Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG THỚI AN QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỆ THỐNG
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG THỚI AN - QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SVTH :
MSSV :
LỚP
:
KHÓA :
NGÀNH :

NGUYỄN THÀNH VÀNG
05124152
DH05QL
2005-2009
Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

NGUYỄN THÀNH VÀNG


ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỆ THỐNG
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG THỚI AN - QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giao viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
(Ký tên:…………………………………………)

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2009-


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập, tôi biết ơn Trường Đại học Nông Lâm TP HCM đã
tạo môi trường học tập và sinh hoạt bổ ích.
Xin cảm ơn đến Qúy thầy cô trong trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
đất đai cùng Qúy thầy cô trong Khoa đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên
môn cũng như những kinh nghiệm sống quý báu trong suốt thời gian qua.
Em đặc biệt biết ơn cô Nguyễn Ngọc Thy - người trực tiếp đã tận tình
hướng dẫn giúp tôi thực hiện hoàn chỉnh bài báo cáo này.
Xin cảm ơn tập thể cán bộ Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất đã
tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian thực tập.
Và trên hết, con xin khắc ghi công ơn cha mẹ đã luôn theo con trên bước
đường đại học.
Sau cùng, xin cảm ơn các bạn trong lớp Quản lý đất đai Khóa 31 đã giúp
đỡ tôi trong suốt những năm tháng theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn !

TP. Hồ Chí Minh, tháng …năm 2009
Sinh viên


Nguyễn Thành Vàng


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Vàng, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm.
Đề tài: “Ứng Dụng Phần Mềm ViLIS Quản Lý Hệ Thống Hồ Sơ Địa Chính Phường
Thới An - Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy - Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh nhu cầu về đất đai ngày càng tăng. Do
đó, đất đai biến động không ngừng. Hiện nay dữ liệu hồ sơ địa chính lại được lưu trữ ở
nhiều dạng khác nhau, không có sự thống nhất. Điều đó làm cho công tác quản lý đất
đai ở địa phương rất nhiều khó khăn.
Vì thế, công tác quản lý Nhà nước về đất đai công cụ quản lý tốt hơn, phản ánh kịp
thời hiện trạng sử dụng đất ngoài thực địa, giúp Nhà nước nắm rõ thông tin về quỹ đất
một cách thường xuyên và liên tục từ tổng quát đến từng thửa đất cụ thể.
Phường Thới An, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh là phường có nền kinh tế phát
triển nhanh, biến động đất đai diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Vì vậy, các thông
tin đất đai không được cập nhật kịp thời sẽ không phản ánh đúng hiện trạng sử dụng
đất, gây khó khăn cho công tác quản lý về đất đai.
Đề tài nghiên cứu các tiện ích,chức năng của phần mềm ViLIS phục vụ công tác
quản lý đất đai ở phường Thới An nhằm:
+ Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm Vilis.
+ Thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý ở địa phương.
+ Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương hiệu quả và lâu dài.
Trong quá trình nghiên cừu đề tài đã sử dụng phương pháp: thu thập thông tin,
phương pháp bản đồ, và chủ yếu là phương pháp sử dụng các phầm mềm GIS như:

phần mềm MicroStation, Famis, ViLIS … để chuẩn hóa và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính.
+ Xây dựng được cơ sở dữ liệu của phường Thới An trong hệ thống ViLIS.
+ Cập nhật thông tin cho 169 đơn đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cập nhật 74 truờng hợp biến động vào cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra còn đưa ra những hạn chế cần khắc phục để phần mềm ViLIS ngày càng
hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN.............................................................................................2
I.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu................................................................2
I.1.1. Cơ sở khoa học ..........................................................................................2
I.1.1.1. Hệ thống quản lý đất đai nước ta .......................................................2
I.1.1.2. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý đất đai.................................................................................................5
I.1.1.3. Giới thiệu phần mềm ViLIS ...............................................................6
I.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................8
I.1.3. Cơ sở thực tiển...........................................................................................8
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu .........................................................................9
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................9
I.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ..........................................................................10
PHẦN II: NỘI DUNG, PHƯƠMG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................12
II.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................12
II.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................12
II.3. Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu ........................................................13
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................14
III.1. Khái quát tình hình Quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương .............14

III.2. Đánh giá nguồn dữ liệu hồ sơ địa chính hiện có trên địa bàn...................15
III.2.1. Dữ liệu bản đồ ......................................................................................15
III.2.2. Dữ liệu thuộc tính.................................................................................15
III.3. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào cho ViLIS .......................................................15
III.3.1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính....................................................15
III.3.2. Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính ..............................................................25
III.4. Ứng dụng phần mềm ViLIS trong quản lý hồ sơ địa chính......................26
III.4.1. Ứng dụng phần mềm ViLIS Kê khai đăng ký đất đai và Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................28
III.4.2. Ứng dụng phần mềm ViLIS Cập nhật và Quản lý biến động đất đai 35
III.4.3. Ứng dụng phần mềm VILIS Lập và Quản lý hồ sơ địa chính............49
1. Sổ địa chính ..............................................................................................49
2. Sổ mục kê...................................................................................................51
3. Sổ cấp giấy chứng nhận ............................................................................52
4. Sổ theo dõi biến động ................................................................................53
III.5. Đánh giá ưu - khuyềt điểm của phần mềm ViLIS .....................................54
1. Ưu điểm.........................................................................................................54
2. Nhược điểm:..................................................................................................55
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................56
IV.1. KẾT LUẬN .................................................................................................56
IV.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................56


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ vị trí phường Thới An........................................................................9
Hình 2: Thanh công cụ Main và Primary Tools trên Microstation .............................17
Hình 3: Thanh công cụ Modify và Linear Elements trên Microstation ......................18
Hình 4: Hộp thoại Reference file...............................................................................18
Hình 5: Hộp thoại Preview Reference .......................................................................18

Hình 6: Giao diện MicroStation SE...........................................................................19
Hình 7: Hộp thoại MRF Clean v8.0.1........................................................................20
Hình 8: Hộp thoại MRF Clean Parameters ................................................................20
Hình 9: Hộp thoại MRF Clean Setup Tolerances.......................................................20
Hình 10: Hộp thoại MRF Flag Editor v8.0.1 .............................................................21
Hình 11: Hộp thoại tạo vùng (BUILD) ......................................................................21
Hình 12: Hộp thoại Gán thông tin từ nhãn.................................................................22
Hình 13: Giao diện sửa bảng nhãn thửa.....................................................................22
Hình 14: Cửa sổ chọn mã xã (phường)......................................................................23
Hình 15: Hộp thoại Chuyển đổi sang ........................................................................23
Hình 16: Giao diện MicroStation Text Window........................................................24
Hình 17: Cửa sổ ViLIS View Application của Famis View.......................................24
Hình 18: Hộp thoại Xử lý polygon ............................................................................25
Hình 19: Hộp thoại Đăng nhập hệ thống ...................................................................26
Hình 20: Giao diện làm việc của ViLIS ....................................................................27
Hình 21: Hộp thoại chọn đơn vị hành chính ..............................................................27
Hình 22: Giao diện tìm kiếm chủ sử dụng .................................................................30
Hính 23: Cửa sổ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất................................................30
Hình 25: Giao diện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .....................................33
Hình 27: Giao diện chuyển nhượng quyền sử dụng đất .............................................38
Hình 28: Giao diện Thế chấp quyền sử dụng đất .......................................................39
Hình 29: Giao diện Xóa thế chấp ..............................................................................40
Hình 30: Giao diện Thu hồi quyền sử dụng đất .........................................................41
Hình 31: Giao diện Cho thuê đất...............................................................................42
Hình 32: Giao diện kết thúc cho thuê ........................................................................43
Hình 33: Giao diện Chuyển mục đích sử dụng đất ....................................................44
Hình 34: Giao diện tách thửa ....................................................................................45
Hình 35: Giao diên Tính đỉnh giao hội ......................................................................46



Hình 36: Giao diện Gộp hai thửa thành một ..............................................................46
Hình 37: Giao diện Tra cứu lịch sử biến động...........................................................47
Hình 38: Giao diện Quản lý biến động ......................................................................48
Hình 39: Giao diện Thống kê biến động....................................................................49
Hình 40: Giao diện sổ địa chính ................................................................................50
Hính 41: Trang số địa chính của Nguyễn Ngọc Hải. .................................................50
Hình 42: Giao diện Tạo và in sổ mục kê ...................................................................51
Hình 42: Sổ mục kê ..................................................................................................51
Hình 43: Giao diện sổ cấp giấy chứng nhận ..............................................................52
Hình 44: Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................53
Hình 45: Giao diện Sổ theo dõi biến động đất đai .....................................................54


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Sơ đồ 1: Mô hình chức năng của phần mềm ViLIS ............................................................ 7
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện ............................................................................................. 13
Sơ đồ 3: Quy trình chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính. .................................................. 16
Sơ đồ 4: Mô hình quản lý chính của kê khai đăng ký của phần mềm ViLIS................... 28
Sơ đồ 5: Quy trình nhập đơn đăng ký quyền sử dụng đất bằng phần mềm ViLIS. ........ 29
Sơ đồ 6: Mô hình quản lý chính của hệ thống đăng ký biến động bằng phần mềm VILIS
............................................................................................................................................ 36
Sơ đồ 7: Quy trình quản lý biến động đất đai bằng phần mềm VILIS. .......................... 37

Bảng 1: Chuẩn hóa các lớp......................................................................................17
Bảng 2: Thống kê số lượng các biến động từ năm 2005 đến tháng 5/2009............35
Bảng 3: Thống kê số lượng biến động chuyển nhượng, thế chấp, xóa thế chấp và
chuyển mục đích thưc hiện được.............................................................................37
Bảng 4: Thống kê số lượng biến động tách thửa và gộp thửa đã thưc hiện ..........44



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Cùng với tình hình phát triển xã hội và áp lực tăng dân số làm tăng nhu cầu về đất ở,
đất xây dựng…làm cho đất đai thường xuyên biến động. Do đó cần phải có hệ thống
quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Hồ sơ địa chính là tài liệu không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai. hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính (dữ liệu không gian) và Hệ thống
sổ bộ địa chính (dữ liệu thuộc tính). Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó
cần phải liên kết hệ thống bản đồ địa chính và hê thống sổ bộ địa chính trong quản lý
đất đai.
Hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, được áp dụng nhiều trong
các lĩnh vực đời sống, xã hội, đặc biệt là lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai. Công
tác quản lý đất đai ở các địa phương đang sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để
quản lý như: Excel, Access, Famis, Caddb… Do đó dữ liệu địa chính được lưu trữ
dưới nhiều khuôn dạng khác nhau, gây khó khăn trong việc quản lý thông tin đất đai
có nhiều biến động. Chính vì vậy, đòi hỏi hiện nay cần phải thống nhất quản lý cơ sở
dữ liệu địa chính bằng một phần mềm chung.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày
14/02/2007 về việc sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thống thông tin đất đai (ViLIS).
Cho phép sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thống thông tin đất đai (ViLIS) tại các
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện trên phạm vi cả nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ứng
dụng phần mềm ViLIS quản lý Hệ thống Hồ sơ địa chính Phường Thới An –

Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyển đổi hệ thống Bản đồ địa chính số và hệ thống sổ bộ địa chính hiện có
sang dạng chuẩn của phần mềm ViLIS phục vụ quản lý thống nhất hệ thống Hồ sơ địa
chính.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện chuẩn hóa và quản lý các thành phần của Hệ thống hồ sơ địa
chính trên địa bàn Phường Thới An – Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính Phường Thới An – Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí
Minh, quy trình chuẩn hóa dữ liệu và quy phạm liên quan đến phần mềm ViLIS.

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1. Hệ thống quản lý đất đai nước ta
Nước ta quản lý theo hệ thống bằng khoán. Hệ thống quản lý đất đai nước ta bao
gồm: hệ thống bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ.
Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Bản đồ địa chính

Bản đồ dịa chính là bản đồ thể hiện các yếu tố tự nhiên của thửa đất và các yếu tố
địa hình có liên quan dến việc sử dụng đất , được lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn. Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước
về đất đai được lập theo chuẩn thống nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Bản đồ số địa chính là bản đồ địa chính được thành lập, lưu trữ, hiển thị trong hệ
thống máy tính và các thiết bị điện tử.
Nội dung Bản đồ địa chính gồm các thông tin sau:
– Thửa đất:vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
– Hệ thống thủy văn: sông, ngòi, kênh, rạch, suối.
– Hệ thống thủy lợi gồm các công trình dẫn nước, đê, đập, cống.
– Đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu.
– Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín.
– Mốc giới và đường địa giới các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch, mốc giới
và chỉ giới hành lan an toàn công trình.
– Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất và
hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nghiệm thu và xác
nhận.
Thông tin về thửa đất chưa cấp giấy chứng nhận là thông tin hiện trạng.
Thông tin về thửa đất đã cấp giấy chứng nhận là thông tin có giá trị pháp lý về
Quyền sử dụng đất.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính
được xác lập theo hiện trạng sử dụng đất. Khi cấp giấy chứng nhận mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất
với giấy chứng nhận.
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý Bản
đồ địa chính trong phạm vi cả nước.

Trang 2



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương tổ chức việc khảo sát, đo
đạc, lập và quản lý Bản đồ địa chính trong phạm vi ở địa phương.
Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của Tỉnh, Thành
phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
2. Hệ thống sổ bộ
a) a. Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thông
tin về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Sổ địa chính được lập để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về
đất đai.
Nội dung sổ gồm có:
 Mỗi chủ sử dụng đất ghi một trang gồm tất cả các thông tin về quyền sử dụng
đất, không hết thì mở trang mới và ghi thông tin liên kết các trang của người đó.
 Người sử dụng đất: tên, địa chỉ, thông tin chứng minh nhân dân, hộ khẩu.
 Thửa đất gồm: số hiệu thửa đất, diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung,
mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, số phát hành và số vào sổ cấp
giấy chứng nhận.
 Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú gồm: tài sản gắn liền với
đất, những hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, những
thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
 Nguyên tắc lập sổ
 Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.

 Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứa tự cấp giấy chứng nhận.
 Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
 Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau mỗi trang bìa của mỗi quyển sổ.
b) b. Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn để thể
hiện tất cả các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất.
Nội dung thông tin thể hiện trên Sổ mục kê đất đai gồm:
 Thửa đất: số thứ tự thửa, tên người sử dụng đất hoặc người được giao quản lý
đất, mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất, diện tích, mục đích sử
dụng đất (bao gồm mục đích sử dụng đất theo giấy Chứng nhận đã cấp, mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, mục đích sử dụng đất theo chỉ
tiêu kiểm kê đất đai, mục đích sử dụng đất chi tiết theo yêu cầu thống kê, kiểm kê của
từng địa phương).
 Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (đường giao thông, hệ
thống thủy lợi, thủy văn…) thể hiện trên Sổ mục kê đất đai gồm mã đối tượng chiếm
đất, tên người được giao quản lý đất, mã loại đối tượng quản lý đất và diện tích của
từng đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất trên mỗi tờ bản đồ.
Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

 Sổ được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính hoặc được in ra từ cơ sở dữ liệu
địa chính. Thông tin thửa đất và các đối tượng chiếm đất khác trên Sổ phải phù hợp
với hiện trạng sử dụng đất. Thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi nội dung
thông tin so với hiện trạng khi đo vẽ bản đồ địa chính thì phải được chỉnh sửa cho
thống nhất với Giấy chứng nhận.
 Nguyên tắc lập sổ

 Sổ mục kê đất đai được lập chung cho các tờ bản đồ địa chính theo trình tự thời
gian lập bản đồ.
 Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
 Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số trang
bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau đó mới
vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
c) c. Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp biến động đất đai đã
được chỉnh lý, cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính.
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập để theo dõi tình hình đăng ký biến động về
sử dụng đất và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Sổ theo dõi biến động đất đai bao gồm các thông tin:
 Họ, tên và địa chỉ người đăng ký biến động về sử dụng đất;
 Thời điểm đăng ký biến động ghi chính xác đến phút;
 Số hiệu thửa của thửa đất có biến động;
 Nội dung biến động.
 Nguyên tăc lập sổ
 Sổ ghi đối với tất cả trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
 Thứa tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.
 Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa
chính.
d) d. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo dõi,quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở cấp mình.Sổ được lập trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCN quyền sử dụng đất đã cấp
vào sổ.Cơ quan địa chính tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương,cơ quan địa chính cấp
huyện chịu trách nhiệm lập và giữ sổ cấp GCN quyền sử dụng đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền cấp của mình.
 Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính
Sở tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm thu

xác nhận hồ sơ địa chính ở địa phương.
Văn phòng đăng ký cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
– Lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và sao hai bản cho Văn phòng đăng ký
cấp huyện và ủy ban nhân dân xã;
– Lập sổ theo giỏi biến động đất đai;
Trang 4


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

– Văn phòng đăng ký được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập hồ sơ địa
chính.
– Trường hợp trích đo thì Văn phòng đăng ký chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng trước khi sử dụng.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất.
 Nội dung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Người sử dụng đất: tên, địa chỉ, thông tin chứng minh nhân dân, hộ khẩu…
– Thông tin về thửa đất: Số hiệu thửa, Tờ bản đồ, Địa chỉ thửa đất, Diện tích,
Mục đích sử dụng, Thời hạn sử dụng, Nguồn gốc sử dụng ;
– Tài sản gắn liền với đất: nhà ở, các công trình hạ tầng khác;
– Ghi chú;
– Sơ đồ thửa đất;
– Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thửa đất, tài

sản gắn liền với đất…
4. Khái niệm liên quan:
 Kê khai đăng ký:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý
đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất được tổ chức thực hiện theo phạm vi
ranh giới hành chính phường, xã, thị trấn tạo cơ sở, nền tảng nhằm thiết lập Hồ sơ
địa chính đầy đủ và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp. Đồng
thời công tác đăng ký đất đai làm tốt sẽ góp phần tạo dựng cơ sở để nhà nước quản lý
chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Nội dung kê khai đăng ký quyền sử dụng đất gồm các thông tin về thửa đất liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thể hiện trên Giấy chứng
nhận, Hồ sơ địa chính.
I.1.1.2. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý đất đai
Hiện nay hệ thống phần mềm đang được sử dụng trong công tác quản lý đất đai
như: Autocad, Mapinfo, Famis, Caddb, Excel và các phần mềm chạy trên Access được
viết theo yêu cầu từng địa phương…đáp ứng phần nào nhu cầu của công tác quản lý.
Nhưng dữ liệu được lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau, chưa tích hợp nhiều ứng dụng
phục vụ công tác quản lý đất đai vào một phần mềm. Hiện nay, để hiện đại hóa công
tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương, ta cần phải thống nhất quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu địa chính trên một phần mềm chung. Từ đó, công tác quản lý, lưu trữ,
cập nhật và liên kết giữa dữ liệu bản đồ và hệ thống sổ bộ được đễ dàng, hiệu quả,
nhanh chóng và thuận lợi.

Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng


Hiện tại, phòng Tài nguyên và Môi trường quận 12 đang sử dụng chủ yếu phần
mềm Quản lý đất đai quận 12 (chạy trên Access) và Excel để quản lý và lưu trữ dữ liệu
đất đai. Còn sử dụng phần mềm Autocad phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Ngoài ra, dữ liệu bản đồ được lưu trữ ở dạng MicroStation, Mapinfo phục vụ việc
tra cứu thông tin và hổ trợ việc lập quy hoạch…
I.1.1.3. Giới thiệu phần mềm ViLIS
1. Mục tiêu của phần mềm ViLIS
Mục tiêu tổng quát của phần mềm ViLIS là tạo ra một môi trường làm việc mới
và hiện đại cho các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai
thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
ViLIS là công cụ thống nhất cho xây dựng, cập nhật và bảo trì cơ sở dữ liệu đất
đai và đồng bộ dữ liệu giữa 3 cấp, hướng tới một hệ thống hồ sơ địa chính số thay thế
cho hệ thống hồ sơ địa chính giấy hiện nay.
Tạo ra một môi trường làm việc thống nhất, hiện đại và một cách toàn diện cho
công tác quản lý đất đai.
2. Các chức năng cơ bản của phần mềm ViLIS
ViLIS cung cấp đầy đủ những công cụ, chức năng để thực hiện các công tác
nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý đất đai, bao gồm nhiều mô đun, mỗi mô
đun bao gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất
đai:
 Modul quản lý cơ sở toán học của bản đồ, hệ thống lưới tọa độ - độ cao các
cấp, mốc địa giới hành chính;
 Modul quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, bản đồ
trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật .v.v;
 Modul đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, bản đồ địa chính và kê khai đăng ký, in
GCNQSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai;
 Modul hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất từ bản đồ địa chính;

 Modul hỗ trợ quản lý qui hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư
theo quy hoạch;
 Modul trợ giúp quản lý tài chính về đất đai;
 Modul quản lý nhà ở và in Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở;
 Modul quản lý hệ thống tài liệu đất đai;
 Modul trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác quản lý đất đai;
 Modul hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai, giao dịch đất đai trên
mạng internet/intranet theo giao diện web;
 Modul quản lý các quá trình giao dịch đất đai, hồ sơ đất đai.

Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

Các Modul của ViLIS đã cung cấp các chức năng giải quyết được nhiều vấn đề
trong công tác quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới của các
cấp quản lý. ViLIS liên tục được nâng cấp, cập nhật theo kịp các quy định mới trong
công tác quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay.
3. Mô hình chức năng của hệ thống ViLIS
Hỗ trợ quy hoạch và sử dụng đất

Hỗ trợ định giá đất, thuê đất

Biến động giao dịch đất đai

Quản lý hồ sơ giao dịch đất đai


Kê khai đăng ký đất đai

Cung cấp thông tin trên web

Quản lý lưới TĐ - ĐC

CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI

Sơ đồ 1: Mô hình chức năng của phần mềm ViLIS

4. Yêu cầu của hệ thống
Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống để cài đặt phần mềm này:
– Hệ điều hành: Window 2000 trở lên (khuyến cáo sử dụng Window XP)
– Các thành phần truy cập dữ liệu: ADO 2.5, Jet 4.0 OLE DB engine, DAO
– Thư viện MapObject (chạy file MO21rt.exe trong thư mục MORuntime)
– Phần mềm cơ sở dữ liệu MySQL 5.0
– Ổ cứng của máy dung lượng còn trống ít nhất 200Mb
– Máy in khổ A3
– Bộ gõ tiếng Việt.
Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

I.1.2. Cơ sở pháp lý
1. Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003

2. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai 2003.
3. Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (ViLIS).
4. Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 về sử dụng hệ
thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia VN2000.
5. Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban hành Quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 ban hành Quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
thủ tục đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ.
8. Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày
01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
9. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
I.1.3. Cơ sở thực tiển
Hiện nay phần mềm ViLIS được triển khai trên các địa bàn một số tỉnh. Ở thành
phố Hồ Chí Minh đã triển khai thành công trên địa bàn của Quận 6, Huyện Cần Giờ
nhằm giúp địa phương giải quyết các vấn đề đất đai một cách hiệu quả, khoa học,
nhanh chóng, chính xác so với các phương pháp thủ công. Đây là phần mềm ứng dụng
hiệu quả công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai. Những thông tin thay đổi ngoài
thực địa sẽ nhanh chóng được cập nhật trên bản đồ số và hệ thống sổ bộ theo đúng quy
định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Việc ứng dụng phần mềm ViLIS là bước đi hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất phục vụ cho việc phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương.
Hiện nay Văn phòng đăng ký quận 12 đang triển khai việc ứng dụng Phần mềm
ViLIS vào quản lý hệ thống hồ sơ địa chính, nhằm giúp địa phương quản lý và giải
quyết các vấn đề về đất đai một cách có hiệu quả khoa học, nhanh chóng, chính xác,
và tiết kiệm được thời gian kinh phí so với phương pháp thủ công. Đồng thời đây là

phần mềm rất hiệu quả trong công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai.

Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu

Hình 1: Sơ đồ vị trí phường Thới An
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Phường Thới An được thành lập theo Nghị định số 03/CP ngày 06/01/1997 của
Chính phủ trên cơ sở tách ra từ xã Tân Thới Hiệp - huyện Hóc Môn và chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 01/04/1997. Trên địa bàn phường có 2 tuyến đường quan
trọng đi ngang qua là quốc lộ 1A và đường Lê Văn Khương tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giao lưu và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Phường Thới An là phường nằm trung tâm quận 12, có tổng diện tích tự nhiên
518.46 ha, Chiếm 9.83 % diện tích tự nhiên của quận 12, được bao bọc bởi đường Lê
Văn Khương, đường Lê Đức Thọ, sông Bến Thượng, sông Đá Hàn.
Phường có 4 khu phố với 50 tổ dân phố cụ thể như:
+ Khu phố 1 gồm có 10 tổ dân phố.
+ Khu phố 2 gồm có 12 tổ dân phố.
+ Khu phố 2A gồm có 12 tổ dân phố.
+ Khu phố 3 gồm có 16 tổ dân phố.

Trang 9



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

Đường địa giới hành chính tiếp giáp với:
+

Phía Đông giáp: phường Thạnh Xuân - quận 12.

+

Phía Tây giáp: phường Hiệp Thành và phường Tân Thới Hiệp - quận 12.

+

Phía Bắc giáp: Xã Đông Thạnh - Huyện Hóc Môn.

+ Phía Nam giáp: phường 13 - quận Gò Vấp.
Xét về vị trí địa lí, phường có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, là
cửa ngõ nối liền các vùng ven ngoại thành với nội ô của thành phố. Trong tương lai,
phường sẽ có khả năng trở thành trung tâm kinh tế-xã hội của quận.
2. Địa hình
Thới An là một trong bảy phường nằm ở phía Tây rạch Bến Cát, địa hình cao, sức
chịu nén tốt. Khu vực này rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển các công trình
có qui mô lớn như: cụm công nghiệp địa phương, khu công nghiệp tập trung, khu
thương mại và các khu nhà ở mật độ cao; chi phí đầu tư cho các công trình hạ tầng kĩ
thuật, hạ tầng xã hội thấp như giao thông, trường học, trạm y tế.
Với nền địa hình tốt, vững chắc, tương đối bằng phẳng, độ cao nền trung bình từ
1-1,2m, độ dốc từ 0 - 3o; Thới An sẽ trở thành khu vực lí tưởng để bố trí nhiều dự án

đầu tư.
3. Khí hậu
Phường Thới An có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ trung bình
năm 28oC. Độ ẩm trung bình 72%, ít có thiên tai, nên rất thuận lợi cho lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, với hai mùa mưa nắng rõ rệt:
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm.
+ Mùa nắng bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
4. Thủy Văn
Toàn phường có 31,62 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, chiếm 6,1%
tổng diện tích tự nhiên. Phường được bao bọc bởi 2 hệ thống sông: Đá Hán, Bến
Thượng và kênh Lê Thị Riêng, rạch Bến Thượng phân bố dàn trải trên địa bàn
phường. Mật độ sông rạch dày đặc, lượng nước phong phú, tốc độ dòng chảy ổn định
là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp và sản xuất.
I.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
1. Điều kiện kinh tế
Do phường Thới An nằm ở vị trí trung tâm quận 12, nên rất thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế cũng như các lĩnh vực khác. Hiện nay, Phường có 148 doanh nghiệp
và 1.185 hộ kinh doanh cá thể. Tốc độ tăng trưởng của địa bàn phường phụ thuộc
nhiều vào ngành công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ
uống.
2. Điều kiện xã hội
a. Dân số
Theo số liệu thống kê đầu năm 2009, tổng dân số phường là 23.897 người với
4.446 hộ, với mật độ dân số 4.609 người/km2. Dân số trên địa bàn trong những năm
gần đây tăng nhanh chủ yếu là do tăng cơ học, dân số tăng nhanh là nguồn động lực
Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thành Vàng

thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Ngoài ra gây áp lực cho việc quản lý ở địa
phương, nhất là vấn đề an ninh trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường và giải
quyết việc làm.
b. Lao động
Phần lớn dân số nằm trong độ tuổi lao động. Dân số trong độ tuổi lao động là
14.990 người, chiếm 62,2% tổng dân số phường. Lao động chủ yếu là lao động trẻ.
Trong những năm gần đây có sự chuyển dịch lao động rõ nét giữa các ngành kinh tế.
lao động nông nghiệp giảm, lao động công nhiệp và dịch vụ tăng. Sự chuyển dịch lao
động phù hợp với sự phát triển của phường đô thị.
c. Cơ sở hạ tầng
 Giao thông
Hệ thống mạng lưới giao thông trên địa bàn đủ đáp ứng cho nhu cầu đi lại
của người dân. Trên địa bàn phường hiện có 3 tuyến đường giao thông chính là
quốc lộ 1A (do thành phố quản lý), Lê Văn Khương và Lê Đức Thọ (do quận quản
lý) đã được nhựa hoá hoàn chỉnh và phục vụ tốt cho nhu cầu đi lại. Đường Lê Thị
Riêng đang được tiến hành mở rộng, nâng cấp để có thể thực hiện tốt chức năng nối
kết toàn phường. Hệ thống các đường nội bộ chủ yếu là đường cấp phối, đường đất
đang được đề xuất nâng cấp trong tương lai để phục vụ cho việc phát triển các khu
dân cư. Ngoài ra, mạng lưới đường giao thông trong nội bộ khu dân cư cũng dần
được hoàn chỉnh.
 Giáo dục
Hiện nay trên địa bàn phường có 3 trường mẫu giáo, 3 trường tiểu học, 1
trường kỹ thuật giao thông vận tải, 1 trường sát hạch lái xe và trung tâm học tập
cộng đồng. Diện tích đất dành cho giáo dục khá lớn với 15,83 ha chiếm 2,97%
tổng diện tích tự nhiên, nhưng trong đó trường kỹ thuật giao thông vận tải và
trường sát hạch lái xe chiếm hết 14,81 ha.
Nhìn chung, mạng lưới trường lớp chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập của học
sinh. Sỉ số học sinh bình quân trên lớp vượt quá mức quy chuẩn. Bình quân diện

tích cho 1 học sinh chỉ đạt 4,02 m2 trong khi quy chuẩn là 8 m2/học sinh. Toàn
phường không có lớp học ca 3 và phường cũng đang từng bước thực hiện chế độ
học 2 buổi/ngày.
 Y tế
Hiện nay, phường có 1 trạm y tế với diện tích là 931,2 m2 với 2 giường bệnh
và 5 cán bộ (trong đó có 1 bác sĩ, 1 y tá, 2 điều dưỡng và 1 nữ hộ sinh) được trang
bị đầy đủ các dụng cụ khám chữa bệnh và tiểu phẩu. Ngoài ra trên địa bàn còn có
một số phòng khám tư nhân, có thể phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho
nhân dân.
 Văn hóa, Thể dục thể thao
Phường đã được trang bị 1 trạm phát thanh.Các hoạt động văn hoá như đêm
hội văn hoá, văn nghệ “mừng Đảng, mừng Xuân” được tổ chức thường xuyên hằng
năm nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho người dân với nhiều loại hình
phong phú, đa dạng. Phường thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin tuyên
truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần hoàn
thành nhiệm vụ chính trị xã hội.
Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

PHẦN II: NỘI DUNG, PHƯƠMG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Nội dung nghiên cứu
 Khái quát tình hình quản lý nhá nước về đất đai ở địa phương.
 Đánh giá nguồn dữ liệu Hồ sơ địa chính hiện có ở địa phương.
 Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính về dạng dữ liệu của phần mềm
ViLIS
 Ứng dụng của phần mềm ViLIS trong quản lý hệ thống hồ sơ địa chính.

 Đánh giá kết quả thực hiện.
II.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu: thu thập các số liệu, tài liệu, bản đồ…
 Phương pháp thống kê: thống kê những thông tin dữ liệu đầu vào để có sở đánh
giá. Thống kê số lượng bản đồ và mỗi loại sổ.
 Phương pháp bản đồ: sử dụng bản đồ địa chính số để xử lý, cập nhật, chỉnh lý
biến động đất đai.
 Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu cần tham khảo ý kiến của
những người có chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu ViLIS.
 Phương pháp ứng dụng các phần mềm GIS trong nghiên cứu: sử dụng các phần
mềm MicroStation, Famis, ViLIS … để chuẩn hóa và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính.
 Phương tiện nghiên cứu
 Phần cứng:
 CPU Pentium IV, tốc độ 2.0 GHz.
 Bộ nhớ tối thiểu (RAM) 512MB.
 Card màn hình 32MB.
 CDROM và ổ cứng 80GB.
 Phần mềm:
 Phần mềm MicroStation.
 Phần mềm Famis và modul hỗ trợ kiểm tra tạo vùng (modul FamisOverlay và
modul FamisView).
 Phần mềm Microsolf Office.
 Hệ điều hành: Windows XP

Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thành Vàng

II.3. Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu
Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.
Chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ nghiên cứu:
Microstation, Famis…

Chuẩn bị

Thu thập tài liệu, số liệu

Thống kê, phân tích, đánh giá,
lựa chọn dữ liệu

Chuẩn hóa các nguồn dữ liệu
MicroStation, Famis

-Thu thập tài liệu liên quan đến phần mềm
ViLIS và các phần mềm hỗ trợ khác.
-Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu về địa
bàn nghiên cứu.
-Thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc
tính đất đai.

Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ.
Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính.

Chuyển dữ liệu nhập vào
ViLIS


Kiểm tra dữ liệu Bản dồ địa
chính và Hồ sơ địa chính trong
ViLIS
Tích hợp cơ sở dữ liệu vào
ViLIS

Ứng dụng phần mềm ViLIS
quản lý hệ thống hồ sơ địa chính

Đánh giá hiệu quả của phần
mềm ViLIS

Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện
Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. Khái quát tình hình Quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương
1. Địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Theo quyết định số 03/TC ngày 06/01/1997 về việc thành lập quận 12 và các
phường trực thuộc, diện tích phường Thới An là 518.38 ha. Diên tích theo thống kê là
518.46 ha và được giữ nguyên cho đến nay. Trước đây phường có 3 khu phố, hiện tại
phường có 4 khu phố. Do dân số đông, để quản lý tốt hơn phường đang kiến nghị tách
khu phố.
2. Công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay phường đã hoàn thành xong công tác lập bản đồ địa chính. Toàn phường

có tất cả 44 tờ bản đồ địa chính số, trong đó có 29 tờ tỷ lệ 1/500, 14 tờ tỷ lệ 1/1000,
1 tờ tỷ lệ 1/2000 được lập bằng phương pháp toàn đạc vào tháng 10 năm 2003. Đây là
tài liêu quan trọng và là nguồn dữ liệu số phục vụ tốt cho công tác quản lý đất đai ở địa
phương.
3. Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Địa bàn phường có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh và sự tăng nhanh về dân số,
do đó diện tích đất tự nhiên của phường đã được đưa vào khai thác và sử dụng đạt
100%. Diện tích đất hộ gia đình, cá nhận sử dụng chiếm nhiều nhất so với các đối
tượng khác.
Theo thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 12, tính đến tháng 5
năm 2009 trên địa bàn phường Thới An đã cấp được 2061 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Do đó, trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh công tác cấp giấy.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Hiện tại, tình hình kinh tế xã hội phát triển nhanh. Tình hình sử dụng đất ở địa
phương biến động nhanh chống. Do đó cần phải có một quy hoạch chi tiết phù hợp với
nhu cầu phát triển ở địa phương. Vì vây Ủy ban nhân dân quận 12 lập quy hoạch chi
tiết sử dụng đất cho phường đến năm 2010 và định hướng sử dụng đến năm 2020 cho
phù hợp hơn đối với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Thống kê kiểm kê đất đai
Hệ thống sổ sách thống kê, đăng ký đất đaivà theo dõi biến động được lập đầy đủ
theo quy định của luật đất đai. Công tác kiểm kê năm 2005 được hoàn thành. Từ năm
2006 đến năm 2008 công tác thống kê đất đất đai được thực hiện đầy đủ và chất lượng
thống kê ngày càng được nâng cao.
6. Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luất về dất
đai và xử lý quy phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luất về dất đai và xử lý quy phạm pháp luật về đất đai được thực hiện thường
xuyện dưới nhiều hình thức như yhanh, kiểm tra theo kế` hoạch hoặc đột xuất. điều
này góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đaicho người sử dụng, đưa đất
đai vào sử dụng đúng mục dích và hiệu quả.


Trang 14


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

III.2. Đánh giá nguồn dữ liệu hồ sơ địa chính hiện có trên địa bàn
III.2.1. Dữ liệu bản đồ
Bản đồ địa chính của phường gồm 44 tờ bản đồ số dưới dạng file*.dgn trên phần
mềm MicroStation thuận lợi quản lý thông tin đất đai và đặc biệt thuận lợi cho việc
chuyển hóa dữ liệu vào ViLIS để sử dụng. Bản đồ được thành lập bằng phương pháp
toàn đạc theo hệ tọa độ VN 2000 với múi chiếu 3o, kinh tuyến trục 105o45’ vào tháng
10 năm 2003, đưa vào sử dụng 2005.
 Về tỷ lệ bản đồ có 29 tờ tỷ lệ 1/500, 14 tờ tỷ lệ 1/1000 và 1 tờ tỷ lệ 1/2000.
 Về phân lớp thông tin: các thông tin được tổ chức thành nhiều lớp bao gồm dữ
liệu không gian như: thuỷ văn, giao thông, ranh thửa ngay cả những thuộc tính của
thửa đất như: tên chủ, địa chỉ, diện tích, loại đất, số hiệu thửa…
III.2.2. Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính của phường Thới An được lưu trữ dưới dạng số và giấy. Trong
đó, hệ thống sổ bộ được lưu trữ trên giấy theo mẫu sổ quy định tại Thông tư
1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính và Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của
Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý, cập nhật thông tin đất đai của
bao gồm các loại sổ sau:
 Sổ địa chính: 13 cuốn.
 Sổ mục kê: 2 cuốn.
 File biến động được lưu trữ trong máy tính dưới dạng file Excel.
 Ngoài ra nguồn dữ liệu còn đựoc lưu trữ ở dạng Access.

 Đánh giá chung
Thông tin về hồ sơ địa chính được lưu trữ ở hai dạng file số và sổ giấy. Dạng file
số thì thuận lợi cho việc xây dựng hồ sơ dữ liệu đất đai trong ViLIS. Nhưng các dữ
liệu này được lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau (Excel, Access...) nên ảnh hưởng đến sự
thống nhất của hồ sơ địa chính.
Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý biến động
đất đai đang được tiến hành trên nhiều phần mềm khác nhau, không phải thực hiện
trong một phần mềm thống nhất. Do đó không đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ
liệu.
Bản đồ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh trên Microstation và Famis có thể xử
lý được các bài toán phân tích không và dễ dàng thực thi đối với khối lượng dữ liệu
lớn, ngoài ra nó còn quản lý thửa đất về mặt không gian và thuộc tính, cho phép chúng
ta nhập xuất trao đổi qua lại với các chương trình ứng dụng.
III.3. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào cho ViLIS
III.3.1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính lưu trữ theo định dạng file*.dgn. Do đó đễ đưa vào ViLIS quản
lý phải chuyển tất cả các tờ bản đồ từ file*.dgn sang file*.shp.
Yêu cầu của phầm mềm ViLIS trước khi chuyển định dạng file là phải chuẩn hóa
tất cả theo đúng quy định. Trong quá trình chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính chủ
yếu là sử dụng phần mềm MicroStation và Famis.
Trang 15


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

Bản đồ địa chính số và
tài liệu liên quan


Chuẩn hóa phân lớp
thông tin (level)

Đóng vùng các đối
tượng hình tuyến

Tiếp biên các tờ bản đồ

Kiểm tra sửa lỗi đồ hoạ

Tạo vùng

Chỉnh sửa Bản
đồ địa chính

Gán thông tin địa chính
ban đầu
Chuyển đổi sang ViLIS

Sai

Kiểm tra với
FamisView và Famis
Overlay

Số hiệu thửa

Loại đất

Tên chủ sử dụng


Diện tích pháp lý

Địa chỉ

Xứ đồng

Đúng

Kết thúc

Sơ đồ 3: Quy trình chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính.
1. Chuẩn hóa cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Hệ thống bản đồ số của địa phương được thành lập theo hệ tọa độ VN – 2000 kinh
tuyến trục 105O 45’’ múi chiếu 3O. Do đó, không cần phải chuẩn hóa cơ sở toán học
của bản đồ địa chính.
Trang 16


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thành Vàng

2. Chuẩn hóa phân lớp thông tin (level)
Kiểm tra các lớp bản đồ trên từng tờ bản đồ và chuyển đổi các lớp thông tin về
đúng các level cần thiết. Nội dung chuẩn hoá lớp được thực hiện theo đúng bảng phân
lớp thông tin Bản đồ địa chính với 63 lớp. Sử dụng các công cụ lựa chọn theo thuộc
tính của đối tượng trong phần mềm MicroStation để phân lớp các đối tượng bản đồ địa
chính, thực hiện theo các thao tác sau: Sử dụng thanh công công cụ Main và Primary
Tools để đưa các đối tượng về đúng lớp theo quy định.


Hình 2: Thanh công cụ Main và Primary Tools trên Microstation
Bảng 1: Chuẩn hóa các lớp
Tờ bản đồ
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
5
5
5
5

Lớp bản đồ
15
60
62
1
15
60

62
1
15
60
62
15
60
62
1
15
60
62

Lớp chuẩn
16
63
63
8
16
63
63
8
16
63
63
16
63
63
8
16

63
63

Tên lớp
Ký hiệu tường
Tên mảnh bản đồ
Khung ngoài
Điểm tọa độ địa chính cấp II
Ký hiệu tường
Tên mảnh bản đồ
Khung ngoài
Điểm tọa độ địa chính cấp II
Ký hiệu tường
Tên mảnh bản đồ
Khung ngoài
Ký hiệu tường
Tên mảnh bản đồ
Khung ngoài
Điểm tọa độ địa chính cấp II
Ký hiệu tường
Tên mảnh bản đồ
Khung ngoài

Các tờ bản đồ còn lại ( tờ 6 đến tờ 44) cũng chuẩn hóa các lớp như trên
Trang 17


×