Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn con giai đoạn 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÊ MINH TRANG

Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÊ MINH TRANG



Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính quy
Thú y

Lớp:
Khoa:

K45 - TY - N03
Chăn nuôi Thú y

Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học. Em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu
dắt, giúp đỡ em suốt thời gian qua. Đặc biệt là cô giáo Ths. Đỗ Thị Lan
Phương, người đã tận tâm chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bác Nguyễn Sỹ Bình - chủ trại, các anh chị
công nhân và các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
tại trại lợn Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong thời gian thực tập tại trại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cổ vũ để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Em xin kính chúc thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công
tác giảng dạy và trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2017

Sinh viên

LÊ MINH TRANG


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tiêu chuẩn thức ăn chuồng đẻ ...................................................... 28
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn .......................................... 31
Bảng 3.3. Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
đàn lợn của Trại .......................................................................... 32
Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức Hà Nội qua 3 năm 2015 - 5/2017 ................................................ 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại .. 40
Bảng 4.3. Công tác vệ sinh, sát trùng ........................................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn con
theo mẹ ....................................................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại ............................... 44
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12 năm
2016 đến tháng 4 năm 2017 ........................................................ 45
Bảng 4.7. Kết quả công tác điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ ......................... 46
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh lợn nái ........................................................ 47
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các thao tác khác.............................................. 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP:

Chroen Pokphand

Cs:

Cộng sự

Nxb:


Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

Ths:

Thạc sĩ

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ .............................................................. 6
2.2.2. Các thời kỳ quan trọng của lợn con .................................................... 11
2.2.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .............................................. 11
2.2.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ........................................... 13
2.2.5. Hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn con và lợn nái sinh sản .... 17
2.2.6. Những biết về phòng và trị bệnh cho lợn con...................................... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.... 27
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 27


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 27
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính ...................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 39
4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
qua 3 năm từ 2015 - 5/2017 .......................................................................... 39
4.2. Kết quả chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái, lợn con của trại .............. 40
4.3. Kết quả về công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................ 41

4.4. Công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin .......................................... 42
4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ............................ 43
4.6. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ ............................. 45
4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................. 46
4.8. Kết quả điều trị bệnh lợn nái.................................................................. 47
4.9. Kết quả thực hiện các thao tác khác ....................................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện nay ngành chăn
nuôi chiếm một vị trí quan trọng, trong đó ngành chăn nuôi lợn đang rất
phổ biến và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế đất nước.
Để giải quyết nhu cầu tiêu thụ thịt lợn ngày càng lớn của con người,
ngành chăn nuôi lợn luôn được chú trọng và đầu tư phát triển cả về số
lượng và chất lượng sản phẩm. Tuy vậy cũng có những khó khăn nhất định
như vốn đầu tư lớn hay đòi hỏi phải nắm vững được trình độ công nghệ về
chăn nuôi thú y.
Đi cùng với lợi ích kinh tế thì dịch bệnh xảy ra là một vấn đề nan
giải, là thách thức lớn đối với ngành chăn nuôi. Trước tình hình đó yêu cầu
phải có công tác vệ sinh phòng bệnh, tiêm phòng bằng vắc xin kết hợp với
điều trị bệnh có hiệu quả.

Muốn đảm bảo cả về số lượng và chất lượng thì việc tạo ra con giống là
rất cần thiết và cấp bách, đặc biệt là việc phòng bệnh cho lợn ở giai đoạn lợn
con theo mẹ (1 - 21 ngày tuổi). Giai đoạn này, cơ thể lợn con phát triển chưa
hoàn thiện, sức đề kháng kém, dễ bị các bệnh đường tiêu hóa, hô hấp… Nếu
chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt thì sẽ gây còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ sống
thấp… ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng con giống.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, em đã tiến hành thực hiện

chuyên

đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp phòng, trị
bệnh cho đàn lợn con giai đoạn 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại trại lợn Bình Minh, huyện
Mỹ Đức, Hà Nội.
- Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con giai đoạn 1 đến 21
ngày tuổi (lợn con theo mẹ).
- Nắm được loại thức ăn dùng cho lợn con theo mẹ, khẩu phần ăn và
cách cho lợn con theo mẹ ăn qua từng giai đoạn phát triển.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con theo mẹ và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con theo mẹ
nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con theo mẹ và có biện
pháp phòng trị bệnh thích hợp.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công ty đưa tới giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ sở vật chất
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích
thước 7 m × 7 m/ô, 1 ô kích thứơc 3 m × 7 m. Hệ thống chuồng trại cho 1200
nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 2
chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 3 chuồng cách
ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như:

Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây
dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có
6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích
1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu


4

khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn
nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu
mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước
tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- Chủ trại: 01 người
- Quản lý trại: 01 người
- Quản lý kỹ thuật: 03 người
- Kế toán: 01 người
- Bảo vệ: 01 người
- Công nhân: 10 người
- Sinh viên thực tập: 20 người
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu vực chăn nuôi khác nhau như khu lợn nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi
một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân,
nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
Tình hình sản xuất
• Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt

và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
• Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.


5

- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham
quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước
khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được
tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được

kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 % - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình


6

xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật
và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con

khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm
này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm
và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của


7

lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh.
Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu:
- Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8
lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
- Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).
- Dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được
nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các
cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn
con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa

thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn
tiêu hóa.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [16]: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.


8

Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa: Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).

Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [5]: Ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả
về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và
khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn
con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều
lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục
tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa
cân bằng.


9

Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất

lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (salmonella spp, e. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] cho rằng: Trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong


10

sữa chiếm 18 % - 19 %, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn
(30 % - 35 %). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò
quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu
có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3
mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm
hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của
lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú
sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được
bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.

Hiện tượng thiếu máu
Trong cơ thể lợn con chỉ dự trữ được khoảng 50 mg sắt. Sữa chỉ cung
cấp 1 mg/ngày nên bệnh thiếu máu có thể xảy ra rất sớm, từ ngày 3 - 5 sau đẻ
và mức huyết sắc tố không ngừng giảm.
Lợn con thường xuyên bị thiếu máu là do thiếu sắt nhưng sắt là một
trong những yếu tố bị hạn chế trong quá trình tạo sữa, dù ta có tăng hàm
lượng trong thức ăn cũng không làm tăng hàm lượng sắt trong sữa mẹ, do đó
phải bổ sung trực tiếp vào cơ thể lợn con.


11

2.2.2. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn
về môi trường sống, chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang
điều kiện tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài. Ngoài ra, lợn con mới đẻ còn yếu,
chưa nhanh nhẹn. Lợn nái mới đẻ, còn mỏi mệt, đi đứng nặng nề do sức khỏe
chưa phục hồi, nên dễ đè chết lợn con. Do đó, cần nuôi dưỡng, chăm sóc chu
đáo cho lợn con trong giai đoạn này.
Thời kỳ 21 ngày tuổi
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái sau đẻ tăng nhanh và cao nhất ở giai
đoạn lợn con 21 ngày tuổi, sau đó giảm nhanh trong khi nhu cầu dinh dưỡng
của lợn con ngày càng tăng do sự sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là mâu
thuẫn giữa cung và cầu của lợn con. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho
lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau cai sữa
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi, do yếu tố
cai sữa gây nên. Thức ăn chuyển từ sữa lợn mẹ sang thức ăn do con người

cung cấp. Giai đoạn này nếu chăm sóc, nuôi dưỡng không chu đáo, lợn con dễ
bị còi cọc, mắc các bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
2.2.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Quy trình chăm sóc
Chăm sóc là khâu rất quan trọng trong việc nuôi dưỡng lợn con thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh, nếu bất lợi sẽ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở lợn con.
- Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Việc quản lý, chăm sóc trong giai đoạn này giúp lợn con khỏe mạnh,
phát triển hệ tiêu hóa và nâng cao khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.


12

Cần chú ý tới điều kiện môi trường, đặc biệt là tiểu khí hậu chuồng
nuôi “riêng biệt”, nhiệt độ chuồng cần duy trì ở mức 18oC - 21oC và có khu
vực úm cho lợn con, khu vực này cần được chuẩn bị trước khi lợn đẻ 24 giờ
và bố trí phía sau lợn nái như vậy lợn con sẽ nhanh chóng tìm được vú mẹ để
bú hơn.
- Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Bấm răng nanh và cắt đuôi cho lợn con: Khi mới đẻ lợn con đã có răng
nanh và gây ảnh hưởng đến lượn mẹ khi lợn con bú sữa. Dùng kìm hay dũa
mài nanh cắt đi phần nhọn của răng, nên cắt sát lợi và bằng phẳng, sau cắt
dùng tay kiểm tra xem răng còn sắc hay bị vỡ không. Việc cắt đuôi cũng được
thực hiện ngay sau khi lợn đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ, dùng kéo cắt ở 1/3
phía trên đuôi và sát trùng bằng cồn iod.
Phòng chống thiếu sắt: Tiêm sắt ngay sau khi bấm nanh hoặc sau đẻ 3
ngày, có thể tiêm nhắc lại sau 7 ngày. Tiến hành thiến lợn đực trong khoảng 7
- 10 này tuổi.
Phòng ỉa chảy: Chủ yếu phổ biến nhất là do e. coli gây ra, nên lựa chọn

loại thuốc có hiệu quả phù hợp với chủng ở cơ sở chăn nuôi.
- Giai đoạn 3 tuần tuổi đến cai sữa
Trước cai sữa 2 - 3 ngày giảm dần số lượng cho lợn con bú, sau khi
tách lợn mẹ ra thì hạn chế mức ăn những ngày đầu mới cai sữa, khi lợn con đã
thích nghi và không thấy rối loạn về tiêu hóa thì tăng dần lượng thức ăn theo
nhu cầu của lợn con.
Quy trình nuôi dưỡng
- Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là một tuần sau kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa nhất với lợn
con là trong 24 giờ đầu.


13

Việc cố định đầu vú nên cố định ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu.
Theo quy luật tiết sữa thì lượng sữa ở những vú phần ngực sẽ nhiều hơn
những vú phần ngực. Nếu để lợn con bú tự do thì những con khỏe thường
tranh vú phần ngực, dẫn đến không đồng đều trong đàn và có con sẽ bị đói,
còi cọc hoặc chết. Do đó nên ưu tiên cho những con nhỏ bú phần vú ngực và
nhiều lần trong ngày. Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ
quen dần và tự bú ở các vú quy định cho nó.
- Bổ sung sắt cho lợn con
Trong như những ngày đầu, khi lợn con chưa được ăn, lượng sắt mà
lợn con tiếp nhận từ sữa mẹ không đủ cho nhu cầu cơ thể, vì vậy lợn con cần
bổ sung thêm sắt và thường tiêm 3 - 4 ngày sau sinh.
- Tập ăn sớm cho lợn con
Thường tập ăn sớm cho lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Việc này có rất
nhiều tác dụng:
Đảm bảo sinh trưởng, phát dục bình thường, không bị thiếu hụt dinh

dưỡng do nhu cầu sinh trưởng nhanh của lợn con từ 3 tuần tuổi đến sau cai
sữa. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa phát triển và hoàn thiện nhanh hơn.
Giảm tỷ lệ hao hụt lợn nái, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém.
2.2.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
Đối với lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có


14

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp

đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm
trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng
khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan


15

trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3.100 kcal, protein 15 %, Ca từ 0,9 % - 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


16

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn lợn mẹ giảm đi 20 % - 30 %.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần
số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con
đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.


17

Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18oC - 20oC, độ ẩm 70 % - 75 %.
2.2.5. Hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn con và lợn nái sinh sản
Lợn con
- Suyễn lợn
• Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra.
• Triệu chứng: Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [4], bệnh xảy ra ở 2
thể, nhưng thường gặp ở thể mãn tính với tỷ lệ ốm cao nhưng tỷ lệ chết không
cao. Thời gian nung bệnh từ 7 - 14 ngày.
Thể cấp tính: Bệnh phát đột ngột, lợn ủ rũ, tách đàn hoặc nằm một chỗ,

ho lúc sáng sớm hoặc khi đi lại để ăn. Lợn khó thở, thở nhanh, há mồm thở,
ngồi như chó để thở, hóp bụng. Một số chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt
mép, niêm mạc miệng, mũi mắt thâm tím do thiếu oxy. Con vật chỉ sốt khi có
vi khuẩn kế phát xâm nhập.
Thể mãn tính: Lợn ho khan kéo dài, khi ho đúng một chỗ, lưng cong
lên, cổ vươn dài, cúi mõm xuống để ho. Khó thở nặng, kém ăn hoặc bỏ ăn,gầy
yếu, da khô, lông xù, niêm mạc tái nhợt.
• Điều trị: Tylosin 20 ml/kg TT, 2 lần/ngày, tiêm bắp thịt, liệu trình 6
ngày. Kết hợp B - complex 1ml/con/ngày tiêm bắp thịt.
- Phân trắng lợn con
• Nguyên nhân :
Lê Văn Năm và cs (1998) [11] cho rằng: Nguồn lây bệnh nhiều nhất là
các nái chờ phối (96,9 %), ít nhất là nái chửa kỳ II (45 %). Trong các trường hợp


18

này lợn con bị nhiễm e. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn
sau cai sữa giảm còn 76 %. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8]: Khả năng gây bệnh ở
các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới sinh chưa có
hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ chưa phù hợp,
chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt và một số
vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn salmonella choleasuis,
staphylococcus, clostridium… cùng những tác nhân gây bệnh cho lợn con
trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột non, vi khuẩn tăng sinh
và sản sinh độc tố hướng ruột, những độc tố này tác động trực tiếp lên tế bào
thượng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng như: không hấp thu được các
chất dinh dưỡng, mất nước của các chất điện giải quan trọng dẫn đến các triệu
chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nước, giảm thể tích máu.

Bên cạnh đó việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn không tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như bú sữa đầu, cắt rốn, úm
lợn, bổ sung sắt... không được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật.
• Triệu chứng:
Lợn con khát nước, tính đàn hồi của da giảm, mắt lõm sâu, thở nhanh,
sâu, phân lỏng, có màu vàng hoặc hơi trắng đục dính ở hậu môn, có bọt và
chất nhầy, mùi tanh khắm. Con vật có bú hoặc bỏ bú, lông xù và dựng, da
nhăn nheo, nhợt nhạt, đuôi khoeo dính đầy phân, dáng đi siêu vẹo, thường
nằm chồng đống lên nhau.
• Điều trị:
MD Nor 100: 1 ml/10 kg TT/ngày.
Những trường hợp tiêu chảy nặng kết hợp tiêm Nova - atropin liều
1ml/con/ngày và orezol pha với 0,5 lít nước cho uống.
Liệu trình 3 - 5 ngày.


×