Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LỘC THẮNG HUYỆN BẢO LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.17 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LỘC THẮNG
HUYỆN BẢO LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN THỊ DẦN
05124008
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

-TP. HCM, tháng 7 năm 2009-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

NGUYỄN THỊ DẦN

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LỘC THẮNG
HUYỆN BẢO LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh

Ký tên: ..................................

-

TP. HCM, tháng 7 năm 2009-


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng
dục nuôi dạy con nên người và các thành viên trong gia đình đã tiếp sức
cho tôi vững bước tiến bước trên con đường học vấn.
Xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, thầy
cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu của mình cho
chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.

Cô Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Bộ môn chính sách pháp luật Khoa
Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn này.
Toàn thể cô chú anh chị, đặc biệt là anh Bạch Xuân Hùng nhân
viên Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp những tài liệu liên quan, giải đáp những thắc mắc và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong thời gian thực tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn toàn thể các bạn lớp DH05QL đã động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong
Quý thầy cô, các anh chị và các ban góp ý để đề tài hoàn thiện hơn.
Sinh viên

Nguyễn Thị Dần

Trang ii


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Dần, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Cập nhật, chỉnh lý biến động trên địa bàn Thị trấn Lộc Thắng,
huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”
Giáo viên hướng dẫn: K.S Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Bộ môn Chính sách và pháp
luật, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo
Trong những năm gần đây tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bảo
Lâm nói chung và ở Thị trấn Lộc Thắng nói riêng diễn ra hết sức phức tạp. Tình hình

chuyển nhượng, đăng ký thế chấp và xoá thế chấp, tách hợp thửa, chuyển mục đích sử
dụng đất…, diễn ra một cách nhanh chóng và không thể kiểm soát được. Trên cơ sở
đó, đề tài được thực hiện nhằm đảm bảo hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời
với hiện trạng sử dụng đất, làm tài liệu cho công tác quản lý đất đai, tạo điều kiện cho
nhà nước nắm chắc quỹ đất tạo cơ sở pháp lý, phân bổ sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Bằng phương pháp bản đồ, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh đề tài nghiên cứu những nội dung sau: một số nội dung
quản lý về đất đai, hiện trạng quản lý sử dụng đất và biến động đất đai qua các năm,
công tác quản lý hồ sơ biến động và chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật những thông
tin vào hệ thống hồ sơ địa chính về tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Lộc
Thắng, đánh giá kết quả của công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai. Thông qua
việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất, qui trình thực hiện, kết quả cập nhật, chỉnh lý
biến động đề tài đã có những đề xuất mới.
Từ năm 2007 đến tháng 4 năm 2009 TT Lộc Thắng đã cập nhật, chỉnh lý được
4063 hồ sơ, còn tồn 19 hồ sơ, hồ sơ tồn chủ yếu là hồ sơ tách thửa. Trong đó số hồ sơ
đã chỉnh lý cụ thể: Chuyển nhượng: 1230 hồ sơ, thừa kế: 14 hồ sơ, tặng cho: 37 hồ sơ,
chuyển đổi: 9 hồ sơ; thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất: 869 hồ sơ, xóa thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất: 392 hồ sơ, Tách thửa: 271 hồ sơ, chuyển mục
đích sử dụng đất: 108 hồ sơ, chỉnh lý sửa sai: 282 hồ sơ; cấp GCNQSDĐ: 983 hồ sơ.
Qua đó thấy được số lượng hồ sơ biến động là tương đối lớn; công tác cập nhật, chỉnh
lý biến động động được chú trọng, số lượng hồ sơ còn tồn ít.

Trang iii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC

: Bản đồ địa chính


CMND

: Chứng minh nhân dân

CNQSDĐ

: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

DT

: Diện tích

DTTN

: Diện tích tự nhiên

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

KH-CN


: Khoa học và công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TN - MT

: Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Trang iv


MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt-------------------------------------------------------------------------------------------------i
Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------------ ii
Mục lục ---------------------------------------------------------------------------------------------- iii

Danh sách các bảng, biểu đồ và sơ đồ --------------------------------------------------------- iv
Danh sách các hình --------------------------------------------------------------------------------- v
Danh sách phụ lục --------------------------------------------------------------------------------- vi
Trang
Đặt vấn đề -------------------------------------------------------------------------------------------- 1
Phần I: Tổng quan---------------------------------------------------------------------------------- 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu --------------------------------------------------------- 3
I.1.1. Cơ sở khoa học -------------------------------------------------------------------------------- 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ---------------------------------------------------------------------------------15
I.1.3. Cơ sở thực tiễn -------------------------------------------------------------------------------15
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu-----------------------------------------------------------------16
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ---------------------------------------------------------------------------16
I.2.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ---------------------------------------------------------16
I.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế ---------------------------------------------------------------17
I.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội-----18
I.3. Nội dụng và phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------19
I.3.1. Nội dụng nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------19
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu--------------------------------------------------------------------19
Phần II: Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------------20
II.1. Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai---------------------------------------------20
II.1.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính ----------20
II.1.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất -----------------------------------------------20
II.1.3. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ----------------------------------------------------------------------------20
II.1.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai -------------------------------------------------------21
II.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thị trấn Lộc Thắng ------------------21
II.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ---------------------------------------------------------------------21
II.2.2. Tình hình biến động đất đai năm 2005 – 2008------------------------------------------26
II.3. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính và công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
trên hồ sơ địa chính ---------------------------------------------------------------------------------28

II.3.1. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính --------------------------------------------------------28
II.3.2. Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên địa bàn ------------------------------------29
II.3.3. Kết quả công tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên địa bàn---------------------------52
II.4. Đánh giá công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai của thị trấn Lộc Thắng
trong thời gian nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------54
Kết luận – kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang v


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒÀ
TÊN BẢNG

Trang

Bảng 01: Hiện trạng sử dụng 03 nhóm đất chính năm 2008 ----------------------------------21
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp --------------------------------------------------22
Bảng 03: Hiện trạng sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp--------------------------------------23
Bảng 04: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng -------------------------------------25
Bảng 05: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng quản lý--------------------------------------26
Bảng 06: Biến động sử dụng đất thời kỳ 2005 – 2008 -----------------------------------------27
Bảng 07: Thống kê biến động từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2008-------------------------53
Bảng 08: Thống kê biến động 04 tháng đầu năm 2009 ----------------------------------------53
TÊN BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Trang

Biểu 01: Cơ cấu sử dụng 03 nhóm đất chính năm 2008 ---------------------------------------22

Biểu 02: Cơ cấu sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp-------------------------------------------24
Biểu 03: Cơ cấu diện tích theo đối tượng sử dụng ---------------------------------------------25
Sơ đồ 01: Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai -----------------------------------------30
Bản đồ ranh giới hành chính huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

Trang vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 01: Thửa 405 tách từ thửa 85 ---------------------------------------------------------------46
Hình 02: Thửa chưa chỉnh lý trong trường hợp hợp thửa -------------------------------------46
Hình 03: Thửa đã chỉnh lý trong trường hợp nhập thửa ---------------------------------------47
Hình 04: Biến động theo tuyến thẳng chưa chỉnh lý -------------------------------------------47
Hình 05: Biến động theo tuyến thẳng đã chỉnh lý ----------------------------------------------47
Hình 06: Biến động theo khu tập trung chưa chỉnh lý -----------------------------------------48
Hình 07: Biến động theo khu tập trung đã chỉnh lý --------------------------------------------48

Trang vii


DANH SÁCH PHỤ LỤC
1. Thông báo tách thửa của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Lâm
2. Tờ trình “Về việc đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại khu 02 Thị trấn
Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm” của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Lâm.
3. Quyết định “Về việc chuyển mục đích sử dụng đất” của UBND huyện Bảo Lâm.
4. Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 01/01/2006 của thị trấn Lộc Thắng
5. Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 01/01/2009 của thị trấn Lộc Thắng.
6. Thống kê, kiểm kê diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp đến ngày
01/01/2009 của thị trấn Lộc Thắng.


Trang viii


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ về mọi
mặt, đất đai trở thành một trong những động lực hết sức quan trọng trong sự phát triển
ấy. Song song với đó, tình hình sử dụng đất đai có những biến động rất lớn, đặc biệt là
do sự tác động của nền kinh tế thị trường, cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng,
thêm vào đó là quá trình điều chỉnh quy hoạch, chỉnh trang đô thị. Chính vì vậy, việc
chuyển dịch cơ cấu từ đất nông - lâm nghiệp sang những mục đích khác là khá phổ
biến. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số cũng làm cho nhu cầu về sử dụng đất của người
dân cũng như các thành phần kinh tế khác tăng cao nhằm phục vụ cho đời sống và các
hoạt động sản xuất dẫn đến tình hình đất đai luôn xảy ra biến động và diễn biến ngày
càng phức tạp. Điều này đã tạo trở ngại rất lớn trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trong cả nước nói chung và trong từng địa phương nói riêng.
Để quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi
trường đòi hỏi việc nắm bắt thông tin đầy đủ và phản ánh đúng thực trạng thông qua
đăng ký, chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính.
Điều đó đòi hỏi chúng ta không những điều tra, khảo sát đo đạc đánh giá phân hạng
đất, đăng ký ban đầu, lập hồ sơ địa chính hoàn chỉnh mà còn phải thực hiện thường
xuyên và liên tục cập nhật kịp thời các biến động vào hồ sơ địa chính để luôn phản ánh
đúng, chi tiết đến từng thửa đất ở từng thời điểm.
Thị trấn Lộc Thắng nằm về phía tây nam của tỉnh Lâm Đồng, là trung tâm kinh
tế, thương mại, dịch vụ của huyện Bảo Lâm. Lộc Thắng đang từng bước phát triển do
đó nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng cao. Bên cạnh đó, Thị trấn Lộc

Thắng đang có những dự án đầu tư lớn như: nhà máy khai thác Bauxit, hệ thống giao
thông, trường học, khu dân cư…, do vậy sự biến động đất đai tại địa phương là rất lớn
và khá phức tạp. Trong khi đó, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai hiện nay
trên địa bàn huyện Bảo Lâm nói chung và thị trấn Lộc Thắng nói riêng hầu như không
được cập nhật kịp thời làm cho hồ sơ địa chính ngày càng lạc hậu và không còn phù
hợp với thực tế, ngoài ra qua thời gian sử dụng đã chỉnh sửa nhiều, còn nhiều sai sót
trong quá trình đo đạc, đăng ký cấp giấy trước đây.
Để khắc phục tồn tại và đưa công tác quản ký Nhà nước về đất đai ở địa
phương đi vào nề nếp, đồng thời tạo thuận lợi cho quá trình quản lý, lưu trữ hồ sơ và
hệ thống sổ bộ địa chính thì việc cập nhật, theo dõi, chỉnh lý biến động hoàn thiện hồ
sơ địa chính đúng với hiện trạng sử dụng đất là rất cần thiết đối với các ban ngành của
địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Cập nhật,
chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn Thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh
Lâm Đồng”.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai nhằm phản ánh đúng hiện trạng sử dụng
đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động
đất đai nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Những quy định hiện hành về công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai.

- Các loại hình biến động hợp pháp: chủ thể sử dụng đất, mục đích sử dụng đất,
cơ cấu sử dụng đất, diện tích, hình thể thửa đất.
- Công tác quản lý hệ thống sổ bộ và hệ thống bản đồ địa chính.
- Các hồ sơ đăng ký biến động đất đai.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu: thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
- Tất cả các biến động của từng thửa trên bản đồ và hồ sơ địa chính.
- Nghiên cứu tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn thị trấn
Lộc Thắng từ năm 2007 đến tháng 4 năm 2009.
3. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
Do tốc độ phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng
trên địa bàn thị trấn dẫn tới quá trình sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp, từ đất nông
nghiệp sang đất ở diễn ra hết sức phức tạp. Thực tế đó đòi hỏi công tác cập nhật, chỉnh
lý biến động ở thị trấn phải thường xuyên, liên tục, chính xác, kịp thời phản ánh đúng
hiện trạng sử dụng đất.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
a. Khái niệm về thống kê
Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về

hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê.
Thống kê đất đai để:
- Đánh giá nguồn tài liệu kế thừa.
- Tình hình biến động đất đai về mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng và đối
tượng quản lý theo từng đơn vị xã, thị trấn, xác định nguyên nhân dẫn đến biến động
các loại đất.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
So sánh tình hình biến động đất đai.
b. Khái niệm về kiểm kê
- Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và
trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần kiểm kê.
- Do nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, vấn đề quản lý sử dụng đất là hết sức
phức tạp dẫn đến biến động đất đai khá phổ biến.
- Để lập lại trật tự quản lý đất đai, hạn chế sử dụng đất bất hợp pháp, sai mục
đích sử dụng đồng thời sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả. Nhà nước tăng cường quản
lý đất đai một cách chặt chẽ hơn và việc thống kê kiểm kê đất đai là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
c. Khái niệm về đăng ký đất đai – cấp GCNQSDĐ
- Đăng ký đất đai – cấp GCNQSDĐ là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập hồ
sơ địa chính đầy đủ và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất hợp pháp; nhằm xác lập
mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất; đây là cơ sở để Nhà
nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất.
- Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành lập hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ, trong quá trình vận động và phát triển của xã hội tất yếu sẽ dẫn đến sự
biến động đất đai đa dạng như: Giao đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất…, vì vậy, đăng ký đất đai phải
thường xuyên, liên tục để đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh kịp thời hiện

trạng sử dụng đất và bảo đảm cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình
theo quy định của pháp luật.
Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

d. Khái niệm biến động đất đai.
- Biến động đất đai là sự thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và
hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Căn cứ vào biến động đất đai ở Việt Nam, người ta chia ra làm 3 nhóm biến
động
+ Biến động hợp pháp.
+ Biến động không hợp pháp.
+ Biến động chưa hợp pháp.
e. Khái niệm cơ bản về hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống số liệu, tài liệu, bản đồ sổ sách, chứa đựng các
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai, đã được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng
ký biến động đất đai, cấp GCNQSDĐ.
Hồ sơ địa chính gồm 2 loại:
+ Hồ sơ địa chính dạng số: được lập trên máy tính chứa toàn bộ về nội dung
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai quy
định tại thông tư 09.
+ Hồ sơ địa chính dạng giấy.
Theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ
sơ địa chính thì hồ sơ địa chính gồm các tài liệu sau:

+ Bản đồ địa chính:
+ Sổ địa chính.
+ Sổ mục kê đất đai.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
f. Nội dung quản lý nhà nước bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về dất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2. Những quy định hiện hành về công tác lập, cập nhật, chỉnh lý biến động
a. Phân loại biến động.
Trong quá trình sử dụng đất do nhu cầu của đời sống nhân dân và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi liên quan đến quyền sử dụng
đất phải làm thủ tục đăng ký biến động. Căn cứ tính chất, mức độ thay đổi có thể phân
làm các loại sau:
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất.
- Thay đổi hình thể thửa đất.
- Mất đất do thiên tai gây nên.
- Chia tách quyền sử dụnh đất của hộ gia đình, thay đổi tên chủ hộ.
- Có thay đổi về những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Chuyển đổi từ hình thức thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất.
- Và những thay đổi khác như: mất GCN, thay đổi địa chỉ thường trú…, và
những sai sót trong quá trình cấp giấy.
b. Thẩm quyền cập nhật, chỉnh lý biến động
Thẩm quyền cho phép cập nhật biến động cấp tỉnh:
- Thẩm quyền cấp Tỉnh, Chính phủ cho phép: Trung tâm thông tin và đăng ký
nhà đất cập nhật chính thức vào bản đồ đối với trường hợp sau: chỉnh lý biến động
người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt N ng tháng Trung tâm sẽ gửi
kết quả biến động đến các Phòng Quản lý đô thị hay Phòng am định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài. Định kỳ hà TN-MT có liên quan để
cập nhật vào bản đồ do mình quản lý.
Thẩm quyền cho phép cập nhật, chỉnh lý biến động cấp huyện:
- Thẩm quyền cấp huyện cho phép: Phòng TN-MT, VPĐKQSDĐ thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường ghi nhận chính thức lên bản đồ địa chính đối với trường
hợp sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân

cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Định kỳ hàng tháng Phòng TN-MT gởi bản phô tô GCN kèm bản vẽ hiện trạng vị trí
khu đất đã thể hiện biến động về Trung tâm thông tin và đăng ký nhà đất thuộc Sở TNMT để cập nhật vào bản đồ, đồng thời thông báo cho xã, phường, thị trấn biết để ghi
nhận vào bản đồ do xã, phường, thị trấn quản lý.
- Cơ quan tài nguyên cấp huyện là đơn vị có trách nhiệm lập số thửa mới (nếu
tách hoặc nhập thửa mới)
Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

Thẩm quyền cho phép cập nhật, chỉnh lý biến động cấp xã:
Trường hợp này chủ yếu là tranh chấp nhân sự sau khi được hoà giải do phân
định ranh giới đất chưa rõ, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất,
thừa kế hoặc thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân. UBND xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm lập bảng báo cáo cho UBND cấp huyện hàng tháng
sau khi chỉnh lý chính thức vào bộ hồ sơ lưu tại xã, phường, thị trấn.
Gồm các giai đoạn sau:
- Biến động chưa pháp lý hoá: Sau khi UBND xã xác nhận hồ sơ biến động và
trình lên cấp trên, cán bộ địa chính lưu giữ vào hồ sơ cập nhật biến động như sau:
- Một bộ hồ sơ bản sao
- Chuyển thửa biến động lên BĐĐC giấy bằng bút chì.
- Vào sổ theo dõi biến động.
- Biến động được pháp lý hoá: Tuỳ theo thẩm quyền giải quyết hồ sơ, nếu hồ sơ
thuộc thẩm quyền cấp xã thì cán bộ địa chính xã chỉnh lý chính thức, sau đó báo cáo
Phòng TN-MT. Nếu thuộc thẩm quyền cấp huyện hoặc tỉnh thì Phòng TN-MT sẽ tổng
hợp biến động này, thông báo cho cấp xã để cập nhật chính thức vào BĐĐC bằng bút
đỏ và hồ sơ địa chính tại xã, phường, thị trấn.

c. Lập hồ sơ địa chính
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục hành
chính quy định tại chương XI của nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành luật Đất đai.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải đảm bảo tính thống nhất nội dung
thông tin thửa đất với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
- Đặc điểm:
+ Là loại bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
+ Lập theo chuẩn thống nhất do Bộ TNMT quy định, trên hệ tọa độ nhà nước.
- Nội dung bản đồ địa chính:
+ Thông tin về thửa đất: vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng, tài sản gắn liền với đất.
+ Thông tin về hệ thống thủy văn: sông, ngòi, kênh, rạch, suối; hệ thống thủy
lợi gồm công trình dẫn nước, đê, đập, cống.
+ Thông tin về đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu.
+ Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần


- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy
hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm tọa độ địa chính, địa danh và các
ghi chú thuyết minh.
- Thửa đất là đơn vị trong quản lý đất đai được thể hiện cụ thể trên bản đồ địa
chính và hồ sơ địa chính, diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới được xác định trên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ địa chính theo quy định như sau:
+ Ranh giới giữa những người sử dụng đất khác nhau: thể hiện bằng ranh giới
tự nhiên, nhân tạo, hoặc đường nối giữa các mốc giới SDĐ liền kề (cọc mốc hoặc dấu
mốc, địa vật cố định được chọn làm mốc)
+ Ranh giới giữa các mục đích sử dụng đất hoặc loại, phân nhóm đất thuộc lớp
phân loại đất cuối cùng của hệ thống chỉ tiêu thống kê đất đai.
+ Đường ranh giới tự nhiên ổn định trên thực địa như: bờ thửa, đường phân chia
địa hình…
+ Ranh giới sử dụng đất được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Thửa chưa cấp GCN thì xác định theo hiện trạng và được chỉnh lý sau khi cấp
GCN (nếu có thay đổi so với hiện trạng khi đo vẽ bản đồ).
+ Trường hợp có giấy tờ quyền sử dụng đất (theo khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật
Đất đai), mà phù hợp với hiện trạng thì ranh giới thửa xác định theo hiện trạng phù
hợp với giấy tờ đó.
+ Trường hợp không có giấy tờ hoặc có giấy tờ quyền sử dụng đất nhưng không
xác định rõ ranh giới hoặc giấy tờ không phù hợp với hiện trạng thì ranh giới thửa đất
được xác định theo hiện trạng và được chỉnh lý sau khi cấp GCN.
+ Thửa đã cấp GCN thì xác định ranh giới sử dụng theo GCN.
+ Ranh giới sử dụng đất trùng với ranh giới tự nhiên (bờ thửa, tường rào) phải
xác định rõ: vị trí ranh giới sử dụng trên đường ranh tự nhiên đó; ghi chú độ rộng của
đường ranh tự nhiên đó.
+ Đánh số thứ tự thửa đất: Từ 1 đến hết trong mỗi tờ bản đồ;
+ Thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới;
+ Khi có thửa đất mới do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập thửa từ đất do Nhà
nước thu hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp thửa thì số thứ tự của thửa đất mới được

xác định bằng số tự nhiên liên tiếp theo số tự nhiên lớn nhất đang sử dụng làm số thứ
tự thửa đất của tờ bản đồ có thửa đất mới lập đó.
+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất: thể hiện ranh giới trên bản
đồ địa chính theo quy định sau:
+ Công trình giao thông, thủy lợi: xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh
mái đào, trường hợp không đắp không đào thì xác định theo chỉ giới xác định công
trình.
+ Đối tượng thuỷ văn: xác định theo đường mép nước trung bình và đường mép
bờ cao nhất.
+ Đối tượng không đủ để thể hiện 2 nét trên bản đồ thì thể hiện 1 nét liền và ghi
độ rộng của đối tượng đó.

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

- Bản đồ địa chất được lập trước khi tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất và hoàn
thành sau khi được Sở Tài nguyên Môi trường kiểm tra nghiệm thu.
- Thông tin về thửa đất chưa cấp GCN là thông tin hiện trạng.
- Thông tin về thửa đất đã cấp GCN là thông tin có giá trị pháp lý về quyền sử
dụng đất.
- Sơ đồ thửa đất kèm theo bản đồ lập trong trường hợp cần thiết gồm các nội
dung:
+ Hình thể đường ranh giới thửa đất.
+ Kích thước từng cạnh thửa.
+ Toạ độ từng đỉnh thửa.
+ Ranh giới diện tích chiếm đất của tài sản gắn liền với đất.

+ Mốc giới, chỉ giới quy hoạch.
+ Mốc giới chỉ giới hành lang bảo vệ công trình.
+ Tỷ lệ của sơ đồ.
- Quy định tiêu chuẩn thể hiện, hình thức thể hiện nội dung trên bản đồ địa
chính theo tiêu chuẩn quy định tại quy phạm thành lập BĐĐC và ký hiệu BĐĐC do
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
- Những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng các giải pháp:
- Sử dụng các loại bản đồ, sơ đồ hiện có hoặc trích đo địa chính thửa đất và
kiểm tra, chỉnh lý để sử dụng:
- Bản đồ giải thửa cũ (đo theo chỉ thị 299/TTg)
- Bản đồ quy hoạch chi tiết.
- Bản đồ, sơ đồ đã dùng để giao đất.
- Sở TN - MT xem xét, quyết định việc sử dụng các loại bản đồ, sơ đồ để cấp
giấy chứng nhận.
- Nơi không có bản đồ, sơ đồ thì trích đo địa chính thửa đất để cấp GCN.
- Văn phòng đăng ký chịu trách nhiệm chỉnh lý bản đồ, sơ đồ hoặc trích đo và
chịu trách nhiệm chất lượng sử dụng.
Lập sổ mục kê đất đai:
- Khái niệm: là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên bản đồ.
- Mục đích lập sổ: để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất, thống kê và
kiểm kê đất đai.
- Sổ được lập cùng với việc lập BĐĐC hoặc được in ra từ cơ sở dữ liệu địa
chính và được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
+ Khi cấp GCN có thay đổi mục đích sử dụng, diện tích thửa.
+ Khi đăng ký biến động đối với trường hợp biến động về mục đích sử dụng
đất, diện tích thửa đất.
+ Khi lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất (chỉ được ghi hoặc
chỉnh lý mục đích sử dụng theo quy hoạch)
Trang 8



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

+ Khi kiểm kê đất đai phát hiện có biến động nhưng chưa làm thủ tục theo quy
định (chỉ được chỉnh lý mục đích sử dụng theo kiểm kê)
- Nguyên tắc lập sổ:
+ Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính theo trình tự thời gian lập bản đồ
thuộc từng xã.
+ Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
+ Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự số hiệu thửa đất; ghi hết các thửa đất thì để
cách số trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo
tuyến, các đối tượng thủy văn theo tuyến, các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín trên tờ bản đồ; sau đó mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
- Cách ghi cụ thể và ký hiệu loại đất được hướng dẫn sau trang bìa của mỗi
quyển sổ.
- Lập sổ mục kê đất đai đối với trường hợp sử dụng: Sơ đồ, bản đồ khác, trích
đo địa chính.
- Lập sổ riêng cho từng loại tài liệu sử dụng: Sơ đồ, bản đồ đó, trích đo địa
chính.
- Thứ tự nội dung vào sổ như quy định đối với bản đồ địa chính trong trường
hợp trích đo số hiệu của tờ trích đo được ghi vào cột “Số thứ tự thửa đất”, ghi
“00” vào cột “Số thự tự tờ bản đồ”, ghi “Trích đo địa chính” vào cột “Ghi chú”.
- Đối với sổ mục kê đã lập theo bản đồ địa chính trước ngày Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành được xử lý như sau:
+ Trường hợp sổ mục kê đã lập theo bản đồ địa chính trước ngày Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành và đã cấp GCN thì lập lại sổ mục kê đất đai
theo quy định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT để sử dụng; trong đó những thửa đất

đã cấp GCN phải thể hiện mục đích sử dụng thống nhất với mục đích đã ghi trên GCN
và được thể hiện bằng mã theo quy định tại Thông tư 09.
+ Trường hợp sổ mục kê đã lập theo BĐĐC trước ngày Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành và chưa sử dụng để cấp GCN thì lập lại sổ
mục kê đât đai theo quy định tại Thông tư 09 để sử dụng.
+ Nơi đã lập sổ mục kê mà chưa có BĐĐC thì tiếp tục sử dụng và thực hiện
chỉnh lý đối với các trường hợp biến động theo hướng dẫn tại trang đầu của mỗi quyển
Sổ đó; trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện lại bằng mã theo
hướng dẫn lập Sổ mục kê đất đai ban hành theo Thông tư 09. Khi đo vẽ BĐĐC phải
lập lại sổ mục kê đất đai theo quy định tại thông tư 09.
+ Trường hợp sổ mục kê đất đai đã lập cùng với việc lập BĐĐC theo quy định
tại thông tư số 29/2004/TT-BTNMT thì tiếp tục sử dụng Sổ mục kê đất đai đã lập.
Lập sổ địa chính:
- Khái niệm: là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng đất của
người đó đối với thửa đất đã cấp GCN quyền sử dụng đất.
- Nguyên tắc lập sổ:
+ Sổ được lập và chỉnh lý theo thủ tục đăng ký.
+ Thứ tự ghi vào sổ theo thứ tự cấp GCN đối với GCN đầu tiên của người đó.
Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

+ Sổ được lập thành các quyển riêng cho các loại đối tượng: Tổ chức, cở sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp mua nhà ở gắn
với đất ở, tổ chức và cá nhân nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở, người mua căn
hộ trong nhà chung cư.

+ Mỗi người sử dụng đất ghi 01 trang gồm tất cả các thửa đất thuộc quyền sử
dụng của người đó, không hết thì mở trang mới và ghi thông tin liên kết các trang đó.
+ Đối với thửa đất sử dụng chung (trừ nhà chung cư) ghi vào trang của từng
người sử dụng đất và ghi diện tích là sử dụng chung.
+ Nội dung thông tin ghi thống nhất với GCN đã cấp và được thể hiện theo mẫu
Sổ ban hành kèm theo Thông tư 09.
- Lập sổ địa chính cho các cấp xã tại những địa phương đã xây dựng xong hệ
thống dữ liệu địa chính theo quy định tại thông tư 09 thực hiện như sau:
+ Đối với địa phương đã có sổ địa chính lập trước ngày 02/12/2004 thì xử lý
như sau: Hiện trạng sử dụng đất đã biến động từ 30% số thửa so với sổ địa chính đã
lập thì tiếp tục sử dụng Sổ địa chính đó ở cấp xã để cập nhật, chỉnh lý biến động; Hiện
trạng sử dụng đất có biến động từ 30% số thửa trở lên so với Sổ địa chính đã lập thì in
sổ địa chính mới từ cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của thông tư 09 cho cấp xã
sử dụng.
+ Đối với nơi đã lập sổ địa chính theo thông tư số 29/2004/TT-BTNMT thì
được tiếp tục sử dụng sổ địa chính đó ở cấp xã.
+ Đối với địa phương chưa lập Sổ địa chính trước ngày thông tư 09 có hiệu lực
thi hành thì in Sổ địa chính mới từ cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại thông tư
09 cho cấp xã sử dụng.
- Việc lập, chỉnh lý sổ địa chính tại những địa phương đang trong quá trình xây
dựng hệ thống dữ liệu địa chính theo thông tư 09 được thực hiện như sau:
+ Sổ địa chính đã lập theo quy định trước ngày 02/12/2004 thì tiếp tục sử dụng
sổ địa chính đó ở các cấp xã, huyện, tỉnh.
+ Địa phương đã lập sổ địa chính theo quy định tại thông tư số 29 thì tiếp tục sử
dụng sổ địa chính đó ở các cấp xã, huyện, tỉnh.
+ Đối với địa phương đã thực hiện cấp GCN trước ngày 02/12/2004 mà chưa
lập sổ địa chính thì lập ba (03) bộ sổ địa chính theo mẫu quy định tại thông tư 09.
Sổ theo dõi biến động đất đai:
- Khái niệm: là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất đã
được chỉnh lý, cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính, sổ địa chính.

- Nguyên tắc lập sổ:
+ Sổ được lập ở cấp xã.
+ Sổ ghi đối với tất cả các trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất đã
được chỉnh lý, cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính, sổ địa chính.
+ Thứ tự ghi sổ thực hiện theo thứ tự thời gian đăng ký biến động.
+ Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu địa chính, sổ địa chính.
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

+ Sổ theo dõi biến động đất đai được lập trước ngày thông tư 09 có hiệu lực thi
hành được tiếp tục lưu giữ để tra cứu thông tin.
d. Chỉnh lý hồ sơ địa chính
Căn cứ cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính tại VPĐKQSDĐ thực hiện dựa trên
các căn cứ sau:
+ Bản lưu GCNQSDĐ hoặc bản sao GCNQSDĐ (đối với trường hợp không có
bản lưu GCNQSDĐ), hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất đã được giải quyết.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính cuả thửa đất (ở nơi chưa có
bản đồ địa chính) hoặc có khu vực các thửa đất có biến động về ranh giới thửa.
+ VPĐKQSDĐ từng cấp sau khi chỉnh lý hồ sơ địa chính phải thông báo về
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
+ Trường hợp có biến động về ranh giới thửa của một hoặc nhiều thửa thì gửi
thông báo kèm theo bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (ở nơi chưa có bản đồ địa
chính) để chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ đia chính lưu tại UBND cấp xã thực hiện căn cứ

vào thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và bản trích lục bản đồ địa
chính (ở nơi chưa có bản đồ địa chính) hoặc của khu vực các thửa đất có biến động về
ranh giới thửa do VPĐKQSDĐ các cấp gửi đến.
Trình tự chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Trường hợp biến động mà thực hiện chỉnh lý GCN thì VPĐKQSDĐ thuộc cấp
có thẩm quyền chỉnh lý GCN thực hiện các công việc sau:
+ Căn cứ vào những nội dung có thay đổi trên GCN để cập nhật nội dung thay
đổi vào cơ sở dữ liệu địa chính; trường hợp thửa đất bị sạt lở tự nhiên thì căn cứ vào
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu vực thửa đất) để
cập nhật, chỉnh lý dữ liệu BĐĐC.
- Trường hợp địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật,
chỉnh lý nội dung biến động vào BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến
động đất đai theo quy định.
+ Gửi Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho UBND xã để
chỉnh lý BĐĐC, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai; trường hợp thửa đất bị sạt lở tự
nhiên thì phải gửi Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc
khu vực thửa đất) kèm theo Thông báo; trường hợp chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu
địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì thông báo và tài
liệu kèm theo được gửi cho cả VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
- Trường hợp cấp đổi, cấp lại hoặc cấp mới bổ sung GCN thì VPĐKQSDĐ
thuộc cấp có thẩm quyền chỉnh lý GCN thực hiện các công việc sau:
+ Căn cứ vào bản lưu GCN mới cấp để thể hiện số phát hành, số vào Sổ cấp
GCN trong cơ sở dữ liệu địa chính. Trường hợp địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì chỉnh lý số phát hành, số vào Sổ cấp GCN trong Sổ địa chính và ghi
vào Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định.

Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thị Dần

+ Gửi Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho UBND xã để
chỉnh lý BĐĐC, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai; trường hợp chưa xây dựng được cơ
sở dữ liệu địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì thông
báo được gửi cho cả VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
- Trường hợp tạo thửa đất mới khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ đất chưa
sử dụng hoặc từ đất đã thu hồi thì VPĐKQSDĐ thuộc cấp có thẩm quyền chỉnh lý
GCN căn cứ vào bản lưu GCN cấp mới, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính của khu vực tạo thửa đất mới và các thửa đất có liên quan (có thể hiện đường
ranh giới của thửa đất mới lập) để thực hiện các công việc sau:
+ Chỉnh lý bổ sung ranh giới, mã, mục đích sử dụng, diện tích của thửa đất mới
trên BĐĐC.
+ Cập nhật thông tin về thửa đất mới vào cơ sở dữ liệu địa chính. Trường hợp
địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý biến động vào
BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định.
+ Gửi Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính kèm theo trích lục
BĐĐC hoặc trích đo địa chính của khu vực tạo thửa đất mới cho UBND xã để chỉnh lý
BĐĐC, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai; trường hợp chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu
địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì thông báo và tài
liệu kèm theo được gửi cho cả VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
- Trường hợp tách thửa, hợp thửa thì VPĐKQSDĐ thuộc cấp có thẩm quyền
chỉnh lý GCN căn cứ vào bản lưu GCN đã cấp cho các thửa đất cũ và bản lưu GCN cấp
cho các thửa đất mới, trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính các thửa đất có thay đổi
(có thể hiện đường ranh giới của các thửa đất cũ, thể hiện cụ thể kích thước các cạnh của
thửa đất mới lập) để thực hiện các công việc sau:
+ Thể hiện đường ranh giới, mã, mục đích sử dụng, diện tích của các thửa đất
mới và đánh dấu đường ranh giới của các thửa đất cũ bị loại bỏ.
+ Cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính về thửa đất mới lập và thể hiện việc tách

thửa, hợp thửa vào cơ sở dữ liệu địa chính. Trường hợp địa phương chưa xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý biến động vào BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục
kê, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định.
+ Gửi Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính kèm theo trích lục
BĐĐC hoặc trích đo địa chính của khu vực tạo thửa đất mới cho UBND xã để chỉnh lý
BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai; trường hợp chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu
địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì Thông báo và
tài liệu kèm theo được gửi cho cả VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì VPĐKQSDĐ thuộc cấp có thẩm quyền
chỉnh lý GCN căn cứ vào bản lưu GCN đã cấp cho các thửa đất bị thu hồi, trích lục
BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất bị thu hồi (đối với trường hợp thu hồi một phần
thửa đất) để thực hiện các công việc sau:
+ Thể hiện đường ranh giới của phần đất bị thu hồi trên BĐĐC đối với trường hợp
thu hồi một phần thửa đất.
+ Thể hiện nội dung về việc thu hồi đất vào cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất
bị thu hồi; trường hợp thu hồi một phần thửa đất thì thửa đất mới tách từ thửa đất bị
thu hồi được cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu theo mã của thửa mới đó. Trường
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

hợp địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý nội dung
biến động vào BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy
định.
+ Gửi thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính kèm theo trích lục
BĐĐC hoặc trích đo địa chính của khu vực tạo thửa đất mới cho UBND xã để chỉnh lý
BĐĐC, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai; trường hợp chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu

địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì Thông báo và
tài liệu kèm theo được gửi cho cả VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
- Trường hợp xây dựng đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, các công
trình khác theo tuyến thì VPĐKQSDĐ thuộc cấp có thẩm quyền chỉnh lý GCN căn cứ
các bản lưu GCN đã cấp của các thửa đất bị thu hồi, trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa
chính khu vực có các thửa đất bị thu hồi (có thể hiện kích thước các cạnh của phần đất
thuộc các thửa đất bị thu hồi) để thực hiện các công việc sau:
+ Bổ sung ranh giới đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình khác
theo tuyến trên BĐĐC.
+ Thể hiện nội dung về việc thu hồi đất vào cơ sở dữ liệu địa chính; cập nhật
thông tin về công trình theo tuyến mới tạo lập vào cơ sở dữ liệu địa chính. Trường hợp
địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý nội dung biến
động vào BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định.
+ Gửi Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính kèm theo trích lục
BĐĐC hoặc trích đo địa chính của khu vực tạo thửa đất mới cho UBND xã để chỉnh lý
BĐĐC, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai; trường hợp chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu
địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì Thông báo và
tài liệu kèm theo được gửi cho cả VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
- Chỉnh lý bản lưu GCN được thực hiện đồng thời với việc chỉnh lý GCN theo
Quy định về GCN ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh lý hồ
sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư 09 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ bản
đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và chỉnh lý hồ sơ địa
chính ở địa phương.
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện
các công việc sau đây:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính.
+ Chỉnh lý dữ liệu BĐĐC và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa chính đối

với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý GCN của cấp tỉnh.
+ In BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cấp cho UBND cấp xã sử dụng;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi
VPĐKQSDĐ trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi UBND
cấp xã để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

- VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực
hiện các công việc sau đây:
+ Cập nhập, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận của cấp
Huyện.
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc
cấp nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của thông tư 09.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính trên
giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
Trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính:
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý
các tài liệu, dữ liệu bao gồm:
+ Cơ sở dữ liệu địa chính (trong máy chủ và trên các thiết bị nhớ) hoặc BĐĐC,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai đối với trường hợp chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
+ Bản lưu GCN, sổ cấp GCN, hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động
về sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

(trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
+ GCN của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã thu hồi trong các trường hợp thu hồi đất, tách
thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại GCN.
+ Hệ thống các BĐĐC, bản trích đo địa chính và các bản đồ, sơ đồ khác, sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai được lập qua các thời kỳ trước ngày Thông tư 09 có hiệu lực
thi hành.
- VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản
lý các tài liệu, dữ liệu bao gồm:
+ Cơ sở dữ liệu địa chính (trên các thiết bị nhớ) hoặc BĐĐC, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai đối với trường hợp chưa xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính.
+ Bản lưu GCN, Sổ cấp GCN, hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động
về sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư.
+GCN của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà
ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư đã thu hồi trong các trường hợp thu
hồi đất, tách thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại GCN.
+ Hệ thống các BĐĐC, bản trích đo địa chính và các bản đồ, sơ đồ khác, sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai được lập trước ngày Thông tư 09 có hiệu lực thi hành.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai, thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo
do VPĐKQSDĐ gửi đến để cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thị Dần

I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 thánh 07 năm 2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
việc thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT- BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư số 08/2007/TT- BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 08/2008/QĐ- UBND ngày 14/03/2008 của UBND tỉnh Lâm
Đồng “Về việc quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
- Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Lâm
Đồng “ Về việc ban hành quy định về chuyển nhượng, cho thuê đất trong vùng đồng
bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn

Từ thực trạng biến động đất đai hợp pháp và các số liệu thống kê, kiểm kê,
đăng ký biến động đât đai qua các năm (từ năm 2007 đến tháng 4/2009) trên địa bàn
nghiên cứu để thấy được tình hình sử dụng đất của địa phương và tình hình biến động
đất đai thể hiện qua hồ sơ chỉnh lý biến động tăng. Từ đó, phản ánh được tầm quan
trọng trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động. Đề tài chỉ nghiên cứu những biến
động có hồ sơ đăng ký.

Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Dần

I.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế- xã hội thị
trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Thị trấn Lộc Thắng là huyện lỵ của huyện Bảo Lâm, nằm về phía Tây Nam của
tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Đông giáp xã Lộc Ngãi.
- Phía Tây Nam giáp xã Lộc Quảng.
- Phía Tây Bắc giáp xã B’Lá.
- Phía Nam giáp phường Lộc Phát (thuộc thị xã Bảo Lộc)
Lộc Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 8.031,05 ha (80.31 Km2), Thị trấn có
10 khu phố: 1A, 1B, 1C, 2, 3A, 3B, 4, 5, 6A, 6B.
2. Địa hình, địa mạo
Thị trấn Lộc Thắng có 2 dạng địa hình chính: Đồi núi thấp và thung lũng.
- Dạng địa hình đồi núi thấp đến trung bình: Dạng địa hình này là những dải đồi
hoặc núi thấp, độ dốc < 25% và có độ cao trung bình từ dưới 800m đến <850m. Tổng

diện tích khoảng 7.260,81 ha chiếm 90,41% so với diện tích tự nhiên của thị trấn.
- Dạng địa hình thung lũng: Dạng địa hình này thường có độ cao trung bình <
700m so với mặt nước biển. Độ dốc phổ biến từ 0-30. diện tích khoảng 415,5 ha, chiếm
5,17% so với diện tích tự nhiên là loại phù sa sông suối không được bồi.
3. Khí hậu
- Độ cao trung bình của thị trấn trên 800 m so với mặt nước biển. Khí hậu nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp, khí hậu ôn hòa. Biên độ dao động nhiệt
giữa ngày và đêm khá lớn 10,40C.
I.2.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
- Theo kết quả nghiên cứu của sở KH-CN tỉnh Lâm Đồng, đất Thị trấn Lộc
Thắng gồm 3 nhóm đất: nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất đỏ vàng.
- Độ dốc: Thị trấn Lộc Thắng với 2 loại đất, 2 nhóm đất nhưng độ dốc tối đa là
cấp V tương ứng 20- 250.
- Tầng dày: Hai nhóm đất có tầng dày >100 cm với tổng diện tích 7.676,31 ha
chiếm 95,6% trên tổng diện tích tự nhiên.
2. Tài nguyên nước
Tuy đặc điểm địa hình phân cắt mạnh, lượng mưa lớn, mật độ sông suối của thị
trấn khá dày (1,72 km/km2) so với toàn huyện 0,91-,1,2 km/km2 nhưng hệ thống sông
suối có độ dốc tương đối thoải, ít ghềnh thác. Ngoài ra, còn có các hồ chứa như hồ Bảy
mẫu, hồ Tân Rai rất thuận lợi cho tưới tiêu và phát triển du lịch.
Trang 16


×