Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH tín DỤNG của NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.09 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG

I.

GIỚI THIỆU CHUNG:
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới đều đang rất chú trọng phát

triển bền vững, lành mạnh hệ thống tài chính ngân hàng, coi đó là một ngành mũi
nhọn để phát triển kinh tế quốc gia. Ngân hàng là 1 loại hình tổ chức có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng.
Rõ ràng, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ không chỉ chức năng của các
ngân hàng đang thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính sách của
ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính - bao
gồm cả các công ty tài chính, công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới
chứng khoán, quĩ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung
cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ
cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung
cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia
hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Trên thực tế, dù được định nghĩa như thế nào thì mục tiêu cơ bản của hầu hết
các NHTM là lợi nhuận, an toàn và sự lành mạnh của các khoản tín dụng. Do đó,
một quy trình tín dụng được thiết kế hợp lý, và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp
phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Tùy
thuộc vào quy mô của từng ngân hàng, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng
dụng của công nghệ tin học, thời hạn cho vay, hình thức cho vay và lĩnh vực cho
vay mà quy trình tín dụng có thể được thiết kế khác nhau.

II.


PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

1


Ngân hàng TMCP Tiên Phong được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT,
Công ty thông tin di động VMS (MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo
hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông
tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính và vị thế của các cổ đông lớn
này mang lại. Tiên Phong Bank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho
mình một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn
giản và hiệu quả hơn. FPT là cổ đông lớn nhất với 15% cổ phần, đóng vai trò quan
trong việc hỗ trợ công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ngân hàng.
Tiên Phong Bank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để
khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài
chính hiệu quả và giản đơn.
Tới 31/12/2009, mức vốn điều lệ của Tiên Phong Bank sẽ đạt 1.750 tỷ đồng,
dự kiến tăng lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010.Tiên Phong Bank xác định sứ
mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông và các giải pháp
công nghệ trong hoạt động ngân hàng nhằm mang tới giải pháp tài chính mới,
phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình hoạt động và quản trị tiên tiến,
đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng trong nước.
Trong năm 2008, Tiên Phong Bank đã có mặt tại 2 thành phố lớn nhất của cả
nước là Hà nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong năm 2009, Tiên Phong Bank mở rộng sự

hiện diện của mình tại Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng.
Tiên Phong Bank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản
đơn cho các thành viên liên quan:
Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng
giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn
khi tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới
cổ đông lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

2


Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc
sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ
động tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia.

2. Quy trình tín dụng nói chung của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là hoạt động
kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận. Nói chung, tiền cho vay là loại kém lỏng
so với tài sản khác bởi vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các
khoản vay đó mãn hạn. Các khoản tiền vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với
tài sản khác, hay nói cách khác đây là khoản mang lại thu nhập lớn nhất cho các
Ngân hàng thương mại nhưng phải đối đầu với rủi ro tín dụng cao.
2.1 Khái niệm quy trình tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu chính
và chủ yếu cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tín dụng đang mang lại
nguồn thu chiếm tỷ trọng từ 60 đến 80% trong tổng thu nhập của ngân hàng.

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng:
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

3


Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
2.3 Một quy trình tín dụng căn bản của Ngân hàng TMCP Tiên Phong:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

4


Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng...để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ


5


3. Những bất cập và biện pháp khắc phục:
Vấn đề thứ 1: Thông tin tín dụng vẫn chưa được Ngân hàng khai thác triệt để
phục vụ cho các giai đoạn của quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, kết quả của giai đoạn trước luôn là tiền đề để thực
hiện tiếp các giai đoạn sau, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn
sau. Nhưng, tùy từng trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của quy trình tín dụng có
thể được các cán bộ tín dụng áp dụng linh hoạt để tạo thuận lợi cho khách hàng vay
vốn. Kết quả đánh giá của cán bộ tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng. Do
đó, thông tin về khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nếu kết quả đánh giá
sai sẽ làm giảm những khách hàng truyền thống và ngân hàng gặp phải nguy cơ
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

6


không thu hồi được nợ. Đối với các khách hàng có quan hệ thường xuyên và lâu
năm thì công việc sẽ dễ dàng hơn, bởi vì ngân hàng đã có những thông tin nhất định
về khách hàng của mình. Tất nhiên, ở mọi trường hợp, do chưa đánh giá được tầm
quan trọng của thông tin tín dụng nên ngân hàng vẫn chưa có biện pháp xử lý, khai
thác thông tin một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó, thiếu đội ngũ cán bộ tín dụng
có trình độ chuyên môn cao, thông thạo kỹ năng phân tích doanh nghiệp, chuyên
sâu về nghiệp vụ thông tin tín dụng. Thủ tục cho vay chưa được thiết kế phù hợp
với từng nhóm khách hàng, từng khoản vay cụ thể…
Biện pháp khắc phục:
Để các khoản vay an toàn, hiệu quả, thông tin phải được ngân hàng khai thác
từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, các

cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan thuế, trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước…), trực tiếp phỏng vấn khách hàng, cập nhật thông tin trên
thị trường… nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của quy trình tín dụng. Cần
thiết lập bộ phận chuyên làm nghiệp vụ thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin về
khách hàng, năng động tìm kiếm các biện pháp xử lý, khai thác, sử dụng thông tin
đó một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ
năng phân tích doanh nghiệp cho cán bộ tín dụng, khuyến khích họ tiếp cận công
nghệ thông tin hiện đại.
Thông tin chính xác, quyết định tín dụng hợp lý chắc chắn khả năng quay về
của vốn tín dụng cao, vốn tín dụng được hoàn trả đúng hạn, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng và hoạt động ngân hàng.
Vấn đề thứ 2: Chậm trễ trong việc giải quyết công việc.
Vì hồ sơ khoản vay nằm tại đơn vị kinh doanh trong khi đó cán bộ giao dịch
tín dụng của Ngân hàng lại tập trung độc lập tại trung tâm giao dịch tín dụng không
cùng địa bàn nên việc chuyển giao hồ sơ sẽ dễ bị thất lạc. Đây là một vấn đề bất cập
tương đối nghiêm trọng. Do chứng từ của một khoản vay thường là những giấy tờ
có giá hoặc là giấy tờ vô cùng quan trọng như: bản gốc giấy chứng nhật tài sản đảm

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

7


bảo như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hóa đơn mua bán chứng minh nguồn
gốc tài sản…
Thêm vào đó, từ khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng đến khi thực hiện giải
ngân cho khách hàng phải thông qua quá nhiều bộ phận, chậm trễ trong công việc
gây tâm lý căn thẳng cho khách hàng.
Biện pháp khắc phục:
Ký hợp đồng vận chuyển với một đơn vị cung cấp dịch vụ quy định rõ trách

nhiệm của bên cung cấp dịch vụ đồng thời khi giao nhận phải ghi rõ hồ sơ bao gồm
những giấy tờ gì.
Thiết kế thủ tục cho vay đơn giản, phù hợp với pháp luật hiện hành, đảm bảo
mục tiêu an toàn trong kinh doanh, thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại
khoản vay, … xóa bỏ cơ chế “một cửa, một dấu nhưng nhiều chữ ký” nhằm tiết
kiệm thời gian, tránh gây phiền nhiễu cho khách hàng.

1. Các loại lãng phí khi thực hiện tác nghiệp và cách khắc phục
LEAN Manufacturing, còn gọi là LEAN Production, là một hệ thống các
công cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình
sản xuất. Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng và
rút ngắn thời gian sản xuất.
- Sản xuất mang đến cho khách hàng những sản phẩm mà họ cần và không
lãng phí.
- Sản xuất Lean là tập trung vào hiểu và đáp ứng mong muốn của khách
hàng; tối ưu hóa sản xuất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Hiểu một cách khác về hệ thống sản xuất Lean đó là việc nhắm đến mục
tiêu là với cùng một mức sản lượng đầu ra như hệ thống sản xuất thông thường
nhưng sử dụng lượng đầu vào thấp hơn – ít thời gian sản xuất hơn, ít mặt bằng cần
sử dụng hơn, ít nhân công hơn, ít máy móc hơn, ít vật liệu hơn và ít chi phí hơn.
Với quy trình tác nghiệp tín dụng thông thường hiện nay tuy đã có tác dụng
trong việc sử dụng tối đa hóa nguồn lực tập trung tiết kiệm chi phí nhân sự và cung
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

8


cấp dịch vụ có chất lượng, hiệu quả cho các đơn vị cũng như khách hàng, tuy nhiên
việc triển khai mô hình giao dịch tín dụng tập trung sẽ gây ra một số loại lãng phí
sau đối với quy trình giải ngân khoản vay:

Sản xuất thừa: Với mô hình này việc một khách hàng sẽ lưu 02 bộ hồ sơ. Một
bộ hồ sơ bản chính sẽ được giao dịch tín dụng quản lý và 01 bộ hồ sơ bản sao sẽ do
đơn vị quản lý khách hàng quản lý. Thêm vào đó để đảm bảo việc giải ngân kịp thời
đáp ứng nhu cầu khách hàng thì khi giải ngân khoản vay đơn vị kinh doanh sẽ phải
fax hoặc gửi qua scan cho trung tâm giao dịch tín dụng làm thủ tục. Như vậy trung
tâm giao dịch tín dụng sẽ in thêm một bộ hồ sơ giải ngân nữa để lưu trước khi được
giao nhận bản gốc hồ sơ. Đây là một sự lãng phí về mặt giấy tờ. Để tránh sự lãng
phí này phải quy định một cách chặt chẽ loại hồ sơ nào đơn vị kinh doanh cần thiết
lưu làm giảm tối đa chứng từ lưu. Đồng thời có chương trình phần mềm để lưu hồ
sơ bản fax hoặc bản scan khi đơn vị kinh doanh gửi lên chứ không nhất thiết phải in
ra tất cả chứng từ, chỉ in ra những bản cần thiết để thực hiện giải ngân.
Vận chuyển: với mô hình giao dịch tín dụng tập trung thì hồ sơ khoản vay
bản gốc phải chuyển từ đơn vị kinh doanh về trung tâm giao dịch tín dụng và như
vậy làm phát sinh chi phí vận chuyển. Chi phí này trước đây không có vì hồ sơ và
cán bộ giao dịch tín dụng nằm tại đơn vị kinh doanh. Để tránh lãng phí trong vận
chuyển việc quy định 01 tuần một lần thực hiện việc chuyển hồ sơ từ đơn vị kinh
doanh cho trung tâm giao dịch tín dụng.

III. KẾT LUẬN:
Thực tế quy trình từ khi tiếp nhận yêu cầu vay vốn của khách hàng, thẩm
định, cho vay đến khi tất toán khoản vay có khá nhiều bước và qua nhiều bộ phận.
Tuỳ thuộc đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp, mục đích vay vốn
tiêu dùng, bổ sung vốn lưu động hay vốn đầu tư trung dài hạn mà quy trình có
những khác biệt nhất định. Đặc biệt, các ngân hàng khác nhau cũng chia nhỏ các bộ
phận khác nhau trong quá trình xét duyệt và cấp tín dụng.
Tuy nhiên, xét một cách tổng quát về toàn bộ quy trình, có thể tóm lược quy
trình thành các bước lớn sau:
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

9



-

Thẩm định trước khi cho vay;

-

Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;

-

Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.

Ý nghĩa của quy trình tín dụng là để đồng nhất quá trình cấp tín dụng (bao
gồm từ khi tiếp cận tới khi thu hồi nợ) nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro cho khoản vay.
Kết thúc mỗi bước của quy trình là cơ sở để thực hiện bước tiếp theo, bất cứ quy
trình nào cũng vậy, không chỉ là quy trình tín dụng. Tất cả các giai đoạn trong quy
trình tín dụng đều có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của khoản vay vì để vay
vốn, người đi vay phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu cũng như quy định của
Ngân hàng...
Mô hình giao dịch tín dụng tập trung là mô hình mà các ngân hàng hiện đại
áp dụng để tối đa hóa nguồn lực, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Tuy
nhiên việc đầu tư ban đầu và những trục trặc khi áp quy trình giải ngân là không
tránh khỏi. Nhưng những trục trặc này chủ yếu xuất phát từ thói quen lao động, vì
vậy việc kiên trì áp dụng quy trình này cùng với việc phát hiện và loại bỏ những
lãng phí như mô hinh Lean đã đề cập thì đây là một quy trình rất ưu việt.
-----------------------------DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Quản trị hoạt động – Đại học Griggs
2. Tài liệu “Cẩm nang tín dung” – Ngân hàng TMCP Tiên Phong

3. www.tpb.com.vn
4. www.vnecon.com/showthread.php?t=9613
5. www.saga.vn

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

10


Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

11



×