máy tính, câu lạc bộ thể thao...
+ Cơ sở 3: Phường Lê Hồng Phong - Thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
- Nhà K1: 05 tầng, tổng số 69 phòng, trong đó có 05 phòng sinh hoạt chung và
văn phòng Ký túc xá. 63 phòng dành cho sinh vinh viên, đáp ứng khoảng 630
chỗ ở cho sinh viên.
- Nhà K2: 05 tầng, tổng số 64 phòng, trong đó có 05 phòng sinh hoạt chung và
phòng trực Ký túc xã. 59 phòng dành cho sinh viên, đáp ứng khoảng 600 chỗ ở
cho sinh viên.
Trong khuôn viên KTX có nhà ăn sinh viên, gian hàng sinh viên, nơi tiếp khách
sinh viên, dịch vụ Internet Wifi...
Đối tượng ở nội trú
Đầu năm học, Trung tâm sẽ nhận đơn và xét cho học sinh, sinh viên ở nội trú
theo thứ tự các điều kiện ưu tiên trong quy chế học sinh, sinh viên nội trú của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, sau đó sẽ xếp theo nhu cầu, nguyện vọng của
HSSV.
Kinh phí ở nội trú
- Cơ sở 1:
+ Phòng thường: 5.500đ/ngày/SV - 1 tháng (30 ngày) = 165.000đ/SV
5



+ Phòng chất lượng cao: 24.500đ/ngày/SV - 1 tháng (30 ngày) = 735.000đ/SV
+ Phòng có bình nóng lạnh (không có điều hòa): 7.500đ/ngày/SV - 1 tháng (30
ngày) = 225.000đ/SV
- Cơ sở 2:
+ Phòng thường: 5.000đ/ngày/SV - 1 tháng (30 ngày) = 150.000đ/SV
+Phòng chất lượng cao: 24.500đ/ngày/SV - 1 tháng (30 ngày) = 735.000đ/SV
+ Phòng có bình nóng lạnh (không có điều hòa): 7.500đ/ngày/SV - 1 tháng (30
ngày) = 225.000đ/SV
- Cơ sở 3:
+ Phòng thường: 4.000đ/ngày/SV - 1 tháng (30 ngày) = 120.000đ/SV
+ Phòng chất lượng cao: 20.000đ/ngày/SV - 1 tháng (30 ngày) = 600.000đ/SV
- Thời gian đóng phí:
+ Phòng thường thu 1 lần/năm (11 tháng - trừ 1 tháng tết + hè)
+ Phòng điều hòa thu 2 lần/năm (5.5 tháng/lần - trừ 1 tháng tết + hè)
Mục tiêu phục vụ: "Trật tự, kỷ cương, văn minh, sạh đẹp"
- Quản lý, sắp xếp chỗ ăn, ở cho học sinh, sinh viên từng phòng, từng nhà. Đảm
bảo an ninh, trật tự, tài sản, vệ sinh môi trường.
- Tích cực thực hiện nếp sống văn minh, phong trào văn hoá, văn ghệ, thể dục
thể thao trong khu KTX.
- Hướng dẫn tổ chức, thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả các mặt thực hiện
nội quy KTX của sinh viên.
- Triển khai các chủ trương, các hoạt động của Ban lãnh đạo Nhà trường tới học
sinh, sinh viên.
- Trung tâm phối hợp với phòng Công tác học sinh, sinh viên, Đoàn Thanh niên,
Hộí sinh viên lập kế hoạch tổ chức cuộc thi “Phòng ở kiểu mẫu” trong khu nội
trú nhằm nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh và đa dạng hoá các hoạt động thi đua;
đưa các hoạt động đi vào chiều sâu; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động xây
dựng KTX “Trật tự, kỷ cương, văn minh, sạch đẹp”.

- Cung cấp các dịch vụ sinh hoạt, học tập phục vụ sinh viên.
* Nhà xe: Cơ sở 1 có 06 điểm, cơ sở 2 có 01điểm trông giữ xe cho CBVC,
HSSV.
Địa chỉ:
*KTX Cơ sở 1 (khu A): tầng 1, nhà K1, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ
Liêm, Hà Nội.
* KTX Cơ sở 2 (khu B): tầng 1, nhà K1, Phường Tây Tựu, Quận Bắc Từ
6


Liêm, Hà Nội..
* KTX Cơ sở 3 (Hà Nam): tầng 1, nhà K1, phường Lê Hồng Phong - Thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
II. Mô tả bài toán
Kí túc xá của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có quy mô rất lớn nên
việc quản lý sinh viên, cơ sở vật chất, quản lý thu chi tiền phòng,
tiền điện nước, tìm kiếm thông tin sinh viên còn gặp nhiều khó khăn, mặt khác
công tác quản lí kí túc hầu hết được thực hiện bằng sổ sách. Đặc biệt, vào đầu
năm khi số lượng sinh viên đăng ký vào ở kí túc là rất nhiều, vì vậy cần phải có
một chương trình quản lý kí túc để giúp ban quản lí thực hiện công việc nhanh
hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian hơn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, nhóm 1 đã tiến hành khảo sát, phân tích
và thiết kế hệ thống quản lí kí túc xá trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Trước khi bước vào năm học mới, Ban bộ quản lí KTX đưa ra thông báo về
việc đăng kí vào KTXcho những sinh viên mới và gia hạn hợp đồng cho những
sinh viên cũ. Sau đó sinh viên có thể đăng kí ,gia hạn trực tuyến trên hệ thống
hoặc có thể đến nộp phiếu đăng ký, phiếu gia hạn trực tiếp cho Cán bộ quản lí
kí túc. Kết quả xét duyệt sẽ được gửi đến email mà sinh viên đã đăng kí, gia hạn
(đối với trường hợp sinh viên đăng kí trực tuyến). Trong trường hợp sinh viên
nộp hồ sơ đăng kí trực tiếp cho Cán bộ quản lí thì Ban quản lí sẽ kiểm tra điều

kiện của sinh viên và phòng thuộc khoa của sinh viên đó để trả lời kết quả ngay
cho sinh viên.
Khi sinh viên vào ký túc thì phải nộp lệ phí theo quy định, khoản phí này
sẽ theo từng kỳ của năm học. Ngoài ra hàng tháng sinh viên còn phải đóng tiền
điện, nước theo mức sử dụng của mỗi phòng mà chia đều cho mỗi người, đến
cuối tháng sinh viên trong phòng nộp tổng tiền điện nước, cho cán bộ quản lý
7


ký túc.
Trong quá trình sinh hoạt nếu sinh viên nào vi phạm thì sẽ bị kỷ luật tùy
theo mức độ vi phạm.
II.1.

Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ

Dựa vào mô tả bài toán ở trên, có thể thấy hệ thống đăng kí nội trú online sẽ
đem lại một số lợi ích sau:
a. Mang lại giá trị nghiệp vụ:
 Tăng khả năng xử lý: thông tin được xử lý một cách tự động, có thể xử lý
đồng thời và cho kết quả nhanh chóng, chính xác. Thu thập được thông
tin về các sinh viên một cách tự động, không phải mất công nhập lại
thông tin.
 Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ một cách tin cậy, chính xác, an toàn, bí mật.
b. Mang lại giá trị kinh tế:
 Giảm biên chế cán bộ, giảm chi phí hoạt động: nhờ có hệ thống đăng kí ở
ký túc online, thông tin được xử lý tự động, không phải mất công nhận,
nhập hồ sơ, giấy tờ nên giảm thiểu được số lượng cán bộ tham gia vào
công tác này, từ đó giảm chi phí hoạt động cho tổ chức. Người nội trú sẽ
tiết kiệm được tiền bạc, thời gian, công sức khi sử dụng hệ thống đăng ký

nội trú online.
c. Mang lại giá trị sử dụng:
 Sinh viên mất ít thời gian để đăng ký nội trú vì quá trình làm hồ sơ, giấy
tờ đăng ký đã được thay bằng việc khai báo các thông tin trên form đăng
ký của hệ thống. Quá trình chờ thông báo kết quả nhanh hơn rất nhiều do
không phải thông qua các bộ phận hành chính, nghiệp vụ... kết quả sẽ
được gửi thông qua e-mail từ hệ thống sau khi hệ thống đã kiểm tra đầy
đủ thông tin.
 Sinh viên có thể thực hiện việc đăng kí nội trú dễ dàng và thuận tiện.

8


d. Khắc phục các nhược điểm của hệ thống cũ, hỗ trợ các chiến lược phát
triển lâu dài, đáp ứng được các ưu tiên, các ràng buộc quan trọng của hệ
thống.
Hệ thống đăng ký nội trú online giới thiệu và cung cấp thông tin đầy đủ, chi
tiết về các phòng và sinh hoạt trong ký túc cho sinh viên tốt hơn so với hệ thống
đăng ký nội trú trực tiếp. Chính việc cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết, tìm
hiểu thông tin nhanh chóng, dễ dàng, tiện lợi và những tiện ích do hệ thống
mang lại sẽ giúp cho sinh viên hài lòng, thoải mái, đó chính là những giá trị phi
vật thể mà hệ thống đem lại.
Tuy nhiên, bên cạnh các giá trị mà hệ thống mang lại, một vấn đề đặt ra là
cần phải có cơ chế xác nhận thông tin đã đăng ký của sinh viên để đảm bảo các
thông tin đó là chính xác. Việc này có thể thực hiện bằng cách kiểm tra hồ sơ
sau khi đăng kí.
2.2

Xác định các yêu cầu của hệ thống


Hệ thống phải cung cấp cho sinh viên một danh sách các phòng cùng với các
thông tin liên quan (sinh hoạt, điện, nước...) để sinh viên có thể xem và lựa
chọn.
Khi sinh viên có yêu cầu đăng kí phòng, hệ thống phải cung cấp cho họ mẫu
Form để họ điền những thông tin cần thiết, giúp cho họ có thể thực hiện được
việc đăng kí dễ dàng.
Sau khi nhận được thông tin đăng kí của sinh viên, hệ thống sẽ xử lý thông
tin nhận được một cách tự động và gửi thông tin phản hồi tới họ để xác nhận
việc đăng kí thành công hay không. Thông tin phản hồi phải nhanh chóng và
chính xác.
Hệ thống sẽ tạo ra cho mỗi sinh viên, cán bộ một tài khoản đăng nhập.
Thông tin đăng kí phòng của sinh viên sẽ được gửi cho ban quản lý kí túc xá
9


để xếp phòng.
III.

Xác định các tác nhân của hệ thống

Dựa vào văn bản mô tả bài toán, ta xác định được các tác nhân của hệ thống
như sau:
 Tác nhân Cán bộ: Xét duyệt hồ sơ sinh viên đăng kí, nhập thông tin sinh
viên nếu họ đến đăng kí trực tiếp, thu phí nội trú đối với từng đối tượng
sinh viên, thu tiền điện nước theo đầu người. Thống kê, báo cáo: thông
tin sinh viên, số lượng phòng đang ở và phòng còn trống, tiền phí nội trú
đối với từng sinh viên và tiền điện nước đối với từng phòng.
 Tác nhân Ban quản lý KT: là một hệ thống ngoài có chức năng tiếp nhận
danh sách sinh viên nội trú.
 Tác nhân Sinh viên: sử dụng hệ thống để đăng ký phòng hoặc gia hạn

hợp đồng.
IV.

Xác định các ca sử dụng của hệ thống
Dựa trên văn bản mô tả bài toán và việc phân tích để tìm ra các tác nhân, ta

xác định được các ca sử dụng như sau:









Đăng nhập hệ thống
Đăng kí nội trú
Gia hạn hợp đồng
Thu tiền phòng
Tra cứu thông tin sinh viên
Cập nhật sinh viên
Cập nhật phòng
Tra cứu thông tin phòng

Các tác nhân
- Sinh viên

Các ca sử dụng
- Đăng kí nội trú

- Đăng nhập hệ thống
- Gia hạn hợp đồng
- Thu tiền phòng

- Cán bộ
10


Ban quản lý

4.1 Biểu đồ Uc mức khung cảnh

4.2

Biểu đồ Uc chính

11

-

Đăng nhập hệ thống

-

Tra cứu thông tin sinh viên
Cập nhật sinh viên
Cập nhật phòng
Tra cứu thông tin phòng
Tra cứu thông tin sinh viên
Tra cứu thông tin phòng



V.

Mô tả các ca sử dụng

V.1. Ca sử dụng Đăng nhập
Tên ca sử dụng: Đăng nhập hệ thống
Mục đích: Mô tả cách một người sử dụng đăng nhập vào hệ thống.
12


Tác nhân: Sinh viên, Cán bộ.
Mô tả

Hành động tác nhân
-

Hành động hệ thống

Tác nhân nhập tên đăng nhập và
mật khẩu đăng nhập của mình.

Hệ thống yêu cầu tác nhân nhập
tài khoản và mật khẩu đăng
nhập.
- Hệ thống xác nhận tài khoản và
mật khẩu đăng nhập có hợp lệ
không, nếu không hợp lệ thì
thông báo lỗi, nếu đúng thông

báo đăng nhập thành công.
-

V.2. Ca sử dụng Đăng kí nội trú
Tên ca sử dụng: Đăng kí nội trú
Mục đích: Giúp cho Sinh viên có thể đăng kí phòng trọ mà mình có thể ở trong
một học kì.
Tác nhân: Sinh viên
Mô tả:
13


Hành động tác nhân

Hành động hệ thống

Sinh viên đăng nhập vào hệ
thống.
- Từ giao diện, sinh viên chọn
đăng kí nội trú.
- Sinh viên lựa chọn xem phòng.
- Sinh viên đăng kí nội trú.
-

Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
+ Xem
+ Đăng kí
+ Thoát
- Hệ thống hiển thị thông tin phòng
mà sinh viên chưa đăng kí đủ.

- Hệ thống kiểm tra thông tin phòng
và thông tin sinh viên, nếu hợp lệ
thông báo đăng kí thành công,
ngược lại thông báo lỗi đăng kí
không thành công.
-

V.3. Ca sử dụng Gia hạn hợp đồng.
Tên ca sử dụng: Gia hạn hợp đồng
Mục đích: Use case này cho phép người dùng gia hạn hợp đồng ở KTX.
Tác nhân: SinhVien.
Mô tả

Hành động tác nhân

Hành động hệ thống
14


Hệ thống hiển thị giao diện gia
hạn hợp đồng.
- Hệ thống kiểm tra thông tin
sinh viên xem có hợp lệ
không, nếu hợp lệ thông báo
gia hạn hợp đồng thành công,
ngược lại thông báo gia hạn
không thành công.

Sinh viên đăng nhập vào hệ
thống.

- Từ giao diện, sinh viên chọn
gia hạn hợp đồng.
- Ở giao diện gia hạn hợp đồng,
sinh viên chon gia han hợp
đồng

-

-

5.4

Ca sử dụng Thu tiền phòng

Tên ca sử dụng: Thu tiền phòng.
Mục đích: Giúp các cán bộ thu tiền phòng.
Tác nhân: Cán bộ.
Mô tả:

Hành động tác nhân

Hành động hệ thống

Cán bộ đăng nhập vào hệ
thống.
- Từ giao diện, cán bộ chọn
chức năng thu tiền phòng.
- Cán bộ nhập vào mã sinh viên

-


-

15

Hệ thống hiển thị giao diện thu
tiền phòng, yêu cầu người
dùng nhập vào mã sinh viên
cần nộp tiền hoặc lựa chọn từ
danh sách.


cần nộp tiền phòng hoặc lựa
chọn từ danh sách các sinh
viên.
-

5.5

Hệ thống tiếp nhận thông tin,
kiểm tra thông tin.
- Nếu thông tin hợp lệ, hệ thống
thông báo thành công, hiển thị
ra thông tin sinh viên vừa nộp
tiền và nhắc người dùng in hóa
đơn, ngược lại thông báo lỗi.
-

Cán bộ chọn chức năng in ra
hóa đơn.


Ca sử dụng Tra cứu thông tin sinh viên

Tên ca sử dụng: Tra cứu thông tin sin viên.
Mục đích: Cho phép cán bộ tra cứu thông tin sinh viên các phòng.
Tác nhân: Cán bộ.
Mô tả:

Hành động tác nhân

Hành động hệ thống

Cán bộ đăng nhập vào hệ
thống.
- Từ giao diện, cán bộ chọn
chức năng tra cứu thông tin
sinh viên.

Hệ thống hiển thị giao diện
tra cứu thông tin sinh viên.
Yêu cầu người dùng nhập
mã sinh viên hoặc họ tên
sinh viên cần tra cứu.
- Hệ thống tiếp nhận, kiểm tra
thông tin.
- Nếu thông tin hợp lệ, hệ
thống hiển thị ra thông tin
sinh viên cần tra cứu, ngược
lại thông báo lỗi.


-

-

-

Cán bộ nhập mã sinh viên
hoặc họ tên sinh viên cần tra
cứu.

16


5.6

Ca sử dụng cập nhật sinh viên

Tên ca sử dụng: Cập nhật sinh viên.
Mục đích: Cho phép các cán bộ thêm, sửa, xóa sinh viên các phòng.
Tác nhân: Cán bộ.
Mô tả:

Hành động tác nhân

Hành động hệ thống
Hệ thông hiển thị giao diện
cập nhập sinh viên.
- Hệ thống yêu cầu người dùng
nhập mã sinh viên
- Hệ thống tiếp nhận và kiểm

tra thông tin của người dùng
nhập vào.
- Nếu thông tin hợp lệ, hệ
thống thông báo thành công
và hiển thị danh sách sinh
viên vừa được cập nhập,
ngược lại thông báo lỗi.

Cán bộ đăng nhập vào hệ
thống.
- Từ giao diện, cán bộ chọn
chức năng cập nhập sinh viên.

-

-

5.7

-

Cán bộ chọn các chức năng:
Thêm, sửa , xóa sinh viên.

-

Cán bộ nhập mã sinh viên

Ca sử dụng Cập Nhật Phòng
17



Tên ca sử dụng: Cập nhật phòng.
Mục đích: Cho phép cán bộ quản lý thêm, sửa, xóa danh sách phòng trong
KTX.
Tác nhân: Cán bộ.
Mô tả:

Hành động tác nhân

Hành động hệ thống

Cán bộ đăng nhập vào hệ
thống.
- Từ giao diện, cán bộ chọn
chức năng cập nhập phòng
- Cán bộ chọn các chức năng
thêm, sửa, xóa phòng.
- Cán bộ nhập vào phòng cần
thêm, xóa, sửa thông tin.

-

-

Hệ thống yêu cầu cán bộ nhập
mã phòng
- Hệ thống tiếp nhận và kiểm
tra thông tin của người dùng
nhập vào.

-

-

5.8

Hệ thống hiển thị giao diện
cập nhập phòng.

Ca sử dụng Tra cứu thông tin phòng

Tên ca sử dụng: Tra cứu thông tin phòng.

18

Nếu thông tin hợp lệ, hệ
thống thông báo thành công
và hiển thị danh sách phòng
vừa được cập nhập, ngược lại
thông báo lỗi.


Mục đích: Cho phép cán bộ quản lý có thể tra cứu thông tin của 1 phòng trong
KTX.
Tác nhân: Cán bộ.
Mô tả:

Hành động tác nhân

Hành động hệ thống


Cán bộ đăng nhập vào hệ
thống.
- Từ giao diện, cán bộ chọn
chức năng tra cứu thông tin
phòng.

Hệ thống hiển thị giao diện
tra cứu thông tin sinh viên.
Yêu cầu người dùng nhập mã
phòng hoặc tên cần tra cứu.
- Hệ thống tiếp nhận, kiểm tra
thông tin.

-

-

-

Cán bộ nhập mã phòng hoặc
tên phòng cần tra cứu.

-

VI. Mô hình quản lý ký túc xá
VI.1. Sơ đồ ERD mô hình quản lý ký túc xá

19


Nếu thông tin hợp lệ, hệ
thống hiển thị ra thông tin
phòng cần tra cứu, ngược lại
thông báo lỗi.


+ Thiết kế mô hình hóa dữ liệu

20


Các tập thực thể
Mỗi quan hệ
Thuộc tính
+ Đặc trưng của thực thể:
Bao gồm tên của thực thể
Danh sách các thuộc tính với tên gọi và miền giá trị của từng thuộc tính
Thuộc tính hóa của thực thể
+ Thuộc tính khoa MN:
Liên kết diễn tả mối liên quan giữa 2 hay nhiều thực thể , mỗi liên kết có 1 ý nghĩa
riêng.
+ Liên kết 1-1: Một A có quan hệ với 1 B và ngược lại.
+ Liên kết 1-N: Một A có quan hệ với nhiều B và 1 B có quan hệ với 1A.
+ Liên kết N-N: Một A có quan hệ với niều B và ngược lại 1B có quan hệ với nhiều
A.

VI.2. Chuyển đổi mô hình ERD sang mô hình quan hệ
NGUOIDUNG(TENNGUOIDUNG,TEN-DN,MK)
CANBOQUANLY(HOTEN,GIOITINH,CHUCVU,DT)
SINHVIEN(HOTEN,QUEQUAN,SOPHONG,MASV,MAHD,LOP,DT)

HOPDONG(NGAY_BD,NGAY_KT,NGAYKY,HOTENSV,MAHD)
PHONG(SOPHONG,TT,LOAI)
HOADON(TEN_SV,TEN_HD,TIEN_DN,TIEN_PHONG,NGAYTRA)
21


VII.

Biểu đồ tuần tự làm việc trong các ca sử dụng

7.1.

Ca sử dụng Sinh viên Đăng nhập hệ thống





Các lớp biên gồm: W_DangNhap
Lớp điều khiển: QLDangNhap.
Lớp thực thể NguoiDung


Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
Các lớp biên: Nhằm chuyển đổi thông tin giao tiếp giữa Người dùng và hệ
thống.
Lớp điều khiển: chứa các qui tắc nghiệp vụ và đứng trung gian giữa các lớp
biên và các lớp thực thể. Cho phép từ màn hình có thể đăng nhập được các
thông tin chứa đựng trong các thực thể.
Các lớp thực thể: Sinh viên, cán bộ

Với ca sử dụng Đăng Nhập, ta xác định được các kịch bản chính như sau:
- Đăng nhập thành công
Các luồng phụ:
Người dùng đăng nhập không thành công
22


-

Xử lý lỗi loại lệ

: W_Dangnhap

: Sinh_vien

: nguoidung

: QLdangnhap

1: Nhap TK
2: nhap MK
3: chon dong y
4: kiem tra DN
5: lay TK
6: tra lai TK
7: lay MK
8: tra lai MK
9: tra lai TK,MK
10: hien thi
11: Dang nhap thanh cong


Biểu đồ trình tự đăng nhập thành công

23


: Sinh vien

: QL_dangNhap

: W_DangNhap

: Nguoi dung

1: Nhap ten dang nhap
2: Nhap mat khau
3: Chon ChapNhan
4: kiemTraDN( )
5: layTen( )
6: tra lai Ten
7: layMaSo( )
8: tra lai ma so
9: Tra ma so, ten dn
10: Kiem tra DN
11: loi tên hoac mat khau k dung

Biểu đồ trình tự đăng nhập không thành công

7.2.


Ca sử dụng Đăng kí nội trú


Các lớp biên gồm: W_dangnhap, W_DKnoitru

Lớp điều khiển: QLdangkynoitru.

Lớp thực thể: phong, canbo

Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
Các lớp biên: Nhằm chuyển đổi thông tin giao tiếp giữa Sinh viên và hệ thống.
Lớp điều khiển: chứa các qui tắc nghiệp vụ và đứng trung gian giữa các lớp
24


×