Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển của Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong nhà có mái che tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ KIM ANH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA LAN THẠCH HỘC TÍA
(DENDROBIUM OFFICINALE KIMURA ET MIGO) TRONG NHÀ CÓ
MÁI CHETẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ KIM ANH
Tên đề tài:


“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN CỦA LAN THẠCH HỘC TÍA
(DENDROBIUM OFFICINALE KIMURA ET MIGO) TRONG NHÀ CÓ
MÁI CHETẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: 45 TTN03
: Nông học
: 2013 - 2017
: TS. Lê Sỹ Lợi

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trongquá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo cáo, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và sự tạo
điều kiện từ phía nhà trường, các tập thể, cá nhân, sự động viên của gia đình và bạn bè.
Nhờ vậy mà tôi đã hoàn tất tốt đề tài nghiên cứu.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê
Sỹ Lợi – Viện phó Viện khoa học sự sống – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị tại Viện
khoa học sự sống và Khu công nghệ tế bào đã truyền đạt những kiến thức cơ sở và
chuyên môn cho tôi trong thời gian thực tập, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
đợt thực tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè
đã cổ vũ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện và trình bày, sẽ không tránh khỏi những thiếu xót
và hạn chế, tôi rất mong có được sự nhận xét và góp ý từ phía các quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng … năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Anh


ii

MỤC LỤC
vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................................ 1
1.2.Mục đích và Yêu cầu ....................................................................................... 3
1.2.1. Mục đích:..................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Nguồn gốc lan Thạch hộc tía. ........................................................................ 4
2.2. Đặc điểm thực vật học lan Thạch hộc tía ....................................................... 5
2.3. Giá trị của Lan Thạch hộc tía ......................................................................... 6
2.3.1. Thành phần hóa học: ................................................................................... 6
2.4. Thị trường cây Thạch hộc tía: ...................................................................... 12
2.5. Kĩ thuật trồng thạch hộc tía .......................................................................... 13
2.6.Nghiên cứu về D. Officinale.......................................................................... 18
2.6.1. Trên thế giới .............................................................................................. 18
2.6.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 22
PHẦN 3:NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24
3.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu .................................................................. 24
3.1.1.Nguyên vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 24
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 24
3.1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................. 24
3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: ................................................ 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 30
Ảnh hưởng của mật độ đến sự sinh trưởng của phát triển của lan Thạch hộc tía.
............................................................................................................................. 30
4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng lan Thạch hộc tía đến động thái ra lá của cây
lan Thạch hộc tía ................................................................................................. 30


iii

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng lan Thạch hộc tía đến động thái tăng trưởng
chiều cao của cây lan Thạch hộc tía .................................................................... 35
4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng lan Thạch hộc tía đến khả năng phân nhánh
của cây lan Thạch hộc tía .................................................................................... 39

4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng lan Thạch hộc tía đến trưởng đường kính thân
của cây lan Thạch hộc tía .................................................................................... 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận. ....................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
Kết quả xử lí số liệu thống kê ............................................................................... 1


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá của cây .................. 30
Bảng 4.2.Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
............................................................................................................................. 35
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng phân nhánh ..................... 40
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tăng trưởng đường kính thân ......... 42


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hoa lan Thạch hộc tía ........................................................................... 6
Hình 2.2: Cây con trong vườn ươm .................................................................... 16
Hình 3.1: Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 25
Hình 3.2: Phân bón Nutri-gold ............................................................................ 27
Hình 3.3:Thuốc trừ sâu Apphe 666EC................................................................ 28
Hình 3.4: Thuốc diệt nấm Zineb ......................................................................... 29
Hình 4.1: Đồ thị ảnh hưởng của mật độ đến động thái ra lá của cây .................. 31
Hình 4.2: Số lá/thân của lan Thạch hộc tía sau trồng 15 tháng ở các mật độ

khác nhau ............................................................................................................. 31
Hình ảnh 4.3: Hình ảnh cây Thạch hộc ở CT4 ................................................... 32
Hình ảnh 4.4: Hình ảnh cây Thạch hộc ở CT1 ................................................... 33
Hình 4.5: Đồ thị ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
Thạch hộc tía ....................................................................................................... 36
Hình 4.6: Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng tăng trưởng chiều cao cây Thạch
hộc tía sau trồng 15 tháng. .................................................................................. 37
Hình 4.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng phân nhánh .................... 40
Hình 4.8: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tăng trưởng đường
kính thân của lan Thạch hộc tía........................................................................... 43


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CS

Cộng sự

2


CV%

Coefficient variance : Hệ số biến động

3

CT

Công thức

4

LSD.05

Least significant difference: Giá trị sai khác nhỏ nhất ở mức
độ tin cậy 95%


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thế giới các loài hoa có thể nói hoa lan là loài hoa có vẻ đẹp quyến
rũ mê hồn về màu sắc và hương thơm, đặc biệt là đường nét của hoa thật cầu kì
và sắc sảo, thêm vào đó hoa lan có đặc tính bền và tươi lâu (Trần Hợp, 1989)
[4]. Ngoài các giá trị làm cảnh và trang trí, hoa lan còn được sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau như: Dùng làm thực phẩm (giống Orchis), rau xanh (giống
Anoetochilus), trà uống (loài Jumellea fragrans), hương liệu (Vannila
plannifolia) và đặc biệt lan còn được dùng làm dược liệu, có tác dụng chữa bệnh

như một số loài thuộc chi Orchis, Platanthera, Gymnadenda, Dactylorhiza và
đặc biệt là chi Hoàng thảo (Dendrobium nobile, Caulis Dendrobium,
Dendrobium loddgesii, Dendrobium chrysanthum, Dendrobium fimbriatum,
Dendrobium nobile Lindi)(Đỗ Huy Bích, 2004)[3].
Hiện nay, Thạch hộc tía phân bố phân tán ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào,
Myama và nhiều nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nhu cầu của Trung Quốc
và các nước trên thế giới về Thạch hộc còn rất lớn, do đó có giá cao, đem lại
siêu lợi nhuận cho những người trồng và chế biến thạch hộc. Nhu cầu thị trường
Trung Quốc hiện nay cần khoảng 2000 tấn/năm, nhưng mới sản xuất được 200
tấn/năm. Dự báo trong 10 năm tới thị trường nội địa cần tới 15.000 tấn/năm
tương đương hàng chục tỉ USD. Do vừa có giá trị làm cây hoa cảnh vừa làm
cây dược liệu nên loài lan bản địa của vùng núi và trung du phía đã bị
khai thác kiệt quệ với số lượng hàng trăm nghìn giò khai thác/năm. Đặc
biệt, loài lan rừng này còn được xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc với
giá rất cao nên tốc độ khai thác ngày càng tăng và dẫn đến nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên (Nguyễn Tiến Bân, 2007)[2], (Trần Hợp, 1989) [4].


2

Thạch hộc có khả năng phát triển rộng rãi ở các vùng miền của nước ta,
đem lợi ích đáng kể cho nông dân, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, xuất
khẩu đem về ngoại tệ cho đất nước.Việt Nam được đánh giá là quốc có gia có hệ
sinh thái rất đa dạng, nhiều loài sinh vật trên thế giới chỉ tìm thấy ở nước ta.Tuy
nhiên, các nghiên cứu về Lan Thạch hộc, đặc biệt là các biện pháp nhân giống,
các biện pháp kỹ thuật canh tác còn nhiều hạn chế. Thạch hộc khó sinh sản, mọc
chậm, khó trồng, những cây mọc hoang dã đã được đưa vào “Công ước buôn
bán quốc tế động thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng” được pháp luật bảo
vệ. Do đó việc nghiên cứu phát triển loài lan quý hiếm này nhằm phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của con người là hết sức cần thiết.

Lan Thạch hộc tía là cây dược liệu đã có tên trong Dược điển Việt Nam
(Từ điển bách khoa dược học, 1999) [12]. Thạch hộc tía có tên khác là thạch hộc
thiết bì hay thạch hộc rỉ sắt đứng đầu trong sách Thần Nông. Trong công trình
dược học đầu tiên của Trung Hoa cổ đại về các loại thuốc quý, được coi là thứ
đầu trong chín loại tiên dược trong kinh điển Đạo gia từ 1.000 năm trước.
Nhìn chung, Thạch hộc tía hầu như mới chỉ được dùng theo kinh nghiệm
dân gian, quy mô vùng trồng Thạch hộc tía vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và thiếu
tập trung; năng suất, sản lượng và hiệu quả sản xuất Thạch hộc tía vẫn còn thấp
và không ổn định do chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về giống cũng như
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt. Để phát huy thế mạnh của địa phương và cung
ứng nguồn nguyên liệu dược liệu cho thị trường thì việc cần phải có những
nghiên cứu cơ bản về các biện pháp kỹ thuật là hết sức cần thiết. Vậy để tăng
được năng suất và sản lượng Thạch hộc tía cần phải xác định được các biện
pháp kỹ thuật phù hợpnhư phân bón, thời vụ, mật độ...
Trong khuôn khổ của đề tài và đề cương thực tập tốt nghiệp đã được Khoa
Nông học phê duyệt, chúng tôi tiến hành đề tài“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật


3

độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển của Lan Thạch hộc tía
(Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong nhà có mái chetại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2.Mục đích và Yêu cầu
1.2.1. Mục đích:
Xác định được mật độ trồng thích hợp cho nuôi trồng Lan Thạch hộc tía
trong nhà có mái che
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của Lan Thạch
hộc tía.

1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học về ảnh hưởng
của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của lan Thạch hộc tía trong nhà có
mái che.
Kết quả của nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học về
ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của lan Thạch hộc tía
trong nhà có mái che.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc lan Thạch hộc tía.
Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) thuộc chi
Thạch hộc(Dendrobium nobile Lindl), họ Lan (Orchidaceae) ( Phân loại các
giống lan Dendrobium Nguyễn Duy trên hoalanvietnam.org) [10], phân bố tự
nhiên chủ yếu ở vùng rừng có độ cao 1.000-3.400 m so với mặt biển, thường
phụ sinh vào cây gỗ hoặc vách đá có mọc rêu dưới tán rừng. Trong điều kiện
môi trường tự nhiên độ ẩm 70%, nhiệt độ không khí bình quân năm 12 - 18 độ
C, lượng mưa 900-1.500 mm, thường tập trung sống ở phần dốc núi râm mát và
có độ ẩm cao.
Thạch hộc là cây phụ sinh mọc trên cây gỗ hay vách đá, cao 30 - 50 cm,
thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, phía trên hơi dày hơn, có
đốt dài 2,5 - 3,0 cm, có vân dọc. Vỏ thân và biểu bì phiến lá có màu rỉ sắt hoặc
ðốm tím nên ðặt tên là “thạch hộc rỉ sắt”. Thân thạch hộc tía có màu tía, thân các
thạch hộc khác có màu xanh. Lá mọc so le thành dây đều hai bên thân, thuôn
dài, hầu như không cuống, đầu lá hơi cuộn hình móng, có 5 gân dọc, dài 12 cm,
rộng 2 - 3 cm. Cụm hoa ở kẽ lá. Hoa to 4-4,5 cm màu hồng, mọc thành chùm
trên những cuống dài, mang 2 - 4 cánh hoa có cánh môi hình bầu dục, nhọn,

cuốn thành phễu trong hoa, ở họng hoa có những điểm màu tím, hoa tháng 3-4,
quả tháng5-6 .Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự mở. Hạt rất nhiều và nhỏ như
bụi phấn. Mùa hoa tháng 2 - 4, mùa quả tháng 4 – 6. Cây mọc hoang ở rừng trên
cây gỗ, thường được trồng làm cảnh ở Việt Nam (Báo Nông nghiệp Việt Nam
ngày 11/11/2014)[1].
Các loài Thạch hộc thường thấy là:


5

- Thạch hộc tía (Thiết bì) với đặc trưng vỏ cây có màu xanh tía, là cây
thảo bản phụ sinh lâu năm, sống bám vào cây gỗ lớn rừng nguyên sinh có độ ẩm
cao hoặc ở vách đá ẩm ướt, ưa khí hậu ẩm và râm mát, có giá trị độc đáo về
dược phẩm(Journal of Medicinal Food Số 14-2011) [15].
- Thạch hộc Lưu tô (đuôi ngựa) phân bố chủ yếu ở Quý Châu, Vân Nam,
Quảng Châu ở độ cao 600 - 1.700 m, phụ sinh trên cây gỗ rừng kín hoặc vách đá
ẩm ướt, phân bố ở nhiều nước Ấn Độ, Nê Pan, Xích Kim, Bu Tan, Myanma,
Thái Lan, Việt Nam.Rất dễ sinh trưởng, mọc nhanh, năng suất cao, cũng có tác
dụng nhất định về công năng dược liệu.
- Thạch hộc Kim thoa cũng là cây thảo bản lâu năm, mọc thành bụi, phân
bố chủ yếu ở Quý Châu, Tứ Xuyên, Quảng Tây (Trung Quốc), cũng có công
dụng làm thuốc chữa một số bệnh.
- Thạch hộc Cầu hoa thân đứng hoặc nghiêng, mọc trên cây gỗ rừng độ
cao 750 - 1.800 m, hoa rất đẹp, thường dùng làm cây cành.
- Thạch hộc Cổ chùy là cây thảo bản phụ sinh lâu năm, mọc bám vào cây
gỗ rừng thường xanh hoặc vách đá rừng thưa, độ cao 500 - 1.600 m, phân bố ở
Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Lào, Việt Nam.
Ở Việt Nam họ lan có nhiều loài, phân bố ở các vùng núi từ Bắc vào
Nam, nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, một số loài nằm
trong danh mục sách đỏ Việt Nam, trong đó có loài lan Thạch hộc tía

Dendrobium officinale Kimura et Migo phân bố ở vùng trung du miền núi phía
Bắc Việt Nam đang được nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng để làm thuốc.
2.2. Đặc điểm thực vật học lan Thạch hộc tía
Cây Thạch hộc tía là một loài cây phụ sinh trên những cành cây cao, thân
mọc thẳng đứng cao độ 0,3-0,6m , thân hơi dẹt, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài
2,5-3cm, có vân dọc. Lá hình thuôn dài, phía cuống tù, gần như không cuống, ở


6

đầu hơi cuộn hình nón, dài 12cm, rộng 2-3cm trên có 5 gân dọc. Cụm hoa mọc
thành chùm 2-4 hoa trên những cuống dài 2-3cm. Hoa đẹp, to, màu hồng hay
điểm hồng. Cánh môi hình bầu dục nhọn, dài 4-5cm, rộng 3cm cuộn thành hình
phễu trong hoa, ở nơi họng hoa điểm màu tía. Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự
mở theo các rãnh dọc, hạt nhiều. Cây ra hoa tháng 3-4, có quả vào tháng 5-6.
Loài này mọc hoang ở khắp các miền rừng núi các tỉnh miền Bắc, thường được
trồng để làm cảnh vì dáng cây đẹp, hoa đẹp (Báo Nông nghiệp Việt Nam ngày
11/11/2014) [1].

Hình 2.1: Hoa lan Thạch hộc tía
2.3. Giá trị của Lan Thạch hộc tía
2.3.1. Thành phần hóa học:
Thạch hộc tía làm thuốc có nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học quý.
Trong Thạch hộc (Dendrobium nobile) có chất nhầy và một chất ancaloit gọi là
dendrobin khoảng 0,3%, có công thức thô C16H25O2.


7

Theo báo cáo của Viện nghiên cứu y học, hệ dược học (Bắc Kinh, 1958)

thì trong thạch hộc tía giàu polysacarit, alkaloit, các acid amine và nhiều chất
khoáng kali, canxi, magie, mangan, đồng, titan và nhiều nguyên tố vi lượng,
trong đó polysacarit chiếm 22%, hàm lượng các acid amine như glutamic,
asparagic, glucin chiếm tới 35% tổng lượng acid amine. Ngoài ra Thạch hộc tía
còn có những hợp chất đặc thù như phenanthryn, bibenzyl, keton, ester và các
chất nhầy, hợp chất amidon.
Trong thân Thạch hộc tía có hàm lượng alkaloit sinh học chiếm tới 0,3%,
trong đó những chất amine đã được giám định cấu trúc gồm dendrobine,
dendramine, nobilonine, dendrin, 6-hydroxy-dendroxine, shiunin, shihunidine và
muối amoniac N-methyl-dendrobium, 8-epidendrobine, các chất này có vị hơi đắng.
Trong cổ thư đông y Trung Quốc đã xác định có 9 loại tiên dược được xếp
theo thứ tự như sau: Thạch hộc tía, Tuyết liên, Nhân sâm, Thủ ô, Phục linh,
Tùng dung, Linh chi, Ngọc trai, Đông trùng hạ thảo, trong đó Thạch hộc tía xếp
đầu bảng.
Giá trị của thạch hộc có 2 loại công năng chủ yếu:
- Làm thuốc: Thạch hộc tía có giá trị độc đáo và công năng bảo vệ sức
khỏe, đã trở thành sản phẩm bổ dưỡng từ lâu đời.
Nghiên cứu về dược lý hiện đại, Thạch hộc tía có tác dụng chống ung thư,
chống lão hóa, tăng sức đề kháng của cơ thể, làm dãn mạch máu và kháng đông
máu, được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng và làm các bài thuốc, các lang y từ
xưa đã sử dụng thạch hộc trong các vị thuốc chữa ho, đầy hơi, hư lao, người gầy
mòn … những bài thuốc đó đã được đúc rút từ nhiều kinh nghiệm và được áp
dụng để chữa bệnh hiệu quả như: Sử dụng 6g thạch hộc làm một vị chủ đạo


8

trong thang thuốc chữa ho, đầy hơi với liều lượng ngày uống 3 lần; cũng sử
dụng 6g thạch hộc trong thang thuốc chữa chứng hư lao, người gầy mòn.
Thanh nhiệt bảo tân thang: thạch hộc tươi 12g, sinh địa tươi 12g, mạch đông

tươi 12g, thiên hoa phấn 12g, tang diệp 8g, sắc uống .Có thể dùng thạch hộc 15g,
sắc uống. Trị chứng bệnh nhiệt phạm đến tân dịch, môi khô, miệng khát.
Thạch hộc 40g, thục địa 50g, khiếm thực 40g, hoài sơn 30g, tang thầm
20g, tỳ giải 20g.
Mát dạ dày, chống nôn: Trị chứng dạ dày nóng, nôn mửa, chân răng sưng,
trong miệng loét, dùng “Thạch hộc thanh vị thang”: thạch hộc 12g, phục linh
12g, quất bì 8g, chỉ xác 8g, biển đậu 12g, hương nhu 8g, đơn bì 12g, xích thược
12g, cam thảo 4g, sắc uống khi nước thuốc còn nóng. Trị chứng sốt âm ỉ sau khi
lên sởi, nôn mửa.
Thạch hộc tía có thể dùng đơn độc hoặc phối trộn với các dược liệu khác,
đã có hơn 100 bài thuốc từ Thạch hộc được thị trường đón nhận. Trong dược
điển có đề cập đến nhiều loài Thạch hộc nhưng tốt nhất vẫn là Thạch hộc tía.
- Làm thực phẩm: Cách sử dụng làm thực phẩm có nhiều cách như nấu
súp với hồng sâm, với bách sa sâm lợi phổi sinh tân. Ngoài ra có thể nấu cháo
Thạch hộc, trà Thạch hộc và nhiều món ăn khác. Những năm gần đây công năng
làm thực phẩm chức năng đã được khám phá thêm, là sản phẩm thiên nhiên an
toàn và bổ dưỡng.
Thạch hộc tía có vị hơi ngọt hơi đắng vào 3 kinh phế, vị, thận, công năng
tư âm, thanh nhiệt, chỉ khát, hư hao, gầy yếu, miệng khô.
Trong cây có những hợp chất phenanthrene-quinones như denbinobin, có
hoạt tính chống sưng và tạo tiến trình apoptosis nơi tế bào (Journal of Natural
Products Số 64-2001)[18]. Cây còn có những sesquiterpene glucosides và
phenolic glycosides như copacamphane, picrotoxane có những hoạt tính kích


9

ứng miễn nhiễm (Planta Medica Số 69-2003)[22]. Dendroside A, C và
vaniloside có hoạt tính kích thích sự sinh sản tế bào B, đồng thời ức chế sự bội
sinh tế bào T (Journal of Natural Products Số 66-2003) [19]. Dịch chiết bằng

methanol toàn cây cho những alkyl ferulates có hoạt tính chống oxy-hóa. Dịch
chiết bằng methanol từ rễ có hoạt tính hạ nhiệt khi thử trên thỏ.
Cây lan Thạch hộc tía được mô tả trong các bài viết y dược tại Trung
Hoa. D. officinale Kimura et Migo hiện được xếp vào loài được bảo vệ tại Trung
Hoa. được trồng và thu hoạch hạn chế tại những trại lan ở Triết Giang, Quảng
Tây, Quế Châu, Vân Nam và Tây Tạng. Theo Ủy Ban Chế dược thư
Pharmacopoeia Commission of PRC, 2010 thì D. officinale được xếp vào loại
cây thuốc giúp đề kháng ung thư và tăng tuổi thọ. Theo PRC Pharmacopoeia thì
trong D. officinale có dendrobium polysaccharides (23%), alkaloids (0.020.04%) amino-acids (135mg/g cây khô), nhiều kim loại như Sắt (292 mcg/g),
Kẽm (12 mcg/g), Manganese (52mcg/g), Đồng (3.6 mcg/g).
Những nghiên cứu khoa học ghi nhận D. officinale và polysaccharides
trong cây cải thiện, tăng cường sức đề kháng tế bào khi thử trên chuột (Natural
Products Communications Số 6-2011)[21], hoạt tính chống oxy-hóa của các
polysaccharides tổng cộng và polysaccharide tinh chế DCPP3c-1 (trích từ môi
trường cấy mô D. officinale) đã được chứng minh qua các thử nghiệm 'in
vitro'(Chinese Traditional Patent Medicine Số 29-2007)[16]. Dịch chiết từ D.
candium (D. officinale) có hoạt tính làm hạ đường khi thử trên chuột bị gây tăng
đường trong máu bằng adrenaline và bằng streptozotocin do cách tác động kích
thích sự bài tiết insulin từ tế bào beta, đồng thời ngăn sự bài tiết glucagon từ tế
bào alpha, ngoài ra còn làm giảm sự phân hủy của glycogen trong cơ thể, làm
tăng tổng hợp glycogen trong gan (Trung Quốc Trung dược Tạp chí Số 242009)[23]..D. officinale là một trong 5 dược thảo có chứa chrysotoxene, erianin


10

và confusarin là những chất có hoạt tính diệt bào khi thử (in vivo và in vitro)
trên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau (Acta Botanica Boreali-Occidentalia
Sinica Số 26-2006)[13].
Trong Thạch hộc tía có nhiều hợp chất có giá trị dược lý. Sử dụng các
phương pháp phân tích hiện đại, trong Thạch hộc tía đã phân lập được 72 hợp

chất đơn thể, trong đó đã giám định được 63 hợp chất và phát hiện thêm 18 hợp
chất mới gồm các loại: Hợp chất loại Bibenzil và các dẫn xuất gồm 27 loại:
Thạch hộc tía (gọi tắt là THT) A, THT.B, THT.C, THT.D, THT.E, THT.S,
THT.G, THT.H, THT.I, THT.J, THT.K, THT.L, THT.M, THT.N, THT.O,
THT.P, THT.Q, …v.v.
Hợp chất Phenol có 12 loại; hợp chất Lignanoid có 4 loại; hợp chất lacton
có 2 loại; hợp chất dihydroflavon có 2 loại; các hợp chất khác có 16 loại và 18
hợp chất mới.
Giám định hoạt tính kháng oxy hóa và kháng u bướu, đã phát hiện phần
lớn các hợp chất loại bibenzil đều có hoạt tính kháng oxy hóa, có 2 loại hợp chất
Bibenzil có hoạt tính kháng u bướu[24].
Công dụng dƣợc lý chủ yếu của Thạch hộc tía
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, thạch hộc tía tốt cho bổ âm sinh dịch,
chữa chứng hỏa hư, trị đau dạ dày, đau thượng vị, bồi bổ đôi mắt. Ngoài ra, nó
còn có tác dụng chống ung thư, chống lão hóa, tăng sức đề kháng của cơ thể,
làm dãn mạch máu và kháng đông máu, được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng,
làm các bài thuốc và đặc biệt là chữa bệnh tiểu đường, cao huyết áp .
Các nghiên cứu gần đây khẳng định giá trị dược học của loài dược thảo
này về khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch, ức chế
tế bào ung thư ….


11

Những thành phần có tác dụng dược lý tốt của tiên thảo thạch hộc bao
gồm: polisaccarit, alkaloid, axit amin, nguyên tố vi lượng và các hợp chất
phenanthrene. Tiên thảo thạch hộc có tác dụng dược tính phổ biến : tăng cường
sức miễn dịch cơ thể, kháng ưng thư, trống Oxy hóa, chống lão hóa, khống chế
ngưng kết tiểu cầu, giúp dãn nở mạch máu, xúc tiến bài tiết dịch tiêu hóa, giảm
lipids, giảm đường huyết và hạ nhiệt, giảm đau. Loại dược liệu có tác dụng thần

kỳ này đang ngày được sự quan tâm và coi trọng của con người.
Từ xa xưa, Thạch hộc tía đã trở thành thảo mộc quý của Trung Quốc mà
chỉ các gia đình có nhiều tiền mới được dùng. Trẻ con mới sinh của nhà giàu
được uống bát nước đầu tiên là bát nước Thạch hộc, người sắp qua đời cũng
được uống nước Thạch hộc, nên nước Thạch hộc tía được gọi là nước cứu mệnh.
Từ thời Đường, Tống về sau, Thạch hộc được làm cống phẩm đối với nhà vua.
Hiện nay chỉ có Trung Quốc đang phát triển, sản lượng đưa ra thị trường
còn rất khiêm tốn, sau mấy năm nữa sản lượng có thể tăng lên nhiều, giá bán có
thể giảm xuống, nhưng hiệu quả vẫn cao hơn nhiều so với nhiều cây trồng khác.
Ở Trung Quốc đã có nhiều sản phẩm thuốc từ Thạch hộc bán ra thị trường trong
và ngoài nước, đặc biệt là xưởng thuốc Kim Năng ở Nam Kinh tỉnh Giang Tô,
trải qua 15 năm nghiên cứu bào chế, được thuốc tiêm: “Mạch lộ ninh”, từ năm
1982 đến nay được đánh giá là thuốc điều trị có hiệu quả đối với bệnh cứng hóa
động mạch, viêm màng não. Xưởng thuốc này cũng đã cho ra đời các loại thuốc
tiêm, thuốc uống, viên nang đều mang tên “Mạch lộ ninh”. Cùng với sản phẩm
thảo dược truyền thống làm từ Thạch hộc là “Phong đấu Thạch hộc” được coi là
tuyệt phẩm của thảo dược.
2.3.3. Giá trị kinh tế của lan Thạch hộc tía.
Thạch hộc tía trồng một lần có thể thu hoạch 6 năm, đầu tư ban đầu có thể
tốn kém, nhưng năm thứ 2 có thể thu hồi vốn, từ năm thứ 3 có lãi. Trong điều


12

kiện thâm canh, năng suất tươi khoảng 5 tấn/ha/năm với giá bán khoảng 3 triệu
đồng/kg, doanh thu đạt 15 tỷ đồng/ha/năm.
Thị trường tiêu thụ là khả quan, nếu chế biến sâu, thị trường càng lớn và
hiệu qủa càng cao, bao gồm thị trường nội địa, thị trường Đông Nam Á, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và châu Âu, châu Mỹ.
Thạch hộc chế biến thành phong đấu , giá xuất khẩu vào những năm 80

thế kỷ trước đạt mức 3.000USD/kg. Ở Đài Loan giá phong đấu từ 1.0003.000USD/kg .Giá phong đấu hảo hạng cực kỳ đắt, ở thị trường Trung Quốc
khoảng 30 đến 60 triệu VNĐ/kg. Giá 1 cây Thạch hộc tươi 3 tuổi có giá 25.000
VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng 1 triệu cây thạch hộc, có thể thu được 25-30 tỷ
trong 3 năm. Ở thị trường Trung Quốc giá phong đấu Thạch hộc cao cấp là 60
triệu đồng/kg
2.4. Thị trƣờng cây Thạch hộc tía:
Thạch hộc tía có thể dùng đơn độc hoặc phối trộn với các dược liệu khác,
đã có hơn 100 bài thuốc từ Thạch hộc tía được thị trường đón nhận. Thạch hộc
tía còn được sử dụng làm thực phẩm như nấu súp với hồng sâm, với bách sa sâm
lợi phổi sinh tân. Ngoài ra có thể nấu cháo Thạch hộc tía, trà Thạch hộc tía và
nhiều món ăn khác. Những năm gần đây công năng làm thực phẩm chức năng đã
được khám phá thêm, là sản phẩm thiên nhiên an toàn và bổ dưỡng.
Viện Nghiên cứu và phát triển công nghệ nông lâm nghiệp Thành Tây là
đơn vị đã tiến hành khảo nghiệm trồng Thạch hộc thiết bì nhưng với quy mô rất
nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước. Hàng năm các
công ty sản xuất dược phẩm nước ta phải nhập hoàn toàn nguyên liệu lan Thạch
hộc thiết bì từ Trung Quốc với giá thành không hề rẻ. Bên cạnh đó một số lượng
lớn lan Thạch hộc thiết bì cũng được tư thương đưa vào thị trường tự do nhưng


13

không kiểm soát được chất lượng và nguồn gốc gây thiệt hại cho người tiêu
dùng. Do đó, nhu cầu của thị trường về lan Thạch hộc thiết bì là rất lớn.
Việc trồng lan Thạch hộc tía có thể tiến hành ở các vùng sâu, vùng xa. Chi
phí đầu tư ban đầu không lớn, rủi ro ít mang lại hiệu quả sản xuất khá cao
(khoảng 30%), người dân có thể tận dụng lao động lúc nông nhàn, kể cả người
già, trẻ em cùng tham gia. Cây Thạch hộc thiết bì sinh trưởng nhanh, thân to
mập, sau trồng 1,5 đến 2 năm có khả năng cho thu hái sản phẩm đạt năng xuất
cao và chất lượng tốt. Trên thị trường, thân cây tươi lan Thạch hộc thiết bì có giá

bán khoảng 3 triệu đồng/kg và giá bán 1 cây Thạch hộc tía tươi 3 tuổi có giá
25.000 VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng trên 500.000 cây thạch hộc thiết bì có
thể thu được 15 tỷ đồng/3 năm .
Sau nhiều lần thử nghiệm chưa thành công, nay Viện Nghiên cứu và phát
triển công nghệ nông lâm nghiệp Thành Tây đã khảo nghiệm trồng Thạch hộc
tía ở Hà Nội và Lâm Đồng trong điều kiện môi trường nhà lưới đảm bảo độ ẩm,
nhiệt độ từ 8 - 38 độ C, cây Thạch hộc tía sinh trưởng phát triển tốt. Hy vọng
cây Thạch hộc tía có khả năng phát triển rộng rãi ở các vùng miền của nước ta,
đem lợi ích đáng kể cho nông dân, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, xuất
khẩu đem về ngoại tệ cho đất nước.
2.5. Kĩ thuật trồng thạch hộc tía
Việc trồng Lan Thạch hộc phù hợp với điều kiện khí hậu của nước ta,
cũng như trình độ sản xuất của người dân. Có thể tiến hành ở các vùng sâu, vùng
xa…Với chi phí đầu tư lại nhỏ, rủi ro ít mang lại hiệu quả sản xuất khá cao
(khoảng 30%), người dân có thể tận dụng lao động lúc nông nhàn, kể cả người
già, trẻ em cùng tham gia.
Thạch hộc là cây phụ sinh cận nhiệt đới. Phần lớn Thạch hộc sinh trưởng
tốt trong điều kiện nhiệt độ bình quân năm 180C-210C, nhiệt độ bình quân tháng


14

1trên 80C, lượng mưa năm trên 1.000 mm, độ ẩm tương đối không khí trên 80%.
Ở nơi bán râm, bán nắng, Thạch hộc phụ sinh trên khe đá có nhiều đài tiên và
trên vỏ cành thông xù xì có chất lượng tốt. Thời vụ trồng Thạch hộc có thể trồng
vào các tháng 3-4, khi trời ấm dần, có mưa xuân, độ ẩm cao, có lợi cho việc kích
thích chồi nách phát triển và mọc rễ khí sinh để hút nước và thức ăn nuôi chồi.
Cũng có thể trồng vào cuối thu (tháng 9-10), đảm bảo yêu cầu sinh trưởng của
rễ, nhưng chất lượng, số lượng, tốc độ ra rễ không bằng trồng vào vụ xuân. Cây
con được thuần hoá tốt, ở nơi có điều kiện che râm tốt (như trồng trong giàn

che) có thể trồng quanh năm. Thạch hộc thường trồng trên những loại giá thể
phù hợp gồm mùn cưa cây thông, hạt đá vôi trộn mùn cưa; gạch vụn trộn mùn
cưa, vỏ trấu trộn vỏ cây; mảnh gỗ vụn; đá trân châu…
Có 3 cách trồng:
+ Trồng trong giàn che. Nếu trồng trong giàn thì trong giàn che làm các giá
đỡ bằng sắt hoặc bằng tre trúc rộng 1-2m, đặt cách mặt đất 30-50 cm, trên giá rải
giá thể 8-10 cm. Nếu trồng trên đất: trên mặt đất rải 1 lớp đá hoặc các vật rắn hút
ẩm tốt rộng 1-2 m, trên mặt đất phủ giá thể dày 8-10 cm. Cách trồng này dễ kiểm
soát nhiệt độ, dễ chăm sóc, chống sâu hại, năng suất cao, nhưng thiếu nắng và khí
trời thiên nhiên, sau 4-5 năm nên thay 1 lần, giá thành tương đối cao.
+ Trồng lập thể trên tường: đây là cách trồng mô phỏng thiên nhiên. Dùng
gạch kê thành tường cao 1-2 m, trong các kẽ hở của gạch nhét đầy bã mùn rồi
tưới ẩm lên tường. Sau đó trồng các hom Thạch hộc đã thuần hoá vào các khe
tường. Cách làm này tiết kiệm đất, giá thành rẻ, nhưng ở chân tường thiếu ánh
sáng, cây phát triển kém.
+ Trồng trên cây tự nhiên: trong rừng cây lá rộng, chọn cây thân to, ẩm,
tán xum xuê, vỏ cây xốp, đem hom đã luyện buộc vào chỗ lõm trên thân, trát


15

phân trộn bùn vào gốc, rồi dùng dây thừng bằng cỏ buộc vài vòng để cố định
cây con bám vào thân cây rừng.
Kỹ thuật trồng
- Luyện cây con: phải luyện cây con 2-3 tuần trước khi trồng. Lấy cây con
từ bình chứa đặt vào nơi có điều kiện gần tự nhiên, để cây mọc khoẻ, lá phát
triển bình thường, rễ dài trên 3 cm, thân thịt có 3-4 đốt, mọc được 4-5 lá, có 3-5
rễ, vỏ rễ trắng có đốm xanh, không có rễ đen, thì đem ra trồng.
- Nhổ cây khỏi bình: Nhổ cây con kèm theo giá thể, đem rửa sạch giá thể,
rửa lại bằng nước sạch. Cây nuôi cấy mô rễ trần hoặc ít rễ, sau khi được rửa

sạch, đem ngâm phần rễ vào dung dịch ABT nồng độ 100mg/l trong 15 phút.
Sau khi cây con ngâm xong được rửa sạch, ngâm vào dung dịch đa khuẩn linh
1000 lần trong 10 phút, sau đó đem cây con đặt vào chỗ râm mát, để ráo nước,
chờ cho rễ con chuyển hết thành màu trắng thì đem cấy.
- Cấy cây con: trước khi cấy, phải đào hốc nhỏ của giá thể sâu 2-3 cm, đặt
2/3 phần rễ vào hốc rồi phủ giá thể để 1/3 bộ rễ nhô ra ngoài không khí. Cây rễ
trần và cây có rễ nhỏ trồng riêng để dễ chăm sóc. Mật độ trồng từ 80-100 bụi/m2
(800.000 – 1.000.000 triệu bụi/ha), khoảng cách 8-10cm hoặc 10-12cm.
Kỹ thuật nhân giống
- Tách bụi: Vào vụ xuân hoặc thu, trước khi Thạch hộc ra chồi khoảng
vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, chọn những bụi tốt, không sâu bệnh, rễ phát triển
mạnh, sử dụng cây 1-2 tuổi nhiều mầm, nhổ cả cây có kèm rễ, ngắt hết phần
chết khô hoặc chồi gầy, ngắt bớt rễ con quá dài và rễ già, chỉ để lại 3cm, tách ra
những bụi nhiều bụi theo số thân, mỗi bụi có 4-5 cành để trồng.
- Giâm cành: Vào vụ xuân, hè khoảng tháng 5-6, chọn cây 3 tuổi, lấy đoạn
thân tròn, khỏe, cắt thành đoạn, mỗi đoạn 4-5 mắt, dài khoảng 15-20cm, cấy vào
bột đá hoặc cát sông, cắm sâu đến mức không ngã, chờ đến khi có chồi nách, có


16

rễ khí sinh mọc ra, có thể đem cấy. Khi chọn vật liệu nên sử dụng đoạn thân phần
trên vì có ưu thế điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống cao, chồi nhiều, mọc nhanh.
- Nuôi cấy mô: sử dụng lá, thân non, rễ Thạch hộc đem tiêu độc, cắt
thành đoạn dài 0,5-1 cm, sử dụng môi trường cơ bản MS hoặc B5, bổ xung chất
kích thích NAA (0.05-1.5mg/l), IAA (0.2-1.0mg/l), 6-BA (1.0-5.0mg/l) và nhiều
tổ hợp có kích tố khác nhau, pH nằm trong 5,6-6,0, nhiệt độ 250-2800C, số giờ
chiếu sáng 9-10h/ngày, cường độ 1800-1900lux, Sau 19 ngày, trên thân có nhú
mầm nhỏ, sau một tháng, mầm nhỏ dài ra, ngọn tẽ ra, sau 2 tháng, chiều dài 2,02,7cm, sau 4-8tháng có thêm nhiều chồi trong ống nghiệm có thể phát hiện trong
nhiều môi trường pha chế khác nhau thì MS có tốc độ sinh trưởng tốt hơn.


Hình 2.2: Cây con trong vườn ươm


17

Chăm sóc:
- Chiếu sáng: Đảm bảo độ chiếu sáng cho Thạch hộc 15000 lux. Do đó
vào các mùa vụ khác nhau phải điều chỉnh cường độ cho phù hợp.
- Tưới ẩm: giữ độ ẩm tương đối của không khí khoảng 80%, giá thể khô,
ướt xen kẽ nhau, khi tưới phải để ráo nước ngay trong ngày, tránh đọng nước
làm thối rễ, thối cây. Nên tưới vào lúc 8-10 giờ sáng.
- Bón phân:Bón phân vào sáng sớm, không bón vào lúc nắng nóng. Định
kỳ bón phân lên lá bằng phân cân bằng NPK theo tỷ lệ 1:1:1, kết hợp bón phân
giàu lân, kali, theo tỷ lệ NPK 15:20:25, có thể phối hợp tưới nước phân chuồng.
Cần ngừng bón phân 2-3 tháng trước khi thu hoạch.
- Trừ cỏ: hàng năm trừ cỏ 2 lần vào vụ xuân và vụ đông, vào mùa hè
tránh nhổ cỏ, mà chỉ dùng kéo cắt cỏ, để không xâm hại đến cây.
- Điều tiết độ che râm: khi cây sinh trưởng độ che phủ tăng dần, vì vậy
hàng năm vào mùa đông ngắt bớt cành quá dày, giữ độ che 60%. Vào mùa đông
cũng có thể tháo dàn che để tăng độ chiếu sáng.
- Tỉa cành: hàng năm vào vụ xuân trước khi nảy chồi hoặc thu hái, cần tỉa
bớt cành già và cành khô héo, cành quá dày, để xúc tiến chồi non phát triển.
- Phòng trừ sâu bệnh: diệt trừ kịp thời các loại bệnh: đốm đen, thán thư,
thối thân, rỉ sắt, … và các loại sâu như rệp, ốc, nhện, sâu xám bằng việc phòng
ngừa và sử dụng các loại thuốc phù hợp....
Nghiên cứu nhà lưới trồng lan
Hướng giàn lan: Hướng của giàn lan rất quan trọng. Làm sao để lúc nào
vườn cũng có ánh sáng và bóng râm.
Hiện nay có lưới nilon màu đen có tác dụng tản nhiệt và hạn chế ánh sáng

được bán rộng rãi nên rất thuận tiện, giàn lan không cần phải theo hướng nữa mà
tùy theo thế đất của mình làm giàn lan thế nào cũng được.


×