Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank – chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.97 KB, 103 trang )

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

0

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương,
người đã rất nhiệt tình tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tạo điều
kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của khoa Ngân hàng

Tài Chính và trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã dạy dỗ em trong
bốn năm đại học
Lời cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập ngân
hàng VPBank chi nhánh Hải Phòng, giám đốc, trưởng phịng, các
anh, chị phịng tín dụng đã giúp đỡ em trong q trình hồn thiện
chun đề tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG


CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................2
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................2

1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại........................................................2
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của ngân hàng thương mại..............2
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.............................4
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.........................................6
1.1.2.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại..................................6
1.1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại............................8
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................11

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại........11
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.........................14
1.2.2.1. Phân loại theo tài sản đảm bảo........................................................14
1.2.2.2. Phân loại căn cứ vào phương thức hồn trả....................................14
1.2.2.3. Phân loại theo hình thức tài trợ của ngân hàng...............................15
1.2.2.4. Phân loại theo mục đích vay của khách hàng..................................17
1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.........................17
1.2.4. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.........................22
1.2.4.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng............................................22
1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.....................................................................................................23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................27

1.3.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................27
1.3.2. Nhân tố khách quan................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.................................................................34
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI

NHÁNH HẢI PHỊNG...............................................................................................34

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh VPBank Hải Phòng..............34

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh VPBank Hải Phòng.................35
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh VPBank Hải Phịng.........................36
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn..................................................................36
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................39
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................42
2.2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
VPBANK HẢI PHỊNG...........................................................45

2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phịng..............45
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại chi nhánh........................................52
2.2.1.1. Sản phẩm cho vay mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà......................53
2.2.1.2. Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt nhằm mục đích đi lại...................54
2.2.1.3. Sản phẩm cho vay hỗ trợ du học sinh...............................................55
2.2.1.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác tại chi nhánh........................57
2.2.3. Phân tích mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank
Hải Phòng.........................................................................................................62
2.2.3.1. Doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh......................................62
2.2.3.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh...........................................64
2.2.3.3. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
của chi nhánh VPBank Hải Phòng................................................................66

2.2.3.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
...................................................................................................................... 69
2.2.3.5. Hệ số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh...........................69
2.2.3.6. Tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng trên tổng lợi nhuận...............70
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH
VPBANK HẢI PHÒNG......................................................................................................71

2.3.1. Kết quả....................................................................................................71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................73
2.3.2.1. Hạn chế............................................................................................73
2.3.2.2. Nguyên nhân....................................................................................75
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH VPBANK HẢI PHÒNG.................................................................80
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
VPBANK HẢI PHÒNG.....................................................................................................80

3.1.1. Cơ hội và thách thức...............................................................................80
3.1.2. Điểm mạnh và điểm yếu của chi nhánh VPBank Hải Phịng...................81
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

3.1.3. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank Hải Phòng...........82
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH VPBANK HẢI PHỊNG............................................................85

3.2.1. Gia tăng và hồn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng.........................85
3.2.2. Mở rộng đối tượng phạm vi cho vay tiêu dùng nhưng vẫn đảm bảo

kiểm soát được rủi ro........................................................................................87
3.2.3. Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng.........................................................88
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
.......................................................................................................................................88

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả công việc của cán bộ
ngân hàng..........................................................................................................90
3.2.6. Đơn giản hóa thủ tục quy trình cho vay tiêu dùng nhưng vẫn đảm bảo
kiểm soát được rủi ro........................................................................................91
3.2.7. Tăng trưởng nguồn vốn huy động mở rộng cho vay tiêu dùng................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................92

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.........................................................................92
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.........................................................93
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank..............94
LỜI KẾT LUẬN.....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................97

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh VPBank Hải Phịng...............................35
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cá nhân tại chi nhánh.................46
Hình 2.1: Biểu đồ tình hình huy động vốn của chi nhánh VPBank Hải phịng.........37
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của chi nhánh VPBank Hải Phòng..........44

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh VPBank Hải Phịng.....................39
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng...............41
Bảng 2.3: Doanh số và dư nợ các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh..........53
Bảng 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng...............62
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng...................64
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng
..............................................................................................................66
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng
..............................................................................................................69
Bảng 2.8: Hệ số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng..........69
Bảng 2.9: Tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng
..............................................................................................................70

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phịng

1

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói rằng trong những năm qua ngành ngân hàng có sự cạnh tranh
vơ cùng mạnh mẽ và quyết liệt. Khơng chỉ có sự cạnh tranh trong nội bộ ngành mà
hiện nay các tổ chức tài chính khác như cơng ty tài chính, các cơng ty chứng khốn,
các quỹ…đang khơng ngừng tạo ra những tiện ích mới cho khách hàng và cạnh
tranh giành giật thị phần với ngân hàng và cũng ngày càng cố gắng thực hiện đầy đủ
các dịch vụ khác của ngân hàng thương mại.
Trong tình hình đó, ngành ngân hàng bắt buộc phải nghiên cứu và chuyển
hướng sang những lĩnh vực hoạt động khác có thể mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho

ngân hàng. Theo đánh giá của các ngân hàng thương mại hiện nay thị trường cho
vay tiêu dùng đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và đang rất tiềm năng vì
nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng không ngừng và thu nhập của dân chúng
cũng không ngừng tăng lên. Các ngân hàng thương mại đã dần thâm nhập vào thị
trường này và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau cho các cá nhân, hộ gia
đình từ những tài sản giá trị lớn như bất động sản, ô tô đến tài sản nhỏ như máy
giặt, ti vi, xe máy... Phát triển hoạt động này các ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu
cầu nâng cao mức sống của dân chúng mà ngân hàng cũng thu được nhiều lợi nḥn
cho chính mình. Nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mơ trung bình
và nhỏ thì phát triển hoạt động này là cần thiết hơn bao giờ hết vì cho vay đối với
doanh nghiệp lớn và tập đoàn gần như được chiếm giữ hoàn toàn bởi các ngân hàng
nhà nước hay các ngân hàng có quy mơ lớn. Có thể thấy mấy năm gần đây thị
trường cho vay tiêu dùng khá là sơi động.
Ngân hàng ngồi quốc doanh VPBank – Hải Phịng cũng khơng nằm ngồi
xu hướng của thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập chi nhánh đã xác định
phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là hướng đi quan trọng trong tiến trình trở thành một
ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Mặc dù chi nhánh đã triển khai hoạt động cho vay tiêu
dùng rất rầm rộ nhưng hiệu quả của hoạt động cho vay này vẫn chưa cao. Ngân
hàng chưa đưa ra được nhiều chính sách và giải pháp để phát triển cho vay tiêu
dùng. Xuất phát từ lý do đó mà đề tài:
“Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
VPBank – chi nhánh Hải Phòng” đã được chọn làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và lời kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh VPBank Hải Phòng
Chương III. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
VPBank Hải Phòng.

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD



Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

2

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của ngân hàng thương mại
* Khái niệm ngân hàng thương mại
Một nền kinh tế muốn tăng truởng cao, bền vững và lành mạnh thì một trong
những điều kiện cần thiết là vốn phải được luân chuyển nhịp nhàng, mau lẹ từ
những người tiết kiệm đến những nhà đầu tư sản xuất. Bởi vì khơng có đầu tư
khơng có phát triển. Mà muốn có đầu tư thì trước hết phải có vốn tiết kiệm được
chuyển từ những nguời dư thừa vốn sang những người đang rất thiếu vốn phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng thương mại là một trong
những cầu nối quan trọng, với mạng lưới nhiều và rộng khắp, nó giúp luân chuyển
vốn trong nền kinh tế mau lẹ hiệu quả, và không ngừng sinh lợi. Nhiều khi ngân
hàng thương mại còn được coi như huyết mạnh, như trái tim của nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 khoản 2 điều 20 nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có định nghĩa ngân hàng như sau: “ Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Như vậy là
trong khái niệm về ngân hàng có nhiều loại hình ngân hàng khác nhau nhưng tuy

nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu về ngân hàng thương mại, một định chế tài
chính hoạt động vì mục tiêu lợi nḥn theo cơ chế thị trường, bị điều chỉnh bởi văn
bản luật pháp một cách chặt chẽ.
Qua những gì đã nghiên cứu và tìm hiểu về chức năng, hoạt động của ngân
hàng thương mại thì khái niệm về ngân hàng thương mại có thể được hiểu một cách
đơn giản như sau: ngân hàng thương mại là một định chế tài chính có chức năng
hoạt động chính là huy động tiền gửi để cho vay và thực hiện chức năng thanh toán
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

3

trong nền kinh tế. Ngày nay cùng với quá trình phát triển kinh tế, các ngân hàng
thương mại có thể nói đã có bước phát triển rất nhanh. Các hình thức huy động và
cho vay thì ngày càng phong phú. Cơng nghệ đang góp phần làm thay đổi các hoạt
động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử thay cho thanh toán thủ cơng, đẩy
nhanh tốc độ, tính tḥn tiện, an tồn trong thanh tốn...và điều đó cũng tạo điều
kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển cao hơn, nhanh hơn nữa.
* Đặc trưng cơ bản của ngân hàng thương mại
Đầu tiên phải khẳng định rằng, ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt,
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Tiền tệ luân chuyển và sinh lợi với ngân hàng
thương mại một cách nhánh chóng và sinh động. Nó hoạt động với nguyên tắc
chính huy động tiền gửi của cá nhân, tổ chức để cho vay, nguồn vốn huy động của
nó lớn hơn rất nhiều lần so với vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Do vậy mà không
chỉ ở Việt Nam hiện nay mà ở các quốc gia khác hoạt động của các ngân hàng được
quản lý rất nghiêm ngặt. Các quy chế hoạt động của ngân hàng thuờng là những quy
chế riêng rất nghiêm ngặt và mang tính đặc thù. Bởi vì hoạt động kinh doanh của

ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng của nó mang
tính chất dây chuyền, lây lan và sâu rộng. Ngân hàng hoạt động dưới sự chi phối lớn
của ḷt pháp.
Ngồi ra ngân hàng cịn một số đặc trưng cơ bản khác như:
- Ngân hàng là đối tượng và đồng thời là các trung gian chuyển tải chính
sách tiền tệ: Thơng qua hoạt động có tính đặc thù của mình, các ngân hàng đã thực
hiện chức năng chuyển tải chính sách tiền tệ từ ngân hàng trung ương đến toàn bộ
nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại đã trở thành một kênh đặc biệt, thơng qua
đó mà ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ lên tồn bộ nền kinh tế.
- Phân bổ tín dụng: Một lý do làm cho các ngân hàng thương mại trở nên
đặc biệt đó là vì các ngân hàng là nguồn chính để tài trợ, cung cấp tín dụng cho một
số lĩnh vực nhất định được xác định là có nhu cầu đặc biệt về vốn. Ví dụ ở hầu hết
các quốc gia, những nhà làm chính sách ln xác định các lĩnh vực cần được trợ
giúp về vốn, như đối với người nghèo, hoặc một số ngành nghề thuộc các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế…
- Dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán là đặc thù của ngân hàng, tính
hiệu quả của những dịch vụ này đã đem lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế. Chúng
ta thấy rằng, bất kỳ một trục trặc nào trong hệ thống thanh toán của ngân hàng cũng
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

4

đủ để gây sự bế tắc và thiệt hại cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt cung cấp rất nhiều các dịch vụ tiện
ích cho doanh ngiệp và cơng chúng. Chúng ta có thể hiểu và khái qt thơng qua

một số lĩnh vực hoạt động sau của ngân hàng thương mại:
* Hoạt động nhận tiền gửi
Cho vay đối với ngân hàng thương mại được coi là hoạt động sinh lời cao, vì
đó mà các ngân hàng ln tìm kiếm mọi cách để huy động được tiền. Một trong
những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng, bảo quản hộ người có tiền
với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các
khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách
hàng vì việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh.
* Hoạt động cho vay
Ngân hàng tích cực huy động các nguồn tiền gửi cũng nhằm mục đích đẩy
mạnh cho vay được một phần số tiền này để gia tăng lợi nhuận, do vậy mà các ngân
hàng rất tích cực tìm kiếm khách hàng tốt để cho vay. Cho vay có thể là cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án…cho dù dưới hình thức nào thì
cho vay cũng tạo được một lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại.
* Hoạt động mua bán ngoại tệ (kinh doanh ngoại tệ)
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên thực hiện là trao đổi mua bán
ngoại tệ, mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, và hưởng phí dịch vụ…
* Hoạt động bảo quản hộ tài sản
Các ngân hàng thực hiện bảo quản và lưu giữ hộ vàng và các giấy tờ có giá
và các tài sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thường giữ hộ những tài
sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách với
nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch
vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh tốn lãi hoặc cổ tức
hộ…
* Hoạt động thanh toán và cung cấp các tài khoản giao dịch

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD



Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

5

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng đã
làm nảy sinh hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách
hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Ngân hàng càng mở nhiều chi
nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo thêm nhiều tiện
ích. Từ đó khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhờ thanh tốn hộ.
Ngồi ra cùng với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, mọi hoạt động đều
được tin học hóa thì ngồi các thể thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, L/C…đã phát triển các hình thức thanh tốn mới bằng điện, thẻ.
* Hoạt động quản lý ngân quỹ
Ngân hàng thương mại mở các tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và nhiều cá nhân từ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Với việc có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đồng ý quản lý thu và chi cho một doanh nghiệp
kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Hoạt động tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính Phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi nguồn thu khơng đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt
động và kiểm sốt các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại được cấp phéo thành
lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách

Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ như các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính
phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
* Hoạt động bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn, hơn
nữa ngân hàng lại nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua
chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khốn, vay vốn của tổ chức tín
dụng khác…
* Hoạt động cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

6

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chun gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay
hộ, ủy thác cho vay hộ,ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí các ngân hàng
đóng vai trị là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua
đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi
ngân hàng như một chuyên gia về tư vấn tài chính, ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
* Hoạt động cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách

hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một số trường
hợp các ngân hàng thương mại tổ chức ra các cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty
mơi giới chứng khốn để cung cấp dịch vụ môi giới.
* Hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hồn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo
hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn
với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
* Hoạt động cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong q trình hoạt động khơng thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường là những ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì cho vay của tổ chức tín dụng được hiểu như sau:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

7

khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây
chính là thời hạn cho vay.
Như vậy có thể khái quát rằng cho vay của ngân hàng thương mại là quan
hệ chuyển nhượng quyền sở hữu vốn từ ngân hàng cho khách hàng sử dụng với mục
đích xác định, sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc khách
hàng có hồn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
Cho vay của ngân hàng thương mại bao giờ cũng chứa đựng ba nội dung:
-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng

-

Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí

Cho vay là một hoạt động khá quan trọng và mang lại lợi nhuận rất lớn cho các
ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thì cho
vay ln chiếm tỷ trọng lớn. Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là
cơ hội để ngân hàng cho vay và thu lợi nhuận. Nhìn chung khi khách hàng muốn vay
vốn của ngân hàng thương mại thì ln phải đảm bảo hai ngun tắc như sau:
(1) Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ
vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay ln tìm hiểu rõ xem mục
đích vay vốn của khách hàng là gì đồng thời kiểm tra xem khách hàng có sử dụng

vốn vay đúng như mục đích đã cam kết khơng. Đó là việc rất quan trọng bởi vì việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích hay khơng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu
hồi nợ vay sau này.
(2) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa tḥn trong
hợp đồng tín dụng.
Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng tạm thời để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng
để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó sau khi cho vay trong

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

8

một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân
hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất
định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Các hình thức cho vay của ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại tùy
theo những tiêu thức phân loại khác nhau như sau:
 Dựa vào mục đích của các khoản cho vay
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp


-

Cho vay tiêu dùng cá nhân: là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân như mua sắm sửa chữa nhà cửa, xe cộ đi lại, hỗ trợ du học…

-

Cho vay bất động sản

-

Cho vay nông nghiệp

-

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
 Dựa vào thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân ra thành các loại như sau:

-

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, mục đích của
khoản cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động,
tiêu dùng ngắn hạn.

-

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một đến 5 năm, mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.


-

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại
cho vay này thường là những tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể được phân ra thành
các loại sau:

-

Cho vay khơng có đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng vay

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

9

vốn để quyết định cho vay (tín chấp).
-

Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền vay của khách hàng và khả năng của ngân hàng

trong việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của khách hàng, ngân hàng sẽ thỏa
thuận với khách hàng về một trong các phương thức cho vay như sau:
a) Phương thức cho vay từng lần: áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
bổ sung vốn lưu động khơng thường xun hoặc khách hàng có vịng quay
vốn kinh doanh dài.
b) Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng có
nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vốn là rõ
ràng và có tín nhiệm với ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất kinh
doanh ổn định và có lãi trong thời gian nhất định).
c) Cho vay theo dự án đầu tư: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống.
d) Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): là hình thức một ngân hàng phối hợp với
ngân hàng hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn của khách hàng, trong đó ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng
khác làm đầu mối dàn xếp.
e) Cho vay trả góp: khách hàng vay trả góp phục vụ tiêu dùng hoặc kinh doanh
phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập
chắc chắn ổn định. Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận việc cho vay
trả góp theo một trong hai phương thức sau:
- Cho vay trả góp theo lãi gộp: Khoản vay sẽ được tính lãi theo số tiền vay
ngay tại thời điểm cho vay và trong suốt thời gian vay, cộng với nợ gốc và
chia đều cho các kỳ trả nợ.
- Cho vay trả góp theo dư nợ thực tế: Khoản cho vay trả góp được áp dụng lãi
suất thả nổi và tính lãi theo dư nợ thực tế hàng tháng.
f) Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: áp dụng cho khách hàng có nhu
cầu dự phịng nguồn vốn tín dụng trong một khoản thời gian nhất định nhằm
đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
g) Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

10

chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng thẻ thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc các điểm ứng trước tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
h) Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hàng có thể chấp thuận cho khách hàng
được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng.
i) Các phương thức cho vay khác: ngân hàng có thể áp dụng các phương thức
cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy chế cho vay của
ngân hàng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
-

đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Dựa vào đối tượng vay vốn
Theo tiêu thức này thì đối tượng vay vốn của ngân hàng thương mại thường rất

đa dạng và có thể phân chia thành một số đối tượng chính như:
-


Các doanh nghiệp: Đây là những đối tượng chủ yếu và chiếm phần lớn trong
cho vay của ngân hàng, thường là vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
ngắn, trung và dài hạn.

-

Các cá nhân, hộ gia đình: Đây cũng là những đối tượng chính và cũng là các
đối tượng mà các ngân hàng đang ra sức thu hút và khuyến khích cho vay
nhằm các mục đích như cho vay tiêu dùng hay nhằm đáp ứng vốn cho sản
xuất kinh doanh…

-

Các tổ chức tài chính, tín dụng khác: thường vay vốn nhằm đáp ứng khả
năng thanh khoản tức thời.

1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
* Khái niệm cho vay tiêu dùng
Xã hội ngày càng phát triển thì khơng chỉ có các cơng ty, doanh nghiệp là
cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

11


là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống
của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây khơng chỉ bó hẹp trong “ăn
no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu
cầu khác cần phải được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của người dân coi việc đi vay là
muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh tốn. Đáp ứng lịng mong mỏi
của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho
vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp
đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại như sau:
Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng
thương mại, trong đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền sử dụng
vào mục đích tiêu dùng để phục vụ trực tiếp các nhu cầu đời sống của cá nhân,
hộ gia đình khách hàng vay. Và sau một thời gian nhất định đã thoả thuận
khách hàng sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng.
Khi mức sống càng cao, kinh tế càng tăng trưởng và phát triển thì cuộc sống
ngày càng được nâng cao và đảm bảo về chất lượng thì nhu cầu vay tiêu dùng gia
tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe cộ, đồ gỗ
sang trọng, nhu cầu du lịch…và nhiều hình thức tiêu dùng xa xỉ khác.
Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm thì khơng phải
lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó cịn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan
trọng đó là khả năng thanh tốn. Ví dụ như khi chúng khơng có khả năng thanh tốn
nhưng muốn có một chiếc xe máy để đi lại và đến khi có thể đáp ứng nhu cầu thì
nhu cầu đi lại bằng xe máy lại không nhiều nữa. Hoặc như khi chúng ta cần tiền để
đầu tư đi học, khi ra trường ta có thể dễ dàng tìm việc và kiếm tiền. Nhưng hiện tại
ta lại khơng có tiền thì ước mơ được đi học hay có việc làm tốt cũng bay xa. Vậy tại
sao chúng ta lại khơng thể có được xe máy, chiếc nhà mới để ở hay là đi học…
trước khi chúng ta có thể có đủ tiền trong tương lai?
Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán trong trường hợp này?

Cách giải quyết tối ưu đó là cần đến một tổ chức hỗ trợ người mua có thể
thoả mãn nhu cầu của mình khi mà họ chưa thực sự có khả năng chi trả. Không một
tổ chức nào đảm nhiệm được vai trị này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan
trọng bậc nhất là các ngân hàng thương mại vì sự chuyên môn của ngân hàng trong
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

12

hoạt động này. Họ có một đội ngũ cán bộ chun mơn cao có thể giải quyết mọi vấn
đề, và mang lại lợi ích cho cả phía ngân hàng và phía khách hàng.
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để ngân hàng
gia tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay.
Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã khơng tìm đến ngân hàng để vay tiền, mà thay vì
đó họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó nhiều
cơng ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm
cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng
phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu
nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
* Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có một số các đặc điểm chính sau đây:
-

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao

Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể

biến động lớn, nó phụ thuộc vào q trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức
khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ
rất khó thu lại được nợ cho ngân hàng. Vì vậy mà các ngân hàng thường yêu cầu lãi
suất cao, hay yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hàng hóa đã mua…
Hơn nữa tư cách và phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định,
chủ yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Những khách hàng là cá nhân thì các thơng tin thường ít và khó đánh giá một cách
chính xác và khách quan như đối với các đối tượng là doanh nghiệp. Khách hàng cá
nhân thì việc chứng minh tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh… để chứng minh nguồn thu nhập và
chi tiêu của mình thì các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của
mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đốn chứ khơng có bằng chứng rõ
ràng. Chính vì vậy mà cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại có tính rủi ro
rất cao.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có lãi suất cao trong khung lãi suất
cho vay của ngân hàng thương mại

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

13

Cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân, hộ gia đình thường có mức lãi suất
rất cao, và thường cao hơn lãi suất mà các ngân hàng thương mại cho vay kinh
doanh đối với hộ kinh doanh hay doanh nghiệp. Ngân hàng biết rằng chỉ cần có bất
cứ biến động bất lợi đối với người vay như tai nạn, thất nghiệp, mất việc làm… thì

rủi ro mất vốn mà ngân hàng gánh chịu là rất lớn. Ngân hàng sẽ chỉ gánh chịu rủi ro
khi được đáp lại bằng một mức lợi nhuận dự kiến tương xứng, chính vì vậy lãi suất
mà các ngân hàng cho vay tiêu dùng thường rất lớn trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng. Hơn nữa, quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi
phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay lớn
Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình
phục vụ cho hoạt động tiêu dùng nên số vốn vay ngân hàng thường không lớn, giá
trị mỗi hợp đồng thường nhỏ. Tuy nhiên số lượng các khách hàng cá nhân vay tiêu
dùng là khá lớn giúp cho các ngân hàng gia tăng số lượng các khoản cho vay.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế và phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ học vấn
Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu
cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Ví dụ vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều
thì các số lượng các khoản vay cũng tăng lên. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách
hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ học vấn vì những người
có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả
năng trả được nợ.

1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Nếu theo tiêu chí này thì có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 hình
thức chính là cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo và cho vay tiêu dùng khơng có
tài sản đảm bảo (tín chấp). Tuy nhiên chủ yếu vẫn là hình thức cho vay tiêu dùng có
tài sản đảm bảo vì nếu khách hàng khơng trả được nợ thì vẫn đảm bảo khả năng thu

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD



Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

14

lại được phần vốn gốc bị mất cho ngân hàng. Còn cho vay tiêu dùng tín chấp như
hình thức thẻ tín dụng tiêu dùng, thẻ tín chấp…chỉ dành cho các cá nhân có việc
làm tương đối ổn định thu nhập cao và thường là các vị trí quản lý cấp cao và có
hạn mức tín dụng đảm bảo.
1.2.2.2. Phân loại căn cứ vào phương thức hồn trả
a) Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc
và thu nhập từng định kỳ của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một
lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một
số vấn đề cơ bản có tính ngun tắc sau:
* Loại tài sản được tài trợ: ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những
khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những tài
sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời
gian dài.
* Số tiền phải trả trước: thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho
vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi
vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một
phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng khơng trả được nợ, trong nhiều
trường hợp ngân hàng sẽ phải phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã
qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trị vơ cùng quan
trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc vào một số yếu tố sau:

+) Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số
tiền trả trước ít hơn.
+) Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu
đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau
khi sử dụng.
+) Môi trường kinh tế

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

15

+) Năng lực tài chính của người đi vay
* Chi phí tài trợ: chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân
hàng. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ
phải trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một
phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
* Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả
năng thu nhập, chi tiêu của khách hàng, giá trị của tài sản tài trợ không được thấp
hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi, kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ
của khách hàng nhưng khơng nên q dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ
bị giảm mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.
b) Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn
(thường áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng ngắn hạn dưới 12 tháng).

c) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho
phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.2.3. Phân loại theo hình thức tài trợ của ngân hàng
a) Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch
vụ cho người tiêu dùng. Trong trường hợp này công ty bán lẻ và ngân hàng ký kết
hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về
đối tượng kỹ thuật được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
Sau đó cơng ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thơng thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ
sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân
hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh tốn tiền cho vay công ty bán lẻ.
Cuối cùng người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

16

* Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
-

Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng


-

Giảm được chi phí trong cho vay

-

Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác

-

Vay vốn đúng mục đích

* Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng khơng tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu,
do đó thơng tin về khách hàng đơi khi khơng chính xác, khơng tìm hiểu kỹ được
khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng
-

Thiếu sự kiểm sốt của ngân hàng khi cơng ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa

-

Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao

b) Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
này. So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu

điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
vì nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào
tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của cơng ty
bán lẻ. Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các
khoản cho vay có chất lượng tốt cho khi đó nhân viên của công ty bán lẻ thường
chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng
vội vàng và có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp ra khơng chính đáng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn
ngân hàng.
1.2.2.4. Phân loại theo mục đích vay của khách hàng

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

17

Nếu phân chia theo mục đích thì cho vay tiêu dùng có thể phân chia các
mục đích như sau:
-

Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe,
cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh…


-

Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền cho vay nhằm hỗ trợ thêm cho
tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ.

-

Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp
nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sữa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách
hàng.

-

Cho vay mua nhà, hoán đổi nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho
khách hàng có nhu cầu về nhà, đất, và cần có sự hỗ trợ tài chính.

-

Cho vay mua xe ơ tơ phục vụ nhu cầu đi lại: sản phẩm này được thiết kế và
cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sở hữu xe ơ tơ với mục đích đi lại nhưng
tích lũy chưa đủ.

-

Cho vay hỗ trợ du học: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay
theo nhu cầu và trên cở sở giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá.


-

Một số mục đích khác như: cho vay tín chấp, cho vay kinh doanh vàng, chứng
khốn…

1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Khi khách hàng vay vốn ngân hàng, một điều tất nhiên và quan trọng ngân
hàng phải thẩm định đơn xin vay. Tùy theo từng đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi
ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng.
Nhưng dù có khác nhau thế nào thì quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng thương mại đều tuân theo một số bước căn bản như sau:
 Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phòng

18

ngân hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin
làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho
vay của cán bộ tín dụng.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng u cầu và
quy mơ tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thơng
tin u cầu khác nhau. Nhìn chung thì một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu
thập từ khách hàng những thông tin cần thiết sau:

-

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.

-

Thông tin về khả năng sử dụng và hồn trả vốn vay của khách hàng.

-

Thơng tin về bảo đảm tín dụng.

Để thu thập được những thơng tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
-

Giấy đề nghị vay vốn.

-

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.

-

Phương án sử dụng vốn vay và kế hoạch trả nợ.

-

Các giấy tờ liên quan tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.


-

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

 Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hồn trả và khả năng thu hồi vốn cả
gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
tới rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự
kiến các biện pháp phịng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Hơn nữa, phân
tích tín dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà
khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở
quyết định cho vay.
Để làm việc này, đa số các ngân hàng thường cố gắng sử dụng một số
chỉ tiêu để đánh giá về khách hàng trước khi ra quyết định có cho vay hay khơng.
Một trong các mơ hình đánh giá phổ biến về khách hàng trong hoạt động tín dụng
mà các ngân hàng rất hay sử dụng chính là mơ hình 5C được viết tắt bởi 5 từ tiếng

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phịng

19

anh có chữ đầu là chữ cái C. 5C trong tín dụng ngân hàng đó chính là: Uy tín
(Character), Năng lực (Capacity), Vốn (Capital), Thế chấp (Collateral), và các điều
kiện khác (Conditions).
Uy tín (Character): là ý thức trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người

vay. Vì khơng có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín,
cho nên ngân hàng sẽ quyết định một cách chủ quan liệu khách hàng có khả năng
trả khoản vay này hay khơng. Ngân hàng sẽ kiểm tra những khoản nợ của khách
hàng trước đây (như ở Việt Nam có thể kiểm tra thơng tin qua hệ thống trung tâm
tín dụng CIC). Xem xét những báo cáo tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh
nghiệm kinh doanh của khách hàng. Các vấn đề khác liên quan đến khách hàng và
trình độ, kinh nghiệm của khách hàng cũng sẽ được xem xét.
Năng lực (Capacity): nói đến khả năng khách hàng có tiền để thanh tốn các
khoản vay hay khơng. Vì đây là nguồn cơ bản để bạn trả các khoản vay, ngân hàng
muốn biết chính xác kế hoạch trả nợ của khách hàng trong tương lai. Ngân hàng sẽ
xem xét luồng tiền trong kinh doanh, thời gian chi trả, và khả năng chi trả thành
công khoản vay…
Vốn (Capital): là tiền của khách hàng đã đầu tư vào dự án định vay hiện tại
và chỉ tiêu này cho biết khách hàng sẽ thua lỗ bao nhiêu khi dự án phá sản. Ngân
hàng muốn khách hàng thế chấp tài sản riêng và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính
khi hỏi vay vốn Ngân hàng. Ngân hàng xem xét chỉ số nợ của khách hàng để hiểu
được tổng nợ trên tổng vốn đầu tư của khách hàng.
Thế chấp (Collateral): tài sản thế chấp hay sự bảo lãnh của bên thứ ba là một
hình thức khác khách hàng có thể đảm bảo với ngân hàng. Nếu lượng tiền của
khách hàng không đủ trả nợ, ngân hàng vẫn được đảm bảo bằng nguồn thanh toán
khác. Nếu khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ thu hồi và thanh lý tài sản
để thu hồi vốn.
Điều kiện khác (Conditions): liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của từng địa
phương, từng quốc gia. Nếu nền kinh tế bị suy thối, liệu tình hình tài chính của
khách hàng có bị suy giảm, hoặc có thể khơng bị ảnh hưởng. Những khách hàng có
tình hình tài chính ổn định khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thơng
thường sẽ được các ngân hàng ưu ái hơn…
 Bước 3: Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng

Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD



Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank
chi nhánh Hải Phịng

20

Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một bộ hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là một khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng tới uy tín và hiệu
quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên khâu quan trọng này lại là khâu
khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản
thường xảy ra trong khâu này đó là:
-

Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt.

-

Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.

Cả hai loại sai lầm này đều dẫn tới thiệt hại đáng kể cho ngân hàng thương
mại. Loại sai lầm đầu tiên dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu
hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Cịn loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy
tín và mất cơ hội cho vay.
Chính vì vậy, để nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng thì các
ngân hàng thương mại thường chú trọng tới hai vấn đề:
(1) Thu thập và xử lý thơng tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định.
(2) Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng/ ban tín dụng hoặc

những người có năng lực phân tích và phán quyết.
 Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết
dựa vào thơng tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng. Tiếp đến là dựa vào
các thông tin khác hoặc thơng tin cập nhật có liên quan, ví dụ như là thơng
tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng,
các quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước, nguồn vốn
cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức đảm bảo nợ
vay…
 Quyền phán quyết tín dụng: Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền
phán quyết tín dụng thường được trao cho một hội đồng tín dụng/ ban tín
dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng/ ban tín dụng bao gồm
những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng,
thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mơ lớn trong khi quyền
phán quyết các hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân
phụ trách.
Vũ Thị Thu Huyền - Tài chính doanh nghiệp 48A - ĐHKTQD


×