Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.71 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1
Chương I: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..3
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..........................................3
1.1.1 Khái niệm cho vay...............................................................................3
1.1.2 Phân loại các khoản vay.......................................................................3
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay.................................................3
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức cho vay..............................................4
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo..................................................6
1.1.2.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng.............................................7
1.2. Nội dung hoạt động cho vay......................................................................8
1.2.1 Chính sách cho vay:.............................................................................8
1.2.2 Xây dựng qui trình cho vay..................................................................9
1.2.3 Quản lý rủi ro.....................................................................................11
1.2.3.1. Quan niệm rủi ro trong hoạt động cho vay..................................11
1.2.3.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay...................13
1.2.4 Tổ chức mạng lưới.............................................................................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.......15
1.3.1 Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng..........................................15
1.3.1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng..........................................................15
1.3.1.2 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo..........................................16
1.3.1.3 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị..............................17
1.3.2. Đối thủ cạnh tranh.............................................................................18
1.3.3 Sự phát triển của nền kinh tế.............................................................18
1.3.4 Hệ thống pháp luật.............................................................................19
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN..........................20
2.1 Khái quát về ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Hưng yên..............20
2.1.1.Sự ra đời và phát triển........................................................................20
2.1.2 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
trong những năm vừa qua............................................................................24




Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

II. Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hưng Yên.................................................................................................34
2.1 Chính sách cho vay của NHCTVN...........................................................34
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên .....34
2.2.1. Doanh số cho vay.............................................................................35
2.2.2 Nợ quá hạn ,nợ các nhóm ..................................................................37
2.2.3 Đánh giá khái quát về biện pháp mà chi nhánh thực hiện để tăng
cường cho vay.............................................................................................38
Chương III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN.................................45
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương
tỉnh Hưng yên.................................................................................................45
II. Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại ngân hàng Công thương
tỉnh Hưng Yên....................................................................................................47
1. Tăng cường hoạt động cho vay ngoài quốc doanh, đặc biệt là cho vay tiêu dung :47
2. Lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng .....................48
2.1 Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất......................................................49
2.2 Mở rộng thị trường...................................................................................50
3. Giai pháp nguồn vốn .....................................................................................51
4 .Đào tạo ,nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng.....................52
5. Một số kiến nghị.............................................................................................52
KẾT LUẬN.......................................................................................................54

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên



Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trung gian tài chính giữa
người đi vay với người cho vay, tham gia tích cực trên thị trường tiền tệ,
thị trường vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn ,thông qua vai trò trung gian
trên thị trường tài chính và các hoạt động nói trên ,NHTM tìm kiếm lợi
nhuận của mình.Các Ngân hàng là tổ chức cung cấp nguồn vốn từ bên
ngoại quan trong nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp ,điều này đúng với
cả những nước có thị trường tài chính phát triển. Ngay cả ở Mỹ, thời kỳ
những năm 90,các khoản vay Ngân hàng đã tài trợ vốn cho các công ty gấp
25 lần so với thị trường cổ phiếu.
Với chức năng của mình, NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc
tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Cho đến nay và
trong tương lai gần công tác tín dụng trong NHTM vẫn chiếm vị trí quan
trọng trong tương lai gần công tác tín dụng trong NHTM vẫn chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Công Thương (NHCT) Việt
Nam, dự nợ cho vay chiếm khoảng 67% tổng tài sản có, chiếm hơn 90%
tổng thu nhập.Hoạt động tín dụng còn là cơ sở để thực hiện nhiều dịch vụ
Ngân hàng như chuyển tiền, mở L/C thanh toán;hoặc mua, bán ngoại tệ để
thanh toán hoặc duy trì tiền gửi là điều kiện của các khoản vay…Tuy nhiên
,hoạt động tín dụng chứa đựng khá nhiều rủi ro, nó xảy ra như một tất yếu
khách quan.Rủi ro Ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra,
gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của Ngân hàng trong quá trình hoạt
động. Trong nền kinh tế thị trường, có thể nói rủi ro được xem như yếu tố
không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM.Rủi ro tín dụng,

nhất là rủi ro cho vay còn được nhân lên gấp bội, bởi vì Ngân hàng không
những phải hứng chịu rủi ro do những nguyên nhân chủ quan của mình mà
còn gánh chịu nhiều rủi ro do khách hàng gây ra hay từ các tác nhân bên
ngoài khác như thay đổi cơ chế chính sách, thị trường hay tập quán tiêu
dùng, nói riêng, thiên tai, dịch họa. Những rủi ro này tác động mạnh mẽ
đến chất lượng tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHCT nói chung. Vì vậy, nâng cao hiệu quả điều hành trong công tác tín
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

1


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

dụng là đòi hỏi hết sức cần thiết trong công tác quản trị điều hành NHTM
nhằm khắc phục những vi phạm, sai sót nghiệp vụ, hạn chế rủi ro tín dụng,
tăng cường bền vững, tạo sự đồng tâm hiệp lực, trên dưới một long cùng
chèo lái con thuyền NHCT đi đến những mục tiêu đã lựa chọn.
Xuất phát từ thực tế trên, qua khảo sát thực tế tại Chi nhánh NHCT
tỉnh Hưng Yên ,em mạnh dạn chọn đề tài :” Giải pháp tăng cường hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hưng
Yên”với mong muốn đề xuất những biện pháp có tính khoa học để góp
phần giải quyết những yêu cầu cấp bách hiện nay trong hoạt động cho vay
tại chi nhánh NHCT tỉnh Hưng Yên.
Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro
cho vay để khẳng định rằng: rủi ro cho vay là một tất yếu, song có thể hạn
chế được đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời

của Ngân hàng.
Trên cở sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Công Thương Hưng Yên, chuyên đề sẽ rút ra các vấn đề còn
tồn tại đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Hưng Yên trong thời
gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các
phương pháp so sánh, thống kê…
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I : Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng Công Thương
Việt Nam chi nhánh Hưng Yên
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Công Thương tỉnh Hưng Yên.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

2


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Chương I
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay

Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế
cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng định nghĩa : “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng
cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân
hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các
khoản cho vay.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay
nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác
khoản mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán.
Khi một khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là
bên chủ động: có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí
có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép
quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực
hiện theo đúng hợp đồng đã ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng
khi thực hiện hợp đồng.
1.1.2 Phân loại các khoản vay
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay:
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thời gian của
các khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các
ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

3



Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

+ Ngắn hạn:
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12
tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc
nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, cá nhân.
Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho
vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình
thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
+ Trung và dài hạn:
Các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng thì được
xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 60 tháng trở nên là các khoản
cho vay dài hạn. Các khoản này thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động
cho vay đem lại.
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình
thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có
nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là
chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới
vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho

khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho
vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

4


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

+ Cho vay theo dự án đầu tư:
Đây là hình thực cấp tín dụng áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện vay
vốn để thực hiện dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong đó số
tiền cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở dự án, nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với quy định về bảo
đảm tiền vay, nguồn trả nợ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng,NHCT
có thể cho vay nhu cầu vốn cố định và số tiền/ hạn mức cho vay đối với
nhu cầu vốn lưu động của dự án. Hợp đồng tín dụng về vốn lưu động chỉ
ký kết và giải ngân khi khách hàng có nhu câu sử dụng vốn lưu động
NHCV chỉ xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn huy động tạm thời (không
phải là vốn vay của NHCT và TCTD khác) mà khách hàng sử dụng để
thanh toán các chi phí của dự án, trên cơ sở các chứng từ pháp lý và tài sản
hiện hữu chứng minh rõ ràng nguồn vốn sử dụng trước đó khi dự án chưa
đi vào vận hành và phát sinh không quá 3 tháng.
+ Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân

hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế
chấp bằng hàng hoá mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp
thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+Cho vay theo hạn mức dự phòng:
Là việc Ngân hàng cam kết sẵn sàng cho khách hàng vay trong phạm
vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

5


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

+ Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh
đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình
thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường
được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân
tán, cách xa ngân hàng. Thông qua hình thức này nhằm giảm bớt rủi ro, chi
phí của ngân hàng.
+ Cho vay theo hình thức khác:
Là hình thức cấp tín dụng mà NHCT sẽ xem xét cho vay theo nhu cầu

khách hàng và thực tế phát sinh phù hợp với đặc điểm trong từng thời kỳ
không trái với quy định của pháp luật.
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo
Khách hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có
thể bảo đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc
bảo đảm bằng uy tín của mình.
Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng.
+ Cho vay cầm cố.
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện khách
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
trong thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được
ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách
tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. Các tài sản cầm cố là các
tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản chắc chắn, đồng thời
việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của khách hàng,
chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh…
+ Cho vay thế chấp.
Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

6


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp

thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc là những
động sản mà việc nắm giữ nó không thuận tiện như máy móc thiết bị …
Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử
dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm
biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân
hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi
hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm
bảo, hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì
ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình
thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách
hàng vay tiền mua ô tô, ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó
làm vật bảo đảm, khi khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân
hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không
bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm
và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu
tài sản cho ngân hàng.
1.1.2.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng:
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của
mình thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như
các chiến lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách
hàng.
Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp: Đây là loại hình cho vay
của các NHTM mà các Doanh nghiệp là đối tượng được phục vụ. Do đặc
thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín
dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên


7


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại
này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú
ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín
dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
+ Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm
cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp
dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng
cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các
khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các
NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể
khai thác tốt mảng khách hàng này.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân
hàng có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù
hợp với mục đích đó. Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau
thường được các ngân hàng sử dụng.
1.2. Nội dung hoạt động cho vay:
1.2.1 Chính sách cho vay:
Chính sách cho vay là hệ thống các chủ trương, định hướng quy
định chi phối hoạt động cho vay do HĐQT của NHCTVN đưa ra nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình
và cá nhân trong phạm vi cho phép của những quy định của NHNN VN.
Mục đích của chính sách cho vay :

Chính sách cho vay xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro
trong hoạt động cho vay.
Chính sách cho vay được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định
tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN VN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

8


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình
cho vay và thu hồi nợ của NHCT VN. Chính sách cho vay xác định:
- Các đối tượng có thể vay vốn của NHCT VN
- Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng
- Những ràng buộc về tài chính
- Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng
- Phương thức quản lý danh mục cho vay
1.2.2 Xây dựng qui trình cho vay:
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng
từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định
cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình cho vay và không ngừng hoàn thiện nó
đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân
hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng:
Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình cho vay căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin
như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng
sử dụng vốn vay , khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

9


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện
pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ
phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.

Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng,
thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo
hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời
cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay
thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của
khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

10


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A


1.2.3 Quản lý rủi ro:
1.2.3.1 . Quan niệm rủi ro trong hoạt động cho vay.
Dưới góc độ chuyên môn, cho vay là hoạt động tín dụng bao gồm
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại thực hiện, trong
hoạt động tín dụng này. Xét về bản chất và quan hệ kinh tế có thể nói cho
vay là một nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và có thu
nhập từ cho vay chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng.
Hơn nữa rủi ro trong hoạt động kinh doanh có xu hướng tập chung chủ yếu
vào danh mục cho vay của ngân hàng.
Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: Nhưng nói chung, mọi quan
niệm đều đi đến thống nhất: “rủi ro là biến cố xẩy ra ngoài ý muốn, sự
hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem lại những hậu quả xấu”.
Lý luận và thực tiễn đó chứng minh rằng rủi ro trong hoạt động cho
vay là nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ. Nó xảy ra
dưới nhiều
Hình thức mức độ khác nhau là do có các nguyên nhân sau.
Tiền là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm cho vay. Tiền được dùng
để giao dịch giữa người cho vay và khách hàng vay. Mặt khác tiền là thứ
nguyên liệu độc tôn không thể thay thế, nguyên liệu nay chịu tác động rất
nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai … một
trong các yếu tố này thay đổi thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ bị
ảnh hưởng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chịu sự quản lý vĩ mô của nhà
nước theo hành lang pháp lý quy định. Nhà nước can thiệp vĩ mô vào nền
kinh tế thị trường. Trong đó lĩnh vực tài chính tiền tệ nó chịu nhiều sự quản
lý lớn của chính phủ thông qua cỏc cụng cụ chính sách của Nhà nước,
những quy định, nghị định, pháp lệnh của ngân hàng nhà nước. Do vậy
mỗi khi có sự điều chỉnh của chính phủ hoặc của ngân hàng nhà nước làm
cho các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

11


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

doanh, thậm chí có thể phải ngánh chịu những tổn thất trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có quan hệ mật thiết với
nhiều lĩnh vực, thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một sự
thay đổi nào của các lĩnh vực, thành phần kinh tế cũng đều tác động gây
phản ứng dây truyền đối với các ngân hàng. Do những đặc điểm trên, ruỉ
ro trong cho vay là rất lớn. Vì vậy nhận thức đúng đắn và đầy đủ rui ro cho
vay là rất quan trọng để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay.
Rủi ro cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
xuất phát từ người cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
Hoạt động cho vay là hoạt động rất đa dạng, là một hoạt động kinh
doanh hàng hoá phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh
doanh tức là tiền tệ, ở đây tiền tệ được tách rời giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng khi cho vay.
Người ta cho rằng quyền cho vay là của người cho vay và quyền trả
nợ thực tế là của người đi vay. Chính vì vậy đòi hỏi người cho vay phải tìm
mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của người đi vay, dự tính,
phán đoán khả năng, mức độ rủi ro. Quan hệ cho vay là quan hệ kinh tế
bình đẳng giữa người đi vay và người cho vay, là sự cam kết thoả thuận

bằng các điều khoản thi hành thể hiện trong các hợp đồng cho vay. Sự cam
kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện nghĩa vụ của hai bên
tham gia hoạt động cho vay. Nó là cơ sở pháp lý để đảm bảo tín dụng. Bên
cạnh đó cũng có các cam kết khác bằng các hành vi hay năng lực kính tế,
thể hiện bằng vật chất, uy tín như tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ bảo
lãnh.
Trong cho vay một bên là người cho vay vốn, một bên là người đi
vay vốn và một bên là cho vay giữa hai bên là hợp đồng tín dụng. Vốn ở
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

12


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

đây được thể hiện bằng tiền. Rủi ro vẫn xảy ra mặc dù bên đi vay cam kết
sẽ trả đầy đủ và đúng hạn cho bên cho vay theo các điều khoản của đồng
cho vay. Nhưng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ biến kể cả
trong trường hợp người đi vay có đủ năng lực tài chính. Mặt khác rủi ro
cho vay cũng có thể xảy ra ngay cả khi bên đi vay thực hiện nghiêm các
điều khoản cam kết trong hoạt động cho vay, thanh toán đầy đủ tiền vay
(gốc và lãi) cho bên cho vay nhưng do biến động của lãi suất, rủi ro trong
trường hợp mà số tiền cho vay thu về không bằng chi phí cơ hội của khoản
vay đó ở thời điểm cho vay.
Rủi ro trong cho vay là một loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng vốn
là loại rủi ro phức tạp, để đánh giá rủi ro tín dụng là việc làm rất khó khăn
đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với bất kỳ món tiền nào,
bất cứ nơi nào. Chính vì vậy rủi ro cho vay đòi hỏi các ngân hàng thương

mại có cách nhìn cụ thể về rủi ro, có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu
mới có thể ngăn ngừa bớt rủi ro.
1.2.3.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay.
Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản
lý mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng đồng thời hoạt động
trong môi trường đầy rủi ro, vấn đề nhận thức rủi ro đặc thù và quản lý nó
đang là vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy quản
lý ngân hàng không năng động, rủi ro càng dể phát sinh. Khiến nó không
thể hiện được hết khả năng vốn có của mình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ
xảy ra.
Rủi ro ngân hàng không những là nổi ám ảnh của hệ thống ngân
hàng một nước mà cũng là nổi ám ảnh chung của hệ thống ngân hàng
trên thế giới.
Những bất ngờ luôn xảy ra ngay cả đối với các ngân hàng có đội
ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó lường trước được

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

13


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

rủi ro. Vì thế nhận thức được rủi ro trong cho vay là những vấn đề thời sự
cho hệ thống ngân hàng.
1.2.4 Tổ chức mạng lưới
Cách đây 2 năm, tốc độ mở rộng mạng lưới của các ngân hàng tăng
lên chóng mặt và đây cũng là việc làm được cơ quan chức năng ủng hộ.

Đặc biệt là khi thị trường tài chính Việt Nam đang dần mở cửa theo lộ trình
cam kết WTO. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh khi thị trường tài chính ngân hàng có nhiều đơn vị tham gia, nhất là sự xuất hiện của các ngân
hàng con 100% vốn nước ngoài ngày một gia tăng, thì kế hoạch "bành
trướng" mạng lưới hoạt động luôn được hầu hết ngân hàng coi trọng.
Hiện nay, trên thị trường, nhiều ngân hàng có số lượng chi nhánh,
phòng giao dịch gia tăng đáng kể những năm gần đây. Thế nhưng, để tiếp
tục phát triển và tiếp cận gần hơn người tiêu dùng thì số lượng chi nhánh,
phòng giao dịch của các ngân hàng hiện nay cũng chưa phải là nhiều và
việc mở rộng thêm được cho là cần thiết. Trong đó, đáng chú ý là với
những ngân hàng có quy mô mạng lưới còn hạn chế và chưa được chú
trọng nhiều trong những năm trước thì để cạnh tranh được trên thị trường
sẽ càng khó khăn hơn. Vì vậy, trong chiến lược tăng vốn theo lộ trình quy
định tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP lên mức 3.000 tỷ đồng, các ngân hàng
quy mô vốn vừa và nhỏ đều không quên xây dựng kế hoạch mở rộng mạng
lưới hoạt động ở năm 2010 cũng như sau đó.
Bởi theo các ngân hàng, để có thể đứng vững, phát triển và cạnh
tranh được trên sân chơi ngày càng bình đẳng, thì hơn ai hết chính bản thân
mỗi nhà băng phải nhận biết được điều này và đưa ra kế hoạch hành động
kịp thời. Đặc biệt là khi cánh cửa thị trường tài chính - ngân hàng ngày
càng rộng mở đón ngân hàng ngoại.
Song điều đang làm các ngân hàng đau đầu hiện nay chính là việc cấp giấy
phép mở rộng mạng lưới chưa có tín hiệu mới từ phía cơ quan quản lý.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

14


Vũ Quỳnh Anh


Ngân hàng 48A

Cuối năm 2009, Ngân hàng Nhà nước đã gửi Công văn số 8921
(ngày 14/12/2009) tạm dừng việc xem xét cho đăng ký thành lập phòng
giao dịch của các ngân hàng thương mại trong năm 2009. Tuy nhiên, đến
nay khi đã bước sang tháng 3/2010, nhưng giấy phép xin thành lập chi
nhánh, phòng giao dịch mới của các ngân hàng thương mại vẫn còn nằm
chờ trên bàn cơ quan chức năng.
Trong khi đó, theo các ngân hàng, so với nhà băng nước ngoài, hiện
ưu thế nổi trội của hệ thống ngân hàng trong nước chính là mạng lưới.
Trước đây, khi hỏi đến thế mạnh của ngân hàng nội, luôn được các lãnh
đạo trả lời, đó là mạng lưới hoạt động và sự am hiểu văn hóa địa phương.
Song đến thời điểm này, theo các nhà băng, để có thể nội địa hóa, các ngân
hàng nước ngoài đã dùng chiến lược sử dụng lao động trong nước, kể cả
người quản lý cấp cao. Sau đó, họ sẽ đào tạo thêm kỹ năng nâng cao trong
hoạt động, do đó sẽ có lợi thế hơn đối với ngân hàng trong nước.
Thế mạnh còn lại của ngân hàng Việt Nam chỉ còn là mạng lưới hoạt
động. Vì thế, nếu bị hạn chế thì xem như sẽ làm suy yếu thế mạnh duy nhất
của các ngân hàng trong nước.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng cho rằng, chủ trương của
Ngân hàng Nhà nước là không hạn chế việc mở rộng mạng lưới của hệ
thống ngân hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là các ngân hàng phải xem
xét đến tính hiệu quả trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.3.1 Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng:
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc
phần lớn vào các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
1.3.1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của
Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

15


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác
động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và
tuân thủ các qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy
động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự
có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao và Ngân hàng
càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các
doanh nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ
yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh
nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà
hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và
chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn
mạnh. khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân
hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt
động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng
vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ
hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt
động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay

ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện
tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất
phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy việc nghiên
cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng
cường hoạt động cho vay.
1.3.1.2 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo:
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều
Ngân hàng thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị
mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập
trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

16


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm
bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không
sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân
hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho
vay của Ngân hàng. Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt
sau:
- Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ
dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện
của nhà lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà
nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh tranh.

- Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay
đổi trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các
chiến lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng
như khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân
viên, đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những kĩ năng khác
về lãnh đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc.
1.3.1.3 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị :
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân
hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh
nghiệm, chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm
giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề
xuất bởi nhân viên Ngân hàng. Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu
truyển thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch
định chính sách Ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của
ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp, các hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

17


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát
triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho
vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi

và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí
cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
1.3.2. Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối
thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng
hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng
không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng
cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách
hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của
Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế
hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng
thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh.
Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn
thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến
lược của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng trongviệc mở rộng hoạt động cho vay.
1.3.3 Sự phát triển của nền kinh tế:
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.Đây là
môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh
tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt
thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

18



Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất
nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng
của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu
dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng
hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những
hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
1.3.4 Hệ thống pháp luật:
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự
chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn
khổ của pháp luật. Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng,
không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong
các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn
bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên
tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở
pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó
giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay . Sự thay đổi những chủ
trương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập
khẩu một cách đột ngột gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa
có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. Quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước cho phép
nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm
vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm
chất lượng tín dụng.

Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

19


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN
2.1 Khái quát về ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Hưng yên
2.1.1.Sự ra đời và phát triển:
Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên:
Ngân hàng Công thương Hưng yên là chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Công thương Việt Nam.Trụ sở chính đóng tại số 01 - đường Điện
Biên I - thành phố Hưng yên - tỉnh Hưng Yên. Trước năm 1988, Ngân
hàng Công thương Hưng Yên có tên gọi là Ngân hàng Nhà nước thị xã
Hưng yên. Tháng 8/1988 Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thị xã Hưng yên
được chuyển sang mô hình Ngân hàng đa năng ,với tên gọi Chi nhánh
Ngân hàng Công thương thị xã Hưng Yên ,trực thuộc ngân hàng Công
thương Hải Hưng. Đến ngày 01/01/1997 nâng cấp thành chi nhánh Ngân
hàng Công thương tỉnh Hưng Yên, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tổ
chức kiểm sát hạch toán theo chế độ kế toán tài chính hiện hành, thực hiện
thanh toán trong và ngoài hệ thống, chấp hành mọi chế độ kho quỹ đảm
bảo an toàn tài sản.

Cho đến nay, Chi nhánh NHCT tỉnh Hưng Yên có 03 phòng giao dich:
PGD Phố Hiến, PGD Kim Động, PGD Phù Cừ.
Thực hiện chủ trương đưa Ngân hàng đến với khách hàng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Hưng Yên đã và đang cung cấp các dịch vụ mở tài khoản, thẻ
ATM, cho vay đồng tài trợ ,nhận tiền gửi tiết kiệm, bảo lãnh thanh toán
quốc tế, chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế,dịch vụ ngoại
hối, dịch vụ bảo hiểm… Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hưng Yên
không ngừng cải tiến các sản phẩm và luôn đưa ra các sản phẩm mới nhằm
đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt nhất. Với phương châm “ An toàn- Nhanh
chóng – Hiệu quả và phát triển với mọi khách hàng”
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

20


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Đến năm 31/12/2009, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hưng
Yên có tổng số 69 cán bộ CNV- người lao động ,bao gồm :24 cán bộ nam
và 45 cán bộ nữ.
Về mặt tổ chức: Chi nhánh có 10 phòng ban ,trong đó có 2 phòng giao
dịch
Ban lãnh đạo :gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
Giám Đốc

Phó giám
đốc


PDG
Phù
Cừ

KH
doanh
nghiệp

KH

nhân

Tổ
chức

hành
chính

Phó giám
đốc

Kế
toán

Quản
lý ngân
quỹ

PGD

Kim
Động

Kiểm
Soát

PGD
Phố
Hiến

Quản
lý rủi
ro

Các phòng ban :
Phòng khách hàng doanh nghiệp :
- Trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các Doanh nghiệp để
khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng ,quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ và hướng dẫn của NHCT Việt
Nam.
-Thực hiện phân loại nợ với khách hàng, quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
-Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ liên quan đến tín dụng cho các doanh nghiệp.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

21



Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

Phòng Khách hàng cá nhân :
- Trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân để khai thác
nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ
-Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ và hướng dẫn của NHCT Việt
Nam
- Thực hiện phân loại nợ với khách hàng ,quản lý và xử lý nợ nhóm 2
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ liên quan đến tín dụng cho các cá nhân.
Phòng kế toán giao dịch:
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và
công việc liên quan đến công tác tài chính,chi tiêu nội bộ tại chi nhánh,
cung cấp các dich vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch.
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước và của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm Ngân hàng như sản phẩm tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, thẻ ...
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại
chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo cho hệ thống mạng, máy
tính của chi nhánh hoạt động thông suốt.
Phòng quản lý rủi ro :
- Có trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho
vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng đối với từng khách

hàng.
- Thực hiện thẩm định hoặc tái thẩm định đối với những khách hàng
vay vốn lần đầu, những khoản vay có tính chất phức tạp.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

22


Vũ Quỳnh Anh

Ngân hàng 48A

-Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động Ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý đối với khoản nợ xấu, nợ đã
XLRR, nợ được Chính phủ xử lý.
- Là đầu mối khai thác và xử lý TSĐB tiền vay theo quy định của
Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch quý,
năm trình NHCTVN cũng như dự kiến, giao chỉ tiêu kế hoạch quý, năm
cho các phòng nghiệp vụ.
- Thực hiện các báo cáo thống kê gửi Ngân hàng cấp trên, một số
ban ngành liên quan theo quy định, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh 6 tháng, năm của chi nhánh …
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ :
- Thực hiện kiểm tra theo chương trình kiểm tra của Ban kiểm tra
kiểm soát NHCTVN
- Thực hiện kiểm tra trên tất cả các mặt hoạt động của chi nhánh về
nguồn vốn, tín dụng, thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh … nhằm đảo
bảo an toàn tài sản của ngân hàng

- Phúc tra việc chỉnh sửa sai sót của các phòng nghiệp vụ, để từ đó
có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
Phòng tiền tệ kho quỹ:
- Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của
NHNN và NHCT Việt Nam.
- Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các giao dịch viên trong và
ngoài quầy.
- Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn …
Phòng tổ chức hành chính :
-Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo
đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hưng Yên

23


×