Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập truyền thông môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.84 KB, 35 trang )

TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

MỤC LỤC

1


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
1. Trình bày khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của truyền thông môi trường.
1.1 Khái niệm
- Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác hai chiều, giúp cho mọi

đối tượng tham gia vào quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các
thông tin môi trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề
môi trường có liên quan và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm bảo vệ
môi trường với nhau. Hiểu biết chung sẽ tạo ra nền móng của sự nhất trí
chung, và từ đó có thể đưa ra các hành động cá nhân và tập thể để BVMT
- Truyền thông môi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi
nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy
họ tham gia vào các hoạt động BVMT
- Truyền thông môi trường góp phần cùng với giáo dục MT.
1.2 Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức của công dân về BVMT, sử dụng hợp lý TNMT, BVMT.
- Thay đổi thái độ, hành vi về MT, tạo lập cách ứng xử thân thiện với môi
trường, tự nguyện tham gia các hoạt động BVMT.
- Phát hiện và nêu gương những mô hình tốt. Đấu tranh với các hành vi, hiện
tượng xâm hại tới môi trường. Đồng thời, khen ngợi những tấm gương tốt về
việc BVMT.
- Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác BVMT.


1.3 Yêu cầu
- Tuân thủ luật pháp, kể cả các quy định cấp quốc tế, quốc gia và cấp địa
phương về BVMT.
- Đảm bảo tính hiện đại, chính xác các kiến thức về môi trường được truyền
thông.
- Truyền thông môi trường phải có hệ thống, kế hoạch và chiến lược. Mỗi một
chương trình cần là bước đệm cho các chương trình sau, cao hơn về nội dung
và mới hơn về hình thức.
- Phù hợp với đối tượng truyền thông, đặc biệt là phù hợp với văn hóa, trình độ
học vấn và kinh tế.
- Tạo dựng được sự hợp tác rộng rãi giữa truyền thông môi trường với các
chương trình, dự án truyền thông của các ngành khác, đặc biệt là sự hỗ trợ của
lực lượng truyền thông môi trường tình nguyện.
 Như vậy, TTMT cần phải rất cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, tác động
đến thái độ và hành vi của cộng đồng và TTMT phải gắn bó hữu cơ đối cới
công đồng có liên quan tới môi trường.
2. Các cách tiếp cận để xây dựng một chương trình truyền thông môi trường, ưu;
nhược điểm của từng cách tiếp cận.
Có 2 cách tiếp cận TTMT :
2


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Theo nội dung : Theo mục tiêu >< theo hệ thống
Theo tổ chức truyền thông: Độc lập >< Liên kết
2.1 Theo nội dung
-

Theo mục tiêu ( hẹp)

Khái niệm

Ưu điểm

Nhằm vào 1 mục tiêu hoặc Nhiều đối tượng
một đối tượng cụ thể


Đơn giản, dễ thực
hiện.
 Tiết kiệm chi phí
 Thời gian thực hiện
ngắn



Không tác động vào
các vấn đề khác liên
quan gián tiếp đến
nhiệm vụ truyền
thông.
 Không thu hút cộng
đồng nằm ngoài diện
đối tượng trực tiếp
của truyền thông.
 Có thể gây mâu thuẫn
với các nhiệm vụ
truyền thông hay các
mục tiêu KT –XH
khác.

 Tính hiệu quả thấp





Nhược điểm

Theo hệ thống ( rộng)

Tiếp cận một cách hệ
thống và toàn diện.
 Đáp ứng tốt mục tiêu
môi trường
 Hiệu quả hơn
Các tiếp cận này sẽ khó
hơn.
 Tốn kém hơn.
 Cần một thời gian dài
để thực hiện và thấy
được kết quả của nó.

2.2 Theo tổ chức truyền thông
a. Độc lập
- Chỉ có 1 đối tượng đứng ra tổ chức.
- Các tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ truyền thông một cách độc lập. Ngoài các

tổ chức này, còn lại là đối tượng truyền thông.
- Ưu điểm: chủ động trong kế hoạch
- Nhược điểm: Nguồn vốn hạn chế. Mức ảnh hưởng không lớn

b. Liên kết
- Gắn kết liên thông một chương trình truyền thông với các chương trình truyền
thông do các tổ chức đã và đang thực hiện trên cùng một địa bàn.
- Hạn chế việc xảy ra mâu thuẩn trong chương trình truyền thông của các ngành
khác nhau.
- Có thể thấy, cách tiếp cận liên kết này hiệu quả hơn so với tiếp cận độc lập.
- Tuy nhiên, đòi hỏi sự hợp tác nhất định của các truyền thông viên với các cơ
quan chức năng.
3


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H
3. Vai trò của truyền thông môi trường trong quản lý môi trường (Ví dụ cụ thể).

Các loại hình truyền thông môi trường, nêu ưu; nhược điểm của từng loại hình
truyền thông.
3.1 Vai trò của truyền thông môi trường
- Thông tin: Thông tin cho đối tượng cần truyền thông biết tình trạng QLMT
và BVMT của địa phương nơi họ sống, từ đó lôi cuốn họ cùng quan tâm đến
việc tìm kiếm giải pháp khắc phục.
VD: Có một chiến dịch là “ Vì một bờ biển không có rác “, trước tiên Truyền
thông viên cần tổ chức thông tin, truyền đạt, thuyết minh cho người dân sống
trực tiếp tại địa bàn, giúp cho họ biết được tình trạng nơi đó,biển ngày một
nhiều rác và cần phải có kế hoạch thu dọn và xử lý rác tại bờ biển. Từ đó,
thuyết phục, lôi cuốn họ cùng tham gia vào công cuộc của chiến dịch.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá nhân vào các
chương trình, kế hoạch hóa BVMT.
VD: Ngoài việc đào tạo các truyền thông viên để giảng dạy cho người dân thì
cần có sự tương tác hai chiều, khuyến khích những ý kiến kinh nghiệm, ý
tưởng hay những bí quyết của người dân vào việc thực hiện chương trình, kế

hoạch BVMT.
- Thương lượng: Thương lượng, hòa giải xung đột, khiếu nại, tranh chấp về
môi trường giữa các cơ quan và trong cộng đồng.
3.2 Các loại hình truyền thông
Có 3 loại hình truyền thông cơ bản: truyền thông dọc, truyền thông ngang và
truyền thông theo mô hình
Truyền thông dọc
KN

Là truyền thông
mang tính chất 1
chiều: không có
thảo luận, không
có phản hổi.
 Người
phát
thông
điệp
không
biết
chính xác người
nhận thông điệp
cũng như hiệu
quả của công tác
truyền thông.
 Các phương tiện
thông tin đại
chúng( báo chí,



Truyền thông
ngang
Có thảo luận
và phản hỏi
giữa
người
nhận

người truyền
thông điệp.
 Phù hợp với
các dự án,
góp phần giải
quyết các vấn
đề
môi
trường
của
địa phương
và cộng đồng


Truyền thông theo
mô hình
Là loại hình
truyền thông có
thảo luận, phản
hồi, được tiếp
cận trực tiếp với
mô hình.

 Bằng mô hình
cụ thể, sử dụng
làm địa bàn
tham gia trực
tiếp. Tại địa
điểm than quan,
chuyên
gia
truyền thông và
công chúng có
thể trực tiếp


4


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Truyền thông dọc

Truyền thông
ngang

Truyền thông theo
mô hình

phát
thanh,
truyền hình) là
các công cụ

truyền
thông
dọc.

trao đổi, thảo
luận, xem xét,
đánh giá về mô
hình.

Ưu
điểm




Ít tốn kém
Truyền
đạt
thông tin cho
nhiều đối tượng
cùng một lúc
 Đảm bảo tính
chính thống, tin
cậy và có thể
phát đi phát lại
nhiều lần.
 Phù hợp với các
thông tin môi
trường quốc gia
và quốc tế.





Hiệu quả hơn
Người truyền
thông tin có
thể biết được
kiến thức của
đối
tượng
nhận thông
tin như thế
nào. Từ đó,
có thể dễ
dàng thay đổi
phương pháp
truyền
đạt
thông tin
 Thu được sự
phản hồi của
người nhận
thông điệp
 Đánh giá hiệu
quả của quá
trình truyền
thông





Hiệu quả nhất
Có thể trao đổi
thông tin đa
chiều
 Phù hợp với các
KCN,
nông
thôn và vùng
núi/

Nhượ
c điểm



Không thể biết
được sự phản
hôi của người
nhận thông tin.
Chính vì vậy,
mà truyền thông
này sẽ khó làm
thay đổi hành vi
của đối tượng.
 Đòi hỏi phải có
những phương
tiện, trang thiết
bị phục vụ quá

trình truyền và
nhận tin: đài
phát thanh, vô



Số
lượng
người nhận
truyền thông
thấp
 Hiệu quả phụ
thuộc
vào
người truyền
đạt thông tin
 đòi hỏi
người truyền
đạt phải có
kiến thức
 Đòi hỏi 1 số
lượng đủ để
làm
truyền
thông  thiếu



Tốn kém thời
gian và chi phí


5


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Truyền thông dọc
tuyến.

Truyền thông
ngang
nguồn
lực.

Truyền thông theo
mô hình

nhân

4. Các yêu cầu của một thông điệp truyền thông môi trường, lấy ví dụ một thông

điệp và phân tích ý nghĩa của thông điệp đó.
Một thông điệp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Được trình bày thành một câu ngắn gọn, đơn giản, đầy đủ và gây ấn tượng
- Mỗi thông điệp chỉ có một ý
- Thể hiện mục đích chung của chiến dịch truyền thông môi trường
- Phải cụ thể
- Sử dụng từ ngữ đúng và hay
- Động từ ở thể chủ động
VD: Thông điệp : “

5. Trình bày các hình thức truyền thông môi trường: Chiến dịch truyền thông môi

trường; Họp cộng đồng, Tập huấn; Câu lạc bộ môi trường; Thi sáng tác, tác
phẩm báo chí, vẽ tranh về môi trường; Triển lãm và trưng bày.
5.1 Chiến dịch truyền thông môi trường
- Chiến dịch môi trường là một đợt hoạt động tập trung, đồng bộ, phối hợp
nhiều phương tiên truyền thông, các kênh truyền thông nhằm truyền tải các
thông điệp cần thiết để tác động đến một hay nhiều nhóm đối tượng.
- Chiến dịch MT thì được thực hiện trong một thời gian ngắn tập trung vào một
nội dung ưu tiên, có tác dụng phát huy thế mạnh của các tổ chức BVMT, các
ngành, các cấp, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn XH, gây tác động mạnh tới
nhóm đối tượng truyền thông.
- Chiến dịch MT phản ánh mục tiêu ưu tiên về BVMT được nhà nước lựa chọn
và chỉ đạo, là định hướng chính thống của quốc gia hoặc địa phương các tác
dụng tái định hướng nhận thức và tư duy của công chúng trong những thời kỳ
nhất định, góp phần gắn bó XH và tạo sức mạnh chung của XH.
- Nguyên tác cơ bản của chiến dịch truyền thông MT
Bao gồm 3 nguyên tắc cơ bản:
• NT1: Đáp ứng nhu cầu của cộng đồng về môi trường.
Truyền thông MT gắn bó hữu cơ với cộng đồng hưởng lợi và chịu thiệt hại
do các vấn đề môi trường bức xúc nhất của địa phương hay quốc gia.
Chiến dịch MT thực hiện sao cho công đồng thấy được hiện trạng hiện tại
của họ mà từ đó họ cùng quan tâm, tham gia khắc phục, tìm hướng giải
pháp để cải thiện MT.  Yêu cầu là chiến dịch phải là những vấn đề bức
xúc, ưu tiên nhất của những bên quan tâm, thì khi đó chiến dịch thực hiện
mới thực sự được hiệu quả.
6


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H



-

NT2: Chiến dịch TTMT không đứng độc lập với chương trình, chiến lược

truyền thông MT
Nhằm thay đổi hành vi của cộng đồng theo hướng thân thiện môi trường,
TTMT phải là một chiến lược, chương trình dài hạn, từ thấp lên cao qua
nhiều mức độ. Để thực hiện chiến lược đó, cần nhiều phương pháp, hình
thức truyền thông khác nhau.
Chiến dịch TTMT là hình thức truyền thông có quy mô, thời gian và phạm
vi rộng nhất. Vì thế, các chiến dịch TTMT không tác rời mà phải gắn với
chiến lược , chương trình TTMT.
• NT3: Chiến lược TTMT phải phù hợp với văn hóa của cộng đồng.
Đặc điểm cơ bản của chiến dịch TTMT
• Đặc điểm về thời gian:
 Diễn ra trong một thời gian ngắn nhất định, thường là dưới 1 năm,
cũng có thể ngắn trong vòng 1 – 2 ngày hoặc dài lắm là một tháng.
Chiến dịch TTMT quá dài sẽ nhàm chán, mệt mỏi và loãng.
• Đặc điểm về quy mô và hình thức
 Diễn ra đồng loạt, cùng một lúc.


Có thể diễn ra trong một địa bàn hẹp nhưng có thể liên kết nhiều địa
phương, thậm chí cả nước.






Lực lượng tham gia đông, nhiều thành phần



Hình thức phải ấn tượng, hấp dẫn, lôi cuốn mọi người.

Đặc điểm về nội dung:
 Có thể tập trung vào một chủ đề duy nhất, tuy nhiên 2-3 chủ đề cũng có
thể tiến hành một chiến dịch, nếu chúng có liên quan với nhau, sao cho
việc chuyển tải nội dung của một chiến dịch không quá 5 thông điệp.
 Nội dung của một chiến dịch, dù là mới, cũng cần phải kế tục nội dung

của chiến dịch trước và gợi mở cho chiến dịch sau để đảm bảo cho
nguyên tắc cơ bản thứ 2.
• Đặc điểm về tổ chức thực hiện:
 Có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của một Ban Chỉ đạo chiến dịch.
 Có sự phối hợp giữa lực lượng nòng cốt với các lực lượng liên quan
 Phối hợp với các chương trình đang hoạt động khác để chuyển tải thông
điệp mà không cần đầu tư nhiều nguồn lực (ví dụ: các dự án GDMT trong
trường phổ thông, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình
nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn,... ), thậm chí có thể sử dụng
ngay các truyền thông viên của các chương trình môi trường sẵn có với
một sự bổ túc đơn giản.

7


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H
-


Nhược điểm của các chiến dịch TTMT
• Đòi hỏi kinh phí lớn, do đó nhiều khi chịu sức ép của các tổ chức tài
trợ.
• Đòi hỏi chuyên gia tổ chức thạo việc
• Phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, nhất là các hình thức TT ngoài trời.
• Thời gian ngắn nên kết quả của chiến dịch khó duy trì.

Những nhược điểm này cần tính đến trong việc tổ chức một chiến dịch truyền truyền
thông
 Về kinh phí: ngoài nguồn ngân sách cấp cho chiến dịch, cơ quan tổ chức có thể

vận động sự tài trợ của các cơ quan nhà nước, doang nghiệp, tổ chức quốc tế.
 Đào tạo, tập huấn cho các chuyên gia tổ chức TT và truyền thông viên là việc cần
triển khai hàng năm và phải xây dựng kế hoạch dài hạn để đào tạo nguồn nhân lực
cho TTMT.
 Tổ chức các chiến dịch TTMT phải quan tâm đến dự báo thời tiết. Tham khảo đài
khí tượng – thuỷ văn địa phương.
 Gắn chiến dịch TTMT với các dự án TT khác để phát huy kết quả của chiến
dịch, cũng như tránh mâu thuẫn với mục tiêu của các dự án truyền thông khác.
5.2 Họp cộng đồng, hội thảo
- Các cuộc họp cộng đồng (tổ dân phố, nhóm, phường, trường học, cơ quan,...)
thuận lợi cho việc bàn bạc và ra quyết định về một số vấn đề của cộng đồng.
- Còn hội thảo thường giải quyết một vấn đề sâu hơn một cuộc họp thông thường.
- Hình thức họp và hội thảo mang lại hiệu quả cao hơn các hình thức khác vì có sự
tham gia của mọi người. Trong các cuộc họp, hội thảo nhà truyền thông môi
trường phải cố gắng khai thác tất cả các ý kiến và phải có phương pháp thu thập
ý kiến của những người ít hoặc ngại phát biểu nhất. Với những người ngại nói
hay thích nói nhiều, tốt nhất là tạo cho họ cơ hội trình bày ý kiến theo cách riêng.
5.3 Câu lạc bộ môi trường

- Hình thức câu lạc bộ môi trường rất phù hợp với các đối tượng thanh thiếu niên
và các cụ về hưu. Câu lạc bộ có khả năng thu hút sự tham gia của các thành viên
trong cộng đồng vào các vấn đề BVMT rất có hiệu quả.
- Trong trường hợp bảo tồn các nguồn lợi liên quan đến cuộc sống của cộng đồng,
thì toàn bộ cộng đồng (xóm, thôn, xã) cũng rất hứng thú tham gia. Ví dụ: Dự án
cộng đồng tham gia bảo vệ rạn san hô ở Vạn Ninh, Khánh Hoà là một dạng quản
lý tình nguyện về môi trường. Khu bảo tồn Ramsar ở huyện Giao Thuỷ của tỉnh
Nam Định, bảo tồn các loài chim và bảo vệ RNM.
5.4 Triển lãm và trưng bày
- Triển lãm MT có quy mô rất khác nhau, từ các cuộc triển lãm lớn cho đến các
vật trưng bày nhỏ lẻ đặt tại các vị trí đông người
- Triển lãm MT không nhất thiết phải có nhân viên thuyết minh vì trong nhiều
trường hợp, vật trưng bày đã dễ hiều và nói lên những điều cần truyền thông.
8


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Cần chú ý những vấn đề sau nếu tổ chức triển lãm:
• Được phép của chính quyền địa phương
• Lựa chọn chô triển lãm, dễ thu hút động khách đến xem và có chỗ gửi xe
• Vật trưng bày phải phù hợp và ccos tính hấp dân cao
• Có biện pháp bảo vệ, bảo dưỡng các vật trưng bày
• Có người thuyết minh trong trường hợp cần thiết.
5.5 Thi sáng tác, tác phẩm báo chí, vẽ tranh về môi trường
- Có nhiều hình thức thi: Thi viết, sáng tác ca khúc, vẽ tranh, thi tuyên truyền
viên,… tùy đối tượng dự thi là người lớn hay trẻ em mà đề ra tiêu chuẩn cho
phù hợp.
- Đồng thời, kèm theo cuộc thi thì phải có giải thưởng.
-


9


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H
6. Các bước của chu trình học qua trải nghiệm (Vẽ sơ đồ và giải thích từng bước).

Giảng viên có thể làm gì để học viên được trải nghiệm (trải nghiệm, phân tích,
khái quát, áp dụng). Kỹ năng đặt câu hỏi (các loại câu hỏi, các cấp độ của câu
hỏi và kỹ thuật đưa câu hỏi). Liệt kê 7 nguyên tắc góp ý mang tính xây dựng.
6.1 Các bước của chu trình học qua trải nghiệm
Trải nghiệm:
Sự kiện đã hoặc vừa xảy ra chứa
đựng vấn đề quan tâm

Áp dụng:

Phân tích:

Thay đổi cách làm, cách suy nghĩ,
quan điểm trước đâ. Thực hiện
những bài học đã rút ra.

Nhìn lại trải nghiệm, phân tích
nguyên nhân, phát hiện những đặc
điểm, ý nghĩa,…

Rút ra bài học/Khái quát hóa:
Trên cơ sở phân tích, đúc kết thành
những bài học chung, quy luật, xu

hướng

10


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H
-

Giải thích sơ đồ:

Bước của chu
trình HQTN

Trải nghiệm

Giải thích

Giúp học viên được
nghe, nhìn, cảm
nhận, nhớ lại…hoàn
cảnh, tình huống,
kinh nghiệm,…liên
quan đến những điều
học viên cần học.
Trải nghiệm cần gắn
với mục tiêu bài học.

Ví dụ một số hoạt động THV có thể sử dụng
-


hỏi các câu hỏi giúp học viên nhớ lại kinh
nghiệm đã qua hoặc phải sử dụng kinh
nghiệm/kiến thức đã có để trả lời.

-

chơi trò chơi liên quan đến nội dung học

-

xem tranh ảnh

-

nghe kể chuyện

-

đọc thông tin trên báo

-

đọc thông tin trên thẻ giấy

-

đọc 1 tình huống THV đưa ra

-


thực hiện một công việc/bài tập đòi hỏi
sử dụng kiến thức/kỹ năng đã có (vẽ
tranh; hoàn thành câu văn; điền vào chỗ
trống, phân loại thông tin; khớp ghép
thông tin; cho ý kiến đúng sai/hoặc tán
thành – phản đối....)

-

xem băng/đĩa (video)

-

xem vở kịch diễn trên lớp

-

thăm quan thực tế

-



Hình thức :





Phân tích


Đặt câu hỏi
Chiếu phim
Kể chuyện
Tham quan

Giúp học viên phân Đưa ra các câu hỏi giúp học viên phân tích trải
tích hoạt động trải nghiệm, VD:
nghiệm vừa diễn ra
- Hỏi câu hỏi giúp nhớ lại trải nghiệm, các
trên lớp. VD nguyên
câu hỏi phân tích (đề nghị xem phần cấp
nhân, hậu quả của
độ câu hỏi để biết thêm chi tiết)
vấn đề, cảm xúc của
- hỏi phân tích những gì vừa trải nghiệm:
bản thân hoặc của
o tại sao
các nhân vật trong
trải nghiệm, vv…
o cái gì
11


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Bước của chu
trình HQTN

Giải thích


Giúp học viên đúc
kết những ý kiến đã
phân tích trong bước
phân tích thành
những bàì học mang
tính khái quát, những
kết luận, quy luật,
Rút ra bài
qui tắc, tiến trình…
học/Khái
để sau này có thể áp
quát
dụng vào hoạt động
trong công việc, cuộc
sống.

Áp dụng

Giúp học viên suy
nghĩ về việc áp dụng
những bài học vừa

Ví dụ một số hoạt động THV có thể sử dụng
o

khi nào

o


bao nhiêu

o

làm thế nào

o

.....

-

Yêu cầu nhận xét kết quả phần trải
nghiệm

-

Điều chỉnh lại kết quả phần trải nghiệm
và giải thích tại sao…

-

Phần này luôn bám vào mục tiêu bài học.
THV đưa ra câu hỏi/bài tập để từ đó HV
khái quát hoá vấn đề/rút ra bài học,
nguyên tắc, điều ý nghĩa đối với mình....
Sau đó, THV bổ sung hoặc điều chỉnh để
phần khái quát/rút ra bài học được chính
xác và đầy đủ.


-

Một số câu hỏi có thể sử dụng: chúng ta
rút ra bài học gì qua những điều đã phân
tích; chúng ta rút ra được những quy luật
gi? Nguyên tắc gì?...

-

Nếu như thời gian bài học hạn chế, THV
có thể trình bày luôn phần rút ra bài
học/khái quát (mà không cần hỏi học
viên) để có thời gian cho HV thực
hành /áp dụng bài học

-

Hỏi câu hỏi liên hệ bản thân/hoặc liên hệ
đến công việc hoặc cuộc sống
12


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Bước của chu
trình HQTN

Giải thích

Ví dụ một số hoạt động THV có thể sử dụng

-

Lập kế hoạch áp dụng

-

Làm bài tập đòi hỏi phải vận dụng bài
học vừa rút ra. Bài tập có thể ở dạng như
trong phần trải nghiệm nhưng ở mức độ
khó hơn/hoặc cao hơn, VD:

rút ra vào thực tiễn
công việc hoặc cuộc
sống. Hoặc cao hơn
nữa, học viên được
làm bài tập, giải
quyết tình huống
hoặc thực hành, vv

o

đưa ra tình huống để HV xử lý

o

đóng vai thể hiện hành vi, thái độ

o

phân tích/nhận xét 1 công việc/ bài

viết...

-

Thực hành trên lớp

-

Thực hành tại thực tiễn

6.2 Kỹ năng đặt câu hỏi (các loại câu hỏi, các cấp độ của câu hỏi và kỹ thuật đưa

câu hỏi).
6.2.1 Các loại câu hỏi
 Câu hỏi đóng:

Câu hỏi đóng thường chỉ giới hạn ở câu trả lời ‘có’ hoặc ‘không’ hoặc một
câu trả lời rất ngắn gọn và đưa ra một đáp án.
VD:
 Buổi truyền thông hôm nay có hiệu quả không?
 Bạn gặp khó khăn về kinh phí cho hoạt động truyền thông hay về kỹ
năng truyền thông?
Câu hỏi đóng thường được hỏi lúc đầu giao tiếp hoặc khi muốn khẳng định
lại.
 Câu hỏi mở:
Là những câu hỏi có từ để hỏi như: Cái gì, khi nào, tại sao, thế nào, ở đâu, do
đâu, nếu….thì…
Câu hỏi mở có bản chất kích thích tư duy và thách đố. Chúng cho phép có
các câu trả lời khác nhau và phạm vi trả lời rộng.



Làm thế nào thúc đẩy sự tham gia của người dân vào các hoạt động
thích ứng biến đối khí hậu?



Anh/chị gặp khó khăn gì khi truyền thông nâng cao nhận thức cho
người dân về thích ứng biến đổi khí hậu?

 Câu hỏi thăm dò và làm rõ
13


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Thăm dò là một kỹ thuật giúp học viên hiểu rõ vấn đề và học tốt hơn. Để
thăm dò tốt, tập huấn viên thường sử dụng câu hỏi. Dưới đây là một vài cách
thăm dò và làm rõ:
 Đi sâu vào chi tiết:
VD: Khó khăn lớn nhất chúng ta gặp phải trong
thực hiện truyền thông về thích ứng biến đổi khí hậu là gì?
 Làm rõ:
VD: Anh nói... nghĩa là thế nào?
 Thách thức:
VD: nếu … thì sao?
 Chứng minh:
VD: Dựa vào đâu mà anh nói rằng…
6.2.2 Các cấp độ câu hỏi: Có 4 cấp độ câu hỏi
- Trải nghiệm:
• Loại câu hỏi này giúp người được hỏi miêu tả tình tiết, lời nói, hành động, diễn biến

của các sự vật, hiện tượng đã xảy ra.
• VD:
Trong tháng này chị truyền thông được bao nhiêu buổi về thích ứng biến đổi khí



hậu?
Khi truyền thông chị đã làm theo những bước như thế nào?


-

Phân tích, đánh giá
Câu hỏi ở cấp độ này giúp người được hỏi so sánh, giải thích, tổ chức/sắp xếp thông
tin, tìm điểm tốt/ chưa tốt, cho ý kiến của mình về một hiện tượng, sự vật, con người…
VD:



Trong quá trình truyền thông chị hài lòng nhất ở bước nào?



Bước nào chị gặp khó khăn?



Chị đã vượt qua những khó khăn đó như thế nào?

14



TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Khái quát hoá



Câu hỏi dạng này nhằm giúp người được hỏi tổng hợp những điều đã phân tích, đánh
giá để tổng kết thành bài học kinh nghiệm, thành những qui luật, qui tắc, quy trình…



VD:
Theo chị, để truyền thông hiệu quả, chúng ta cần lưu ý những gì?
Câu hỏi áp dụng



Câu hỏi dạng này nhằm giúp người được hỏi suy nghĩ về việc áp dụng bài học, kinh
nghiệm, quy luật, quy trình… vào thực tiễn cuộc sống.



VD:
Điều gì chị sẽ cải tiến trong lần truyền thông tới để kết quả buổi truyền thông tốt hơn
trước?

Trong tập huấn, tập huấn viên cần phải dùng cả 4 cấp độ câu hỏi trên trong từng bài học để
phù hợp với tiến trình tư duy của học viên.

6.2.3

Kỹ thuật đưa câu hỏi
 Đưa câu hỏi
 Ngưng ( cho học viên suy nghĩ. Truyền thông viên quan sát học

viên)
Mời ý kiến phát biểu hoặc chỉ định
Đánh giá
6.3 Liệt kê 7 nguyên tắc góp ý mang tính xây dựng.
• Khen trước, góp ý điểm cần cải thiện sau.
• Phát biểu trên quan điểm của bản thân
• Đề cập đến hành động, sự kiện; không đưa ra phỏng đoán về động cơ hay



thái độ. Các ý kiến nêu ra cần rõ ràng, cụ thể và chi tiết.
• Đưa ra những ý kiến về những điểm có thể thay đổi được
• Thái độ trân thành, cởi mở, trung thực.
7. Phương pháp thảo luận nhóm: trình bày các bước thực hiện
Trong phương pháp thảo luận nhóm được chia là 2: NHóm Nhỏ và Nhóm Lớn
Nhóm Nhỏ: Nhóm có từ ba đến tám học viên được coi là nhóm nhỏ. Phương pháp
thảo luận nhóm nhỏ ít được sử dụng để thực hiện một bài học từ đầu đến cuối mà
thường được dùng trong bước ‘phân tích’ và ‘rút ra bài học’.
Nhóm Lớn: Nhóm có từ 10 người trở lên.
-

Các bước thực hiện:
A. Đối với nhóm Nhỏ:
7.1 Chia nhóm

15


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

Có nhiều cách để chia các thành viên thành các nhóm nhỏ, tùy thuộc vào truyền
thông viên có thể sáng tạo ra nhiều các chia khác nhau sao cho phù hợp với mục
tiêu làm việc của nhóm
Một số các chia nhóm như:
 Đếm số thứ tự:
 Chia theo vị trí ngồi
 Chia theo độ tuổi
 Chia theo giới tính
 Chia theo vùng địa lý
 Chia theo sở thích
 Chia theo vị trí công tác
 Chia theo chuyên môn nghiệp vụ
 Chọn nhóm trưởng
 Chọn nhóm viên
7.2 Hướng dẫn hoạt động nhóm
- THV nêu chỉ dẫn ngắn gọn, đầy đủ nhiệm vụ/bài tập nhóm và đảm bảo học viên
nắm nhiệm vụ/bài tập.
- Thông báo rõ địa điểm làm việc, thời gian, cách ghi lại và báo cáo kết quả thảo
luận.
- Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm nhỏ đều được tham gia bàn luận, phát biểu,
được lắng nghe và tôn trọng.
- Giải đáp kịp thời những băn khoăn/thắc mắc của học viên về bài tập/câu hỏi thảo
luận…
- Thời gian làm bài tập được điều chỉnh phù hợp với thực tế khả năng làm việc của
học viên và yêu cầu của bài tập.

7.3 Theo dõi và tạo điều kiện cho các nhóm làm việc

Để hoàn thành nhiệm vụ điều hành, THV cần quan sát thường xuyên diễn biến làm
việc của các nhóm để có những can thiệp phù hợp.
Ví dụ:


Giúp nhóm sắp xếp chỗ ngồi hợp lý để các thành viên nhóm có thể nghe và








được lắng nghe;
Giải thích thêm về ý nghĩa và kết quả cần có của bài tập;
Nhắc nhở những thành viên ít tích cực làm việc;
Thông báo thời gian; đưa thêm bài tập;
Cung cấp văn phòng phẩm;
Đặt câu hỏi để nhóm suy nghĩ sâu sắc thêm về vấn đề bàn luận;
Tạo thêm công việc cho các nhóm trong trường hợp họ hoàn thành bài tập
trước và phải chờ các nhóm khác.

Hai lỗi THV hay mắc phải khi điều hành nhóm nhỏ là:
16


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H


Sau khi chia nhóm THV coi như mình đã xong nhiệm vụ, không quan tâm,



quan sát, hỗ trợ học viên nữa;
THV không nhớ mình là người điều hành nên đã tham gia thảo luận nhóm



như một thành viên của các nhóm nhỏ.
7.4 Tổng kết hoạt động nhóm

Tùy thuộc vào mục tiêu bài học và tình huống trong lớp, THV có thể sáng tạo ra
những cách mới nhằm giúp học viên học tốt nhất và tránh cảm giác nhàm chán vì
một cách báo cáo được lặp lại nhiều lần
Một số cách báo cáo kết quả như:
• Một nhóm báo cáo các nhóm khác bổ sung
• Tất cả các nhóm cùng báo cáo
• Triển lãm: Các nhóm dán kết quả làm việc của nhóm mình lên bảng hoặc
tường và cử 1 người đứng lên đó thuyết minh.


Xe buýt: Các nhóm thảo luận và ghi kết quả xuống giấy rồi luân chuyển
kết quả đó để các nhóm khác thảo luận và bổ sung.



Biểu diễn kết quả: Yêu cầu các nhóm biểu diễn lại kết quả của nhóm mình


bằng hình vẽ, biểu tượng, vở kịch
B. Đối với Nhóm Lớn
Là cách tạo cơ hội cho toàn thể lớp học/mọi người trong cuộc họp tham gia
vào thảo luận mà không cần chia họ về các nhóm nhỏ. Đây là cách có thể thảo luận
nhanh những vấn đề lớp học/cuộc họp quan tâm hoặc thảo luận để xem lớp học/mọi
người trong cuộc họp hiểu vấn đề đến đâu, kiến thức của họ trong một số vấn đề cụ
thể, hoặc khi cần thảo luận để đi đến kết luận. Tuy nhiên, phương pháp này có thể
hạn chế sự tham gia đối với những người rụt rè, ít nói.
Để thúc đẩy quá trình thảo luận/trao đổi/tranh luận trong nhóm lớn, người
điều hành (giảng viên) cần chuẩn bị trước câu hỏi liên quan đến chủ đề thảo luận
hoặc những nhận định để thành viên bình luận hoặc tranh luận. Có một số cách thúc
đẩy sự thảo luận/trao đổi/tranh luận như sau:
a. Đưa câu hỏi để thành viên trả lời
- Có thể đưa câu hỏi cho toàn lớp/cuộc họp và mời người xung phong trả lời.
Thông thường, theo cách này, người trả lời là những người tự tin, mạnh dạn hoặc
có thông tin. Đây là một cách để bắt đầu buổi thảo luận trên nhóm lớn.
- Để thúc đẩy những người khác tham gia thảo luận, người điều hành nên mời trực
tiếp những người khác cho ý kiến cho cùng một câu hỏi hoặc cho những câu hỏi
khác. Bằng cách mời cụ thể người tham gia buộc mọi người phải suy nghĩ về câu
trả lời và làm họ tham gia vào phần thảo luận.
- Nếu câu hỏi phù hợp với một đối tượng/hoặc một nhóm đối tượng, có thể gọi tên
họ hoặc nhóm họ trước (VD: Chị Lý à/hoặc các chị ở Hội phụ nữ có thể cho
17


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

biết…..) sau đó đưa câu hỏi hoặc đưa yêu cầu. Tuy nhiên, không nên lạm dụng
cách này vì khi bạn gọi tên người khác/hoặc một nhóm người nào đó, những
thành viên trong lớp học/cuộc họp có thể sẽ không suy nghĩ về câu trả lời nữa vì

họ biết rằng bạn không hỏi họ.
- Trong trường hợp có những thành viên trả lời chưa đúng, có thể yêu cầu các
thành viên khác điều chỉnh, bổ sung thêm. Và đưa thêm những câu hỏi dễ hơn
cho họ trong những lần sau
- Lưu ý, trong thảo luận nhóm lớn cũng cần huy động sự tham gia, tránh để những
người biết nhiều hoặc những người mạnh dạn được chia sẻ ý kiến quá nhiều trong
khi những người khác lại ít có cơ hội chia sẻ ý kiến
b. Đưa nhận định để thành viên bình luận/tranh luận
- Người điều hành đưa ra nhận định để thành viên bình luận (Vd: Có ý kiến cho
rằng rất khó huy động sự tham gia của trẻ ở khu vực nông thôn. Quan điểm của
anh /chị về vấn đề này như thế nào). Có thể người điều hành cần thăm dò trước
những quan điểm khác nhau và chuẩn bị ít nhất mỗi quan điểm có một người phát
biểu.
- Dành ra số thời gian như nhau (ví dụ 5 phút và không cho họ nói quá thời gian
cho phép) để mỗi người (đại diện một quan điểm) phát biểu. Đảm bảo họ không
bị cắt ngang khi trình bày quan điểm.
- Sau khi những người đại diện mỗi quan điểm phát biểu xong, mời các thành viên
khác bình luận, chia sẻ thêm.
- Người điều hành cần tóm tắt lại những nội dung đã trao đổi.
- Nếu cần quyết định về một quan điểm nào đó, cần lấy ý kiến thống nhất từ thành
viên.
8. Phương pháp bài tập tình huống, xây dựng 1 bài tập tình huống áp dụng khi

giảng dạy 1 vấn đề nào đó
Phương pháp bài tập tình huống tạo sự tham gia tích cực của học viên bởi nó đòi hỏi
học viên phải thảo luận, phân tích, tổng hợp những vấn đề trong bài tập tình huống để
đưa ra giải pháp hoặc nhận định, đánh giá.
Tình huống được sử dụng nghiên cứu có thể lấy từ tình huống thật trong công việc
của học viên; từ tình huống tham khảo hoặc do tập huấn viên đưa ra nhưng cần có
những tình tiết phục vụ cho mục tiêu bài học.

8.1 Đặc điểm của một tình huống tốt
• Chứa đựng vấn đề liên quan đến những điều học viên cần học;
• Phù hợp với học viên và có tính thực tiễn;
• Có hơn 1 giải pháp đưa ra cho vấn đề/hoặc tình huống nêu ra;

18


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H
• Có đầy đủ thông tin tuy nhiên không nên quá dài hoặc có những thông tin khó

hiểu.
8.2 Trình tự tiến hành

Chuẩn bị:


Xác định mục tiêu bài học.



Thu thập thông tin và viết tình huống nghiên cứu.

Các bước tiến hành trên lớp:


Giới thiệu về tình huống nghiên cứu (phát cho cá nhân/ nhóm; viết lên giấy to
hoặc chiếu bằng máy).




Học viên tiến hành nghiên cứu tình huống (theo câu hỏi THV đưa ra).



Trình bày kết quả thảo luận về những phân tích/phát hiện/giải pháp/đánh
giá…



Tổng kết và liên hệ thực tiễn.

Có thể sử dụng phương pháp bài tập tình huống khi tập huấn về những dung nào liên
quan đến quản lý môi trường?
-

quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp về quản lý môi trường

-

vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước (vd chi cục bảo vệ môi trường) trong quản
lý môi trường

-

Hành vi vi phạm pháp luật về ô nhiễm môi trường và cách sử dụng văn bản pháp luật
để xử lý những hành vi đó

9. Trình bày các bước trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện một chương trình


truyền thông môi trường (chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình truyền thông môi trường).
9.1 Chuẩn bị cho một chiến dịch truyền thông môi trường
9.1.1 Xác định vấn đề
Bước 1. Phân tích tình hình
Để xác định một chiến dịch TTMT đúng hướng, đúng đối tượng, có hiệu quả và phù hợp
với khả năng tài chính, cần phải tiến hành phân tích tình hình. Căn cứ vào các nguồn thu thập
để phân tích như:
- Các chỉ thị, văn bản của cơ quan quản lý môi trường cấp trên. Với một chiến dịch
TTMT, cơ quan ra chỉ thị thường là cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh.
19


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

- Từ hiện trạng môi trường của địa phương hay quốc gia, được phân tích trên cơ sở các
tài liệu lưu trữ.
Kết quả đạt được trong bước phân tích tình hình là:
- Nhận biết được vấn đề môi trường bức xúc nhất đang tác động đến cộng đồng. Mức độ
vấn đề. Nguyên nhân và xu thế của vấn đề đó.
- Xác định khả năng mở một chiến dịch truyền thông để hỗ trợ các nhà QLMT giải
quyết vấn đề bức xúc nói trên nhằm tìm giải pháp BVMT. Việc xác khả năng mở một chiến
dịch TTMT cần được tiến hành trên cơ sở phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ hội, thách thức, hoặc
khó khăn. Phân tích “Thế mạnh” và “Điểm yếu” dành cho bản thân chiến dịch TTMT, còn phân
tích “Cơ hội” và “Thách thức” dành cho điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng đến chiến dịch.
Ví dụ: Phân tích khả năng mở một chiến dịch TTMT với mục tiêu làm sạch biển ở tỉnh
X vào tháng 12.
+ Thế mạnh: Du lịch biển là thế mạnh trong phát triển kinh tế của tỉnh, do đó môi trường
biển được cả tỉnh quan tâm…
+ Điểm yếu: Cán bộ TTMT chưa có kinh nghiệm về môi trường biển. Ý thức của người

dâảotong vấn đề BVMT chưa tốt…
+ Cơ hội: Có sự quan tâm và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ và Tổng cục môi
trường…
+ Khó khăn/Thách thức: khó chọn ngày có thời tiết tốt để tổ chức chiến dịch TTMT…
Từ sự phân tích tình hình đưa ra dự kiến sơ bộ nội dung của chiến dịch. Kết quả phân
tích trên là cơ sở cho bước xác định mục tiêu của chiến dịch.
Bước 2: Phân tích đối tượng truyền thông
Phân tích đối tượng là nhằm mục đích lựa chọn phương pháp và ngôn ngữ truyền
thông phù hợp với đối tượng, đặc biệt cần quan tâm đến nhóm đối tượng có liên quan trực tiếp
đến mục tiêu của chiến dịch truyền thông.
Ví dụ: Trong chiến dịch TTMT “Ngày làm sạch biển”, nhóm đối tượng cần quan tâm là:
-

Cộng đồng dân cư ven biển

-

Ngành du lịch và khách du lịch

-

Các doanh nghiệp thủy sản và vận tải biển

Sau khi phân chia và làm rõ các đặc tính văn hóa, học vấn, ngôn ngữ, giới, tuổi tác,
nghề nghiệp,... của nhóm đối tượng, cần phân tích sâu hơn các nhóm về ba phương diện: Nhận
thức, thái độ, hành vi. Nhằm mục đích:
20


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H


+ Xác định mức độ nhận thức, thái độ và hành vi của từng nhóm trong tương quan với
nội dung (dự kiến) được xác định qua phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ hội, khó khăn/thách
thức.
+ Dự báo về những tiêu cực (nếu có) đối với nội dung truyên thông, xác định nguyên
nhân của các phản ứng tiêu cực đó (không tán thành, k áp dụng, thực hiện qua loa,...).
Bước 3: Xác định mục tiêu truyền thông
Nêu vấn đề : Đây là phần vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện truyền
thông, bởi vì kết quả của chiến dịch TT được đánh giá qua mục tiêu, nếu mục tiêu đạt được
có nghĩa TT đạt hiệu quả. Vậy xác định mục tiêu truyền thông phải ntn ?
Mục tiêu TT phải rất cụ thể, nhằm :
-

nâng cao nhận thức;

-

tác động đến thái độ;

-

Góp phần thay đổi hành vi của nhóm đối tượng TT.

Như vậy, mục tiêu TT cần cụ thể (định lượng càng tốt), phù hợp với khung thời gian và
nguồn lực của chiến dịch. Phải làm rõ cái cần phải hoàn thành (cái gì ? bao nhiêu ? ) chứ
không thể là hành động chung chung (mục tiêu không cụ thể).
Mục tiêu của TT phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phản ánh những vấn đề môi trường bức xúc đang tác động đến cộng đồng quan tâm
(Bởi vì, những gì cộng đồng quan tâm còn quan trọng hơn rất nhiều những gì các cơ quan
tài trợ cho chiến dịch quan tâm)

Vì cộng đồng sẽ tham gia chiến dịch nhiệt tình nếu chiến dịch đáp ứng đúng nhu cầu của
cộng đồng.
- Mục tiêu của chiến dịch phải phù hợp với các quy định BVMT của Quốc gia và địa
phương, phải đồng thuận với mục tiêu của các chương trình BVMT đang thực hiện của
ngành và các cấp, các dự án (Đồng thuận ở đây không có nghĩa là mục tiêu của chiến dịch
phải trùng với mục tiêu của các chương trình, dự án.
9.2 Lập kế hoạch của một chiến dịch truyền thông môi trường
Bước1: Xác định thời gian, địa điểm, quy mô của chiến dịch
Thời gian:
+ Chiến dịch kéo dài trong bao nhiêu ngày ?

21


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

+ Tổ chức vào ngày nào ? (chiến dịch nên tổ chức vào các ngày sự kiện như ngày MT thế
gới 5/6 hay ngày Quốc tế Lao động 1/5...)
Địa điểm
+ Địa điểm ra quân cần ở khu đông dân cư hay trung tâm văn hóa xã hội.
+ Nơi có vấn đề bức xúc về môi trường hoặc nơi có thành tích về BVMT.
+ Ở nơi có sự kiện, để gắn kết nội dung TT với nội dung của ngày sự kiện
Chú ý khi lựa chọn địa điểm:
 Đủ chỗ cho các lực lượng tham gia.
 Thuận tiện cho việc triển khai các hoạt động đi kèm
 Có chỗ giữ phương tiện gần đó
 Không cản trở giao thông
 Dễ bảo đảm an ninh trật tự.

Quy mô của chiến dịch: xác định rõ quy mô cấp nào

+ Cấp 1 xã
+ Cấp huyện (từ 2 xã trở lên)
+ Cấp tỉnh (từ 2 huyện trở lên
+ Cấp vùng (từ 2 tỉnh trở lên)
+ Cấp Quốc gia(tất cả các tỉnh thành trong cả nước thực hiện.
Bước 2: Xác định lực lượng tham gia và hình thức TT
Xác định lực lượng
-

Lực lượng nòng cốt, phối hợp

-

Lực lượng tuyên truyền trực tiếp (truyền thông viên)

-

Lực lượng tuyên truyền phối hợp trên phương tiện thông tin đại chúng.

Xác định các hình thức TT
-

Ra quân hành động (VD: Nhặt rác, trồng cây)

-

Diễu hành thành đoàn

-


Thông tin báo chí, truyền hình

-

Tổ chức các cuộc thi theo chủ đề
22


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H
-

Hội thảo mít tinh

-

Triển lam, tham quan

-

Sân khấu hóa môi trường

Chú ý: Việc xác định hình thức truyền thông không phụ thuộc vào ý muốn của ban
chỉ đạo chiến dịch mà phụ thuộc vào sở thích của cộng đồng địa phương.
Bước 3. Xác định nguồn lực
Kinh phí: Từ ngân sách, từ nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, từ các công ty, từ
các đơn vị phối hợp.
Nhân lực
-

Khách mời


-

Các nhà quản lý, chỉ đạo chiến dịch

-

Lực lượng truyền thông viên

-

Lực lượng tình nguyện phối hợp

-

Lực lượng bảo vệ trật tự, an ninh

-

Chuyên gia y tế

-

Nhà báo, truyền hình đưa tin…
Vật lực

-

Phương tiện chuyên chở


-

Phương tiện kỹ thuật phục vụ mục tiêu

-

Trang bị cho buổi lễ ra quân (dụng cụ, mũ, áo, găng tay, băng zôn, khẩu hiệu, cờ,
thiết bị âm thanh,…)

Lưu ý: Nguồn lực phải tương xứng với quy mô và độ dài thời gian chiến dịch, tương
ứng với mục tiêu của chiến dịch.
Bước 4. Thành lập Ban Chỉ đạo chiến dịch
- Thông thường Ban Chỉ đạo chiến dịch là sự phối hợp liên ngành, do cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về môi trường chịu trách nhiệm chính làm thường trực. Ban chỉ
đạo chiến dịch thường do UBND cùng cấp quy mô của chiến dịch ra quyết định thành lập
(ví dụ: chiến dịch cấp tỉnh do UBND tỉnh quyết định).
- Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
1. Xác định mục tiêu
23


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

2. Xây dựng kế hoạch chiến dịch, các hoạt động sau chiến dịch.
3. Xác định thời gian, địa điểm, quy mô tổ chức.
4. Xác định khách mời tham gia chiến dịch.
5. Xác định lực lượng và hình thức truyền thông.
6. Phân công trách nhiệm cho các lực lượng
7. Phối hợp lực lượng thông tin đại chúng với chiến dịch
8. Phát hiện, xây dựng mô hình để tham quan trong giai đoạn chiến dịch.

9. Quản lý chỉ đạo và trực tiếp tham gia chiến dịch.
10. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả của chiến dịch.
Chú ý: Chuyên viên phòng Quản lý môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường phụ trách
mảng giáo dục và truyền thông phải tham gia vào Ban chỉ đạo dưới các nhiệm vụ khác
nhau:
- Là ủy viên thư ký của Ban chỉ đạo chiến dịch TTMT cấp tỉnh.
- Là chuyên gia cố vấn của Ban chỉ đạo chiến dịch TTMT cấp huyện, thị, xã.
- Dự thảo kế hoạch chiến dịch trình Ban chỉ đạo xét duyệt.
Bước 5. Soạn thảo thông điệp
Thông điệp là một công cụ mạnh của một chiến dịch truyền thông, quyết định hiệu
quả của một chiến dịch. Vì vậy, nội dung thông điệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Nội dung chính xác nhưng đơn giản, dễ nhớ
2. Là một câu hoàn chỉnh với động từ ở thể chủ động
3. Thích hợp với cộng đồng, không mâu thuẫn với phong tục tập quán
4. Phù hợp với luật pháp, chính sách
5. Phản ánh mục tiêu của chiến dịch
6. Hấp dẫn, gây ấn tượng, lôi cuốn, gợi suy nghĩ.

Chú ý:
- Trong một chiến dịch truyền thông không sử dụng quá 5 thông điệp.
- Thông điệp phải đến được với công chúng
- Nội dung thông điệp còn phụ thuộc vào loại phương tiện truyền thông, vì mỗi loại
có ngôn ngữ riêng và có đối tượng riêng. Ví dụ: trong các ca khúc về môi trường, thông
24


TRUYEN THONG MOI TRUONG – D.H

điệp cần đặt vào đoạn điệp khúc ở cuối bài hát, nhưng trong một bài báo trên báo hang
ngày, thông điệp thường chính là tên bài báo hay trong đề dẫn đặt ngay ở đầu bài báo.

3.3. Tổ chức thực hiện một chiến dịch truyền thông môi trường
Bước 1. Tổ chức lễ ra quân
a. Chuẩn bị: Gồm các hoạt động sau
- Ấn định thời điểm và địa điểm tổ chức lễ ra quân, bố trí kế hoạch bảo đảm an ninh trật
tự, y tế.
- Trang trí nơi làm lễ ra quân.
- Mời đại biểu tham dự.
- Huy động lực lượng quần chúng
- Thiết kế ánh sang, âm thanh nếu cần
- Có phương án chủ động nếu trời mưa (ô, dù, áo mưa…)
- Kiểm tra cơ sở, nơi đến tham quan.
b. Tổ chức mít tinh, tiến hành lễ ra quân
- Lễ mít tinh
- Đại diện cấp cao của địa phương phát động chiến dịch
- Lãnh đạo địa phương đăng cai chiến dịch và đại diện các lực lượng nòng cốt của chiến
dịch phát biểu hưởng ứng.
- Trưởng Ban Chỉ đạo chiến dịch phát lệnh ra quân
- Diễu hành lực lượng kết hợp tuyên truyền, phát thông điệp kết hợp hoạt động văn hóa,
văn nghệ, mở cửa triển lãm,…
- Tham quan triển lãm, mô hình bảo vệ môi trường.
Bước 2. Xe tuyên truyền, tụ điểm tuyên truyền và thu hút sự tham gia tự nguyện của
công chúng
a. Xe tuyên truyền
Xe tuyên truyền trong chiến dịch TTMT là một phương tiện TTMT quan trọng, vì:
- Gây được ấn tượng mạnh trong việc truyền thông tại địa bàn dân cư, thu hút sự chú ý của
nhiều người.
- Là phương tiện cơ động, trong một thời gian ngắn có thể tiến hành tuyên truyền trên địa
bàn rộng, giúp cho việc chuyển tải nội dung tuyên truyền đến nhiều người.
25



×