Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống trong dạy học nhằm nâng cao kết quả học hóa học của học sinh lớp 910 trường THCS Hùng Vương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.14 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
2. GIỚI THIỆU
2.1 Hiện trạng
2.2 Giải pháp thay thế
2.3 Vấn đề nghiên cứu
2.4 Giả thuyết nghiên cứu
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1 Khách thể nghiên cứu
3.2 Thiết kế
3.3 Quy trình nghiên cứu
3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THU ĐƯỢC VÀ BÀN LUẬN
4.1 Trình bày kết quả
4.2 Phân tích kết quả dữ liệu
4.3 Bàn luận
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. PHỤ LỤC

Trang: 1

Trang
2
4
5
5
6
7
8


8
8
9
10
10
11
11
11
12
12
13
13


KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Người nghiên cứu: Nguyễn Đức Công
Đơn vị: Trường THCS Hùng Vương, Huyện Trảng Bom
1. Hiện trạng 1. Mô tả hiện trạng: Nhiều học sinh có kết quả học tập môn Hóa Học
thấp
2. Nguyên nhân của sự việc trên do:
- Nhiều em không có ý thức tự giác học.
- Nhiều em nhận thấy môn hóa khó nên nản không học.
- Nhiều em không nắm được những kiến thức cơ bản.
- Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc vận dụng kiến thức hóa học
vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thật tích cực.
………
3. Trong các nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập môn Hóa Học
thấp ở nhiều học sinh nêu trên, tôi chọn tác động vào nguyên nhân:
Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc vận dụng kiến thức hóa học

vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế khi dạy học hóa học
2. Giải pháp
thay thế

GV cho HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng
trong tự nhiên và cuộc sống nhằm tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam
mê; học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn trong học hóa
học.
3.Vấn đề
1. Câu hỏi nghiên cứu: Việc vận dụng các kiến thức hóa học vào giải
nghiên cứu
thích một số hiện tượng trong thực tế trong dạy học hóa học có nâng
cao chất lượng học tập của HS không?
2. Giả thuyết nghiên cứu:
Có. Việc vận dụng các kiến thức hóa học vào giải thích một số hiện
tượng trong thực tế trong dạy học hóa học có nâng cao chất lượng
học hóa học của HS.
3. Xác định tên đề tài: Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các
hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống trong dạy học nhằm nâng
cao kết quả học hóa học của học sinh lớp 9 10 trường THCS Hùng
Vương.
4. Thiết kế
- Kiểm tra trước tác động và sau tác động
- Nhóm đối chứng (lớp 9/8) và nhóm thực nghiệm (lớp 9/10)
- Thời gian thu thập dữ liệu từ tuần 5 đến tuần 19 năm học 2014 –
2015. Dữ liệu thu thập là kết quả các bài kiểm tra một tiết của HS
5. Đo lường
Sử dụng công cụ là các bài kiểm tra định kì trên lớp
6. Phân tích - Mô tả dữ liệu: nội dung của các câu hỏi trong bài kiểm tra đảm
dữ liệu

đúng chuẩn kiến thức kĩ năng và phù hợp với năng lực học sinh,
Trang: 2


phân loại được học sinh; kết quả các bài kiểm tra đảm bảo tính
khách quan.
- Thu thập và xử lý kết quả:
+ Kiểm tra và nhập điểm
+ Thực hiện các thống kê, tính các giá trị
9/10)
Nhóm
Nhóm
Độ lệch
đối
thực
giá trị
Giá trị p
chứng
nghiệm
trung bình
(9/8)
Giá trị trung bình
trước tác động
Giá trị trung bình
sau quá trình
nghiên cứu
- Phân tích kết quả thu được:
+ Tính T-test độc lập đánh giá sự chênh lệch giữa hai giá trị trung
bình của hai nhóm khác nhau có ý nghĩa hay không có ý nghĩa
+ Tính mức độ ảnh hưởng (ES) để đánh giá độ ảnh hưởng của tác

động từ đó rút ra mức độ ảnh hưởng của tác động (so sánh với bảng
tiêu chí Cohen)
7. Kết luận - Có, Việc vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng
và kiến nghị trong tự nhiên và cuộc sống trong dạy học có nâng cao kết quả học
hóa học của học sinh lớp 910 trường THCS Hùng Vương.
- Kết luận và khuyến nghị.

1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Trang: 3


Thực tế ở trường trung học cơ sở Hùng Vương chất lượng học tập môn hóa của
HS chưa cao vì: Nhiều em không có ý thức tự giác học, nhiều em nhận thấy môn hóa
khó nên nản không học, nhiều em không nắm được những kiến thức cơ bản, nhiều em
không nhận thấy được vai trò của kiến thức hóa học với thực tế nên không hứng thú
học; phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thật tích cực...
Môn Hóa học ở trường phổ thông nếu không có những bài giảng và phương
pháp hợp lí phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp
thu, cảm nhận. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phát
huy tính thực tế. Có những vấn đề Hóa học giúp học sinh giải thích những hiện tượng
trong
tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa
học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong
thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không
gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú
trong môn học.Trong việc dạy môn hoá học ở trường trung học, người giáo viên phải
có vốn kiến thức về thực tế sâu, rộng, có khả năng gắn bài giảng với thực tế, tạo ra
được những giờ học sinh động, nâng cao sự hiểu biết và kích thích sự ham mê học tập
của học sinh. Giải pháp mà tôi chọn trình bày trong đề tài này là: “Vận dụng kiến
thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống trong dạy học

nhằm nâng cao kết quả học hóa học của học sinh lớp 9 7 trường THCS Hùng Vương”.
Tôi coi đó là một yêu cầu quan trọng để nâng cao kết quả học tập môn Hóa học của
học sinh lớp 9.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp 9 của trường Trung học cơ sở Hùng
Vương: lớp 9/10 là lớp thực nghiệm, lớp 9/8 là lớp đối chứng. Thời gian thu thập dữ
liệu từ tuần 5 đến hết tuần 19 của năm học 2014 – 2015.
Lớp thực nghiệm (lớp 9/10) trong quá trình dạy học giáo viên thường xuyên
rèn kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào giải thích một số hiện tượng trong thực
tế. Lớp đối chứng (lớp 9/8) giáo viên dạy theo hướng dẫn của sách giáo khoa, sách
giáo viên và yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng do bộ giáo dục qui định, hạn chế
việc rèn kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào giải thích một số hiện tượng trong
thực tế

Trang: 4


Qua việc thu thập số liệu có bảng kết quả sau:
Đối chứng
Thực nghiệm
(Lớp 9/8)
(Lớp 9/10)
Trước
Sau
Trước
Sau
tác động
tác động
tác động
tác động
Giá trị trung bình

5,651
5,059
5,637
5,987
Độ lệch giá trị trung
-0,015
bình trước tác động
Độ lệch giá trị trung
0,927
bình sau tác động
Độ lệch chuẩn p1
0,489
Độ lệch chuẩn p2
0,016
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn
0,504
SMD sau tác động
Qua bảng dữ liệu trên ta thấy sau tác động p 2 = 0,016<0,05 điều đó chứng tỏ rằng dữ
liệu thu thập được là có ý nghĩa.
Ta thấy rằng 0,5< SMD = 0,504 < 0,79. Như vậy sau quá trình tác động mức độ ảnh
hưởng của giải pháp đưa ra trong nghiên cứu là có tính thực tiễn, có ý nghĩa với đề tài
và ứng dụng được trong hoạt động sư phạm.
2. GIỚI THIỆU:
2.1 Hiện trạng:
Nhiều học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở Hùng Vương học còn yếu môn hóa học.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này, nhìn chung các nguyên nhân sau đây
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học hóa của các em:
- Nhiều em không có ý thức tự giác học: các em không chủ động trong việc chuẩn bị
bài và làm bài tập ở nhà ngay cả khi được nhắc nhở nhiều lần.

- Nhiều em nhận thấy môn hóa trừu tượng, khó tiếp thu nên nản không học: kiến thức
hóa học gồm nhiều khái niệm trừu tượng và là một hệ thống tri thức liền mạch từ nội
dung của những bài học đầu tiên đến những bài học cuối cùng nên khi HS không hiểu
một hoặc một số vấn đề sẽ khó tiếp thu các kiến thức khác.
- Nhiều em không nắm được những kiến thức cơ bản, kĩ năng vận dụng lý thuyết vào
làm bài tập còn yếu (kỹ năng lập công thức hóa học, lập phương phương trình hóa
học, phân loại các hợp chất vô cơ, tính theo CTHH và PTHH, …còn yếu)
- Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các
hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống khi dạy học hóa học: việc vận dụng kiến thức
hóa học vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế khi dạy học hóa học sẽ tạo
hứng thú, khơi dậy niềm đam mê; học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn
trong học hóa học từ đó HS cố gắng vươn lên trong học tập.

Trang: 5


- Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thật tích cực: Giáo viên chưa chú ý khai
thác sự tư duy logic của học sinh, chưa chú ý nhiều đến đổi mới phương pháp dạy
học. …..
Trong các nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập môn Hóa Học thấp ở nhiều học sinh
nêu trên, tôi chọn tác động vào nguyên nhân: Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc
vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống
khi dạy học hóa học.
2.2 Giải pháp thay thế:
* Tác động của hóa học đến đời sống con người :
Không có môn khoa học nào lại có nhiều ứng dụng như môn Hóa học :
- Trong tự nhiên, nhờ có hóa học mà chúng ta có thể khám phá thiên nhiên, nắm được
tính chất, quy luật của thiên nhiên và con người ngày càng thành công trong ngành
khoa học khám phá vũ trụ, trái đất,…
- Trong đời sống, sản xuất : Hóa học được ứng dụng trong việc nghiên cứu thành

phần, tác dụng, chế biến, bảo quản lương thực - thực phẩm, các quy trình sản xuất
(sản xuất, chế biến các nguồn nguyên liệu thô thành các nguyên liệu có thể sử dụng
trong đời sống sản xuất, chế biến các loại nông sản, chế tạo ra các đồ dùng, vật dụng
hằng ngày).
* Tác dụng của các kiến thức thực tế về hóa học :
- Giúp học sinh nắm được cơ sở hóa học, nắm vững và củng cố kiến thức cơ bản về
hóa học.
- Nắm nhanh và kĩ các kiến thức đã học trong bài. Hóa học là ngành khoa học thực
nghiệm, học lý thuyết và kiểm tra lại bằng các thí nghiệm. Chính việc tiến hành các
thí nghiệm sẽ phát sinh các vấn đề để các em có thể hiểu sâu và kĩ các kiến thức đã
học, qua đó các em hiểu bài hơn.
- Các kiến thức hóa học thực tế làm cho học sinh hiểu được vai trò to lớn của hóa học
trong đời sống : kinh tế, quốc phòng, sinh hoạt,… thúc đẩy sự ham học hỏi của học
sinh.
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng trong đời sống hằng ngày
một cách đúng đắn. Các em sẽ nhận thức được những gì có ích, những gì có hại để
điều chỉnh hành vi của mình.
* Tác dụng của việc liên hệ thực tế trong giảng dạy :
a) Với người thầy :
Phát huy khả năng truyền thụ kiến thức của người thầy. Khi mở rộng kiến thức
hóa học thực tế trong bài giảng sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Mở rộng kiến thức hóa học thực tế rèn luyện một số kỹ năng dạy học : Kỹ năng
diễn đạt, kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học, kỹ năng tiến hành thí nghiệm, kỹ
năng phân bố thời gian, kỹ năng giao tiếp.
Kích thích lòng ham thích học tập của học sinh

Trang: 6


Tạo ra giờ học lý thú bổ ích. Khi mở rộng kiến thức hóa học thực tế sẽ có rất

nhiều câu hỏi đặt ra kích thích học sinh tư duy trả lời, bầu không khí của lớp sẽ trở
nên sôi động, tạo điều kiện cho các học sinh còn nhút nhát tham gia vào bài giảng.
Gần gũi với học sinh: Khi giáo viên thực hành các kỹ năng nhằm tăng hứng thú
học tập cho học sinh, giáo viên sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp với học sinh. Nhờ đó mà
sẽ tạo được ấn tượng tốt với học sinh
b) Với học sinh :
Các em trở nên yêu thích môn hóa. Khi học sinh được hiểu thấu đáo các vấn đề
hóa học, được tham gia vào các hoạt động thực tế… Các em sẽ có hứng thú với môn
học vì các em đã nắm được tầm quan trọng của môn học, từ đó nâng cao thành tích
học tập.
Nắm được các kiến thức hóa học thực tế lấy nền tảng là các kiến thức hóa học
mà học sinh đã học ở nhà trường, tác dụng của các kiến thức này là giải thích các bản
chất của sự vật, hiện tượng do đó các em sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc các kiến thức
hóa học, các em sẽ nắm rõ các kiến thức hơn.
Hình thành kỹ năng tư duy; sử dụng sách, tài liệu nghiên cứu, hệ thống mạng
internet… Các kiến thức mới luôn thúc đẩy học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức trong
sách báo, tài liệu, trên mạng internet.
Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập
* Liên hệ thực tế là một biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh :
Cái mới luôn là cái kích thích chúng ta tìm hiểu nhất. Việc liên hệ thực tế sẽ
thúc đẩy học sinh tìm tòi khám phá trong học tập. Hiểu và giải thích được các hiện
tượng tự nhiên là một động cơ thúc đẩy học sinh học tập. Các kiến thức hóa học sẽ
thu hút sự chú ý lắng nghe trong giờ học và ham thích học hỏi, tìm kiếm sách vở, rèn
luyện khả năng sử dụng sách, tài liệu nghiên cứu, hệ thống mạng internet … Qua đó,
các em sẽ thấy được những lý thú của các kiến thức đã học, tăng thêm lòng yêu thích
môn học. Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập của
học sinh. Học sinh có khả năng mà không có hứng thú thì cũng không đạt kết quả,
giáo viên giỏi chuyên môn mà không có kỹ năng tạo hứng thú học tập cho học sinh
thì chưa thành công. Do đó đòi hỏi người giáo viên phải hội tụ kiến thức và tất cả các
yếu tố phục vụ cho công việc dạy học. Kỹ năng tạo hứng thú là kỹ năng quan trọng

nhất, mà để có được kỹ năng này thì đầu tiên người giáo viên phải có kiến thức sâu,
rộng, phải luôn cung cấp cho học sinh lượng kiến thức “Đủ, đúng, mới và thiết thực”.
Thời gian thực hiện giải pháp thay thế: Từ tuần 5 đến tuần 19 của chương trình
hóa học 9 trong năm học 2014 – 2015.
2.3 Vấn đề nghiên cứu:
Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống trong dạy học nhằm nâng cao kết quả học hóa học của học sinh lớp 9 7
trường THCS Hùng Vương.
2.5 Giả thuyết nghiên cứu là:
Trang: 7


"Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống" nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc
giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học, bằng cách nêu hiện
tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách
nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách
giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy
nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? hay những lúc đọc một số câu thơ vui
trong hoá, học sinh sẽ suy nghỉ vì sao lại như vậy , điều đó có ý nghĩa như thế nào ...
Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
"Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua
các phương trình phản ứng hóa học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể
sẽ mang tính cập nhập, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học.
Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học sinh mặc dù vấn đề được
giải thích có tính chất rất phổ thông.
"Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường
thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất

ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày
học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học
tập.
"Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường
thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào bất
cứ lúc nào trong suốt tiết học, hướng này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải
mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hóa.
"Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống" bằng cách tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung
quanh đời sống hàng ngày ở địa phương, gia đình,… sau khi đã học bài giảng. Cách
nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách
giải thích hay tự tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm ở nhà hay những lúc bắt gặp
hiện tượng, tình huống đó. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học vào
đời sống thực tiễn.
Tóm lại, vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên và cuộc sống trong dạy học đã nâng cao kết quả học hóa học của học sinh lớp
910 trường THCS Hùng Vương
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1 Khách thể nghiên cứu:
* Giáo viên:
- Thầy Nguyễn Đức Công – Giáo viên dạy Hóa lớp 9/10(Lớp thực nghiệm)
Trang: 8


- Thầy Nguyễn Đức Công – Giáo viên dạy Hóa lớp 9/8 (Lớp đối chứng)
Giáo viên có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc được học sinh yêu mến.
Có lòng yêu nghề, nhiệt tình trong công việc giáo dục học sinh, có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy.
* Học sinh:

Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về sĩ số học
sinh:
Số học sinh
Tổng số
Nam
Nữ
Lớp 9/8
37
21
16
Lớp 9/10
38
11
27
Ý thức học tập của nhiều học sinh khá tốt, yêu mến thầy cô giáo. Giáo viên chủ
nhiệm có chú ý nhiều đến rèn luyện nâng cao kết quả học tập của học sinh, đến việc
rèn luyện đạo đức của học sinh.
Đa số các em đều ngoan, được các bậc phụ huynh quan tâm. Điều kiện học tập
của các em tương đối tốt.
Số ít học sinh chưa chấp hành tốt nội qui, chưa tích cực trong.
3.2 Thiết kế:
Lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm tương đương.
Tôi dùng bài viết số 1 (Học kì I) làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của hai lớp 9/8 và 9/10 có sự tương đương nhau. Tôi dùng
phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự tương đương điểm số trung bình
của hai lớp trước khi tác động.
* Bảng kiểm chứng để xác định hai lớp tương đương:
Thực nghiệm (Lớp 9/10)

Đối chứng (lớp 9/8)


Giá trị trung bình trước
5,637
5,651
tác động
p1
0,489
p1 = 0,489 > 0,05 từ đó cho thấy rằng sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương.
* Thiết kế nghiên cứu:
Kiểm tra trước
Kiểm tra sau
Lớp
Tác động
tác động
tác động
Thực nghiệm
O1
có tác động
O3
(Lớp 9/10)
Đối chứng
O2
không tác động
O4
(Lớp 9/8)
Trong quá trình kiểm tra sau tác động thì tôi phân ra làm 2 lần: lần thứ nhất
dựa vào kết quả bài kiểm tra 1 tiết số hai, lần thứ hai dựa vào kết quả bài thi học kì I
Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
Trang: 9



3.3 Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài dạy của giáo viên:
Giáo viên dạy Hóa lớp 9/8 là lớp đối chứng: soạn bài, chuẩn bị đồ dùng thí
nghiệm và tiến hành dạy học có sử dụng phương pháp dạy học nhằm truyền đạt được
các chuẩn kiến thức kĩ năng theo qui định.
Giáo viên dạy Hóa lớp 9/10 là lớp thực nghiệm: soạn bài, chuẩn bị đồ dùng thí
nghiệm và tiến hành dạy học có sử dụng phương pháp dạy học nhằm truyền đạt được
các chuẩn kiến thức kĩ năng theo qui định nhưng bên cạnh đó GV thường xuyên đưa
ra những bài tập, câu hỏi hay tình huống, hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống mà
HS phải vận dụng kiến thức hoá học để giải quyết vấn đề.
* Tiến hành dạy thực nghiệm: Tuân theo giáo án đã thiết kế, kế hoạch giảng dạy của
nhà trường, phân phối chương trình và thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu:
* Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra viết của học sinh, điểm của các bài
kiểm tra.
Sử dụng bài kiểm tra trước tác động: Bài kiểm tra Hóa một tiết số 1 (học kì I),
bài kiểm tra sau tác động: bài thi hóa học 9 kì I
Ra đề, kiểm tra và chấm bài viết số 1 (tiết 10 theo PPCT) của 2 lớp. Giáo viên
dạy Hóa 9 của trường chấm bài theo đáp án đã được xây dựng và theo phân công
của ban giám hiệu.
Sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu thì tiến hành cho học sinh làm bài thihọc kì
I theo phân phối chương trình và lịch thi của phòng giáo dục. Giáo viên dạy Hóa 9
của trường chấm bài theo đáp án đã được xây dựng và theo phân công của ban giám
hiệu.
* Kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu:
Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách trực tiếp kiểm
tra lại nội dung đề kiểm tra ra. Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội
dung của dữ liệu:

- Về nội dung đề bài: Phù hợp với trình độ của học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng, cơ bản phân loại được học sinh.
- Câu hỏi có tính chất mô tả: yêu cầu HS phải nắm bắt được hiện tượng xảy ra
ở một số phản ứng hay xảy ra trong tự nhiên và cuộc sống.
- Có câu hỏi phản ánh các vấn đề có liên quan đến giải pháp đề tài nghiên cứu.
- Nội dung đề ra theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
* Kiểm chứng độ tin cậy:
- Về tổ chức kiểm tra và chấm bài: kiểm tra chung toàn khối và giáo viên chấm
bài theo phân công của ban giám hiệu nên tương đối đảm bảo tính khách quan.
- Kiểm tra lại các bài đã chấm ( do giáo viên khác chấm) của các lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng: bài chấm chính xác theo đáp án, tổng điểm của bài chính xác.
Qua đó tôi rút ra kết luận: Các dữ liệu thu được là đáng tin cậy.
Trang: 10


4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THU ĐƯỢC VÀ BÀN LUẬN:
4.1 Trình bày kết quả:
Đối chứng
Thực nghiệm
(Lớp 9/8)
(Lớp 9/10)
Trước
Sau
Trước
Sau
tác động
tác động
tác động
tác động
Giá trị trung bình

5,651
5,059
5,637
5,987
Độ lệch giá trị trung
-0,015
bình trước tác động
Độ lệch giá trị trung
0,927
bình sau tác động
Độ lệch chuẩn p1
0,489
Độ lệch chuẩn p2
0,016
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn
0,504
SMD sau tác động
4.2 Phân tích kết quả dữ liệu:
* Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác động: p1 = 0,489 > 0,05
Sự chênh lệch điểm số trung bình cộng trước tác động của 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng là không có ý nghĩa. Hai nhóm được coi là tương đương.
* Phân tích dữ liệu và kết quả sau tác động:
Như trên đã chứng minh rằng hai lớp trước tác động là tương đương. Phép
kiểm chứng T-test độc lập cho kết quả: p 2 =0,016 <0,05 chứng tỏ rằng sự chênh lệch
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa, tức là điểm
trung bình lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết
quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn sau tuần tác động: Ta thấy rằng
0,5

pháp đưa ra trong nghiên cứu là có tính thực tiễn, có ý nghĩa với đề tài và ứng dụng
được trong hoạt động sư phạm.

Trang: 11


(Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng).
4.3 Bàn luận:
Kết quả bài kiểm tra trước tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có
độ lệch giá trị trung bình là -0,015; điều đó cho thấy điểm trung bình của đối chứng
cao hơn lớp thực nghiệm
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có độ
lệch giá trị trung bình là 0,927: điều đó cho thấy điểm trung bình lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, giữa lớp thực nghiệm có điểm trung bình ngày
càng cao hơn lớp đối chứng.
Phép kiểm chứng T-Test độc lập điểm trung bình hai bài kiểm tra sau tác động
của hai lớp là p2 0,016<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà do tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn sau tác động: SMD = 0,504 điều này có
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là trung bình vậy mức độ ảnh hưởng của tác
động mà tôi đưa ra trong giải pháp nghiên cứu là có tính tính thực tiễn, có ý nghĩa với
đề tài và ứng dụng trong hoạt động sư phạm.
5. Kết luận và khuyến nghị:
5.1 Kết luận:
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các
hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống trong giảng dạy hóa học 9 góp phần nâng cao
đáng kể chất lượng học tập của học sinh, đem lại thành công cho tiết dạy của giáo
viên vì đã khơi dậy sự hứng thú cho học sinh từ đó phát huy tính tự giác, chủ động,
sáng tạo trong học tập của học sinh .

Qua quá trình theo dõi thái độ học tập của học sinh : đa số đều tỏ ra thích thú
và tập trung hơn trong tiết học.
Trang: 12


Sau một thời gian áp dụng giải pháp của đề tài thì đa số các em đã thấy đây là phương
pháp học hiệu quả, kết quả học của các em cũng được cải tiến đáng kể.
Tóm lại các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc vận dụng kiến thức hoá
học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống trong dạy học hóa học 9
là phương pháp tốt, hỗ trợ cho học sinh lớp 910 trường trung học cơ sở Hùng Vương
nâng cao kết quả học tập bộ môn hóa học.
5.2 Khuyến nghị:
Tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây với các cấp lãnh đạo, nhà trường và giáo
viên giảng dạy:
Quan tâm nhiều hơn về cơ sở vật chất như: trang thiết bị máy tính, máy chiếu
Projector hoặc màn hình ti vi cho phòng thực hành.
Tăng cường và bổ sung dụng cụ và hóa chất cho phòng thí nghiệm.
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về công nghệ
thông tin, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo
các trang thiết bị dạy học hiện đại, có kĩ năng thực hành tốt, thường xuyên cập nhật
thông tin nhất là các thông tin lien quan đến bộ môn mình dạy.
Giáo viên tích cực cho vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng
trong tự nhiên và cuộc sống trong giảng dạy hóa học.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Tài liệu “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo dục và đào tạo –
Dự án Việt Bỉ”.
- Tài liệu tập huấn “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường trung học
cơ sở” của phòng giáo dục huyện Trảng Bom
Ngô Ngọc An – hóa học cơ bản và nâng cao 9 – NXB Giaó Dục – Năm 2005.
Ngô Ngọc An – 400 bài tập hóa học 9 – NXB Giaó Dục – Năm 2006.

- Huỳnh Bé (Nguyên Vịnh) – luyện tập 400 câu trắc nghiệm hóa 8,9 – NXB Đại Học
Quốc Gia TP HCM – Năm 2005.
- Võ Tường Huy – Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Hóa Học 9- NXB Hà Nội-Năm
2005.
- Thí nghiệm hóa học lượng nhỏ - Trần Quốc Đắc
- Thông tin tra cứu qua mạng máy tính.
7. PHỤ LỤC
* Đề bài kiểm tra trước tác động
Đề lẻ:
I. Phần trắc nghiệm
1: Cặp Oxit nào tác dụng được với dung dịch NaOH:
a/ CO2, SO3
b/ SO2, Na2O
c/ CaO, FeO
d/ Na2O, CaO
2: Đơn chất tác dụng với H2SO4 loãng giải phóng khí H2 là:
a/ Đồng
b/ Kẽm
c/ Lưu huỳnh
d/ Thủy ngân
3: Trong các kim loại sau: Cu, Fe, Ag, Au, Zn, Al. Các kim loại nào tác dụng với
dung dịch HCl:
Trang: 13


a/ Cu, Zn, Al
b/ Fe, Ag, Cu
c/ Fe, Zn, Al
d/ Tất cả các kim loại.
4: Cần điều chế một lượng đồng sunfat. Phương pháp nào sau đây tốn axit nhất?

a/ H2SO4 đặc tác dụng với Cu
b/ H2SO4 tác dụng với CuO
c/ H2SO4 tác dụng với Cu2O
d/ H2SO4 tác dụng với Cu(OH)2
5: Các dung dịch: NaOH, HCl, H2SO4, Na2SO4, dung dịch làm quỳ tím đổi thành màu
đỏ là:
a/ NaOH và HCl
b/ HCl và H2SO4
c/ H2SO4 và Na2SO4
d/ Na2SO4 và NaOH
6: Khí nào là nguyên nhân gây ra mưa axit?
a/ H2
b/ O2
c/ SO3
d/ SO2
7: Hãy chỉ ra dãy gồm toàn các oxit bazơ:
a/ Al2O3, CuO, BaO
b/ CaO, Na2O, K2O
c/ CO2, ZnO, SO3
d/ P2O5, FeO, Fe2O3.
8: Khí làm đục nước vôi trong:
a/ H2
b/ O2
c/ HCl
d/ CO2.
9: Phản ứng giữa axit với bazơ là phản ứng:
a/ Kết hợp
b/ Phân hủy
c/ Trao đổi
d/ Trung hòa.

10: Thuốc thử nào dùng để nhận biết axit sunfuric và muối sunfat:
a/ Phenolphtalein
b/ Quỳ tím
c/ Dung dịch BaCl2
d/ Không nhận biết được.
11: Khí lưu huỳnh đioxit được tạo thành từ cặp chất nào sau đây?
a/ K2SO4 và HCl
b/ Na3SO3 và NaOH
c/ Na2SO3 và NaCl
d/ K2SO3 và H2SO4
12: Một học sinh tiến hành những thí nghiệm sau:
a/ Trộn dung dịch KOH với dung dịch HCl.
b/ Cho kim loại Zn tác dụng với dung dịch HCl.
c/ Trộn dung dịch K2SO4 với dung dịch BaCl2.
d/ Cho CO2 tác dụng với dung dịch NaOH.
Hãy cho biết trường hợp nào sẽ tạo ra chất kết tủa
II. Phần tự luận:
Câu 1. Có 3 lọ không nhãn , mỗi lọ đựng một trong ba dung dịch sau: HCl, H2SO4,
NaOH. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ
Câu 2. Viết phương trình hóa học thực hiện chuyển đổi sau (ghi đk nếu có):
S à SO2 à SO3 à H2SO4 à MgSO4
Câu 3. Hòa tan 3,25 g kẽm bằng dung dịch H2SO4 loãng 0,2M (vừa đủ phản ứng)
a. Viết phương trình hóa học
b. Tính thể tích khí H2 sinh ra (ở đktc)
c. Tính thể tích dung dịch H2SO4 0,2 M đã dùng
(Cho Zn = 65 ; S = 32 ; O =16 ; H = 1)
Đề Chẵn:
I. Phần trắc nghiệm
1. Dãy các oxit tác dụng được với nước là:
a. SO2, Na2O, FeO

b. CO2, SO2, MgO
c. SO2, CO2, K2O
d. SO2, MgO, CaO
2. CaO thể hiện tính chất hóa học của:
a. Oxit bazơ
b. Oxit axit
Trang: 14


c. Oxit trung tính
d. Oxit lưỡng tính
3. Phản ứng giữa axit với bazơ là phản ứng:
a. Hóa hợp
b. Trung hòa
c. Trao đổi
d. Phân hủy
4. Cặp chất nào sau đây là oxitaxit:
a. CO , CO2
b. Na2O, SO2
c. SO2, CaO
d. CO2, SO2
5. Nhỏ 1- 2 ml dung dịch HCl vào ống nghiệm chứa CuO ta thấy hiện tượng:
a. CuO khơng tan
b. CuO tan và có khí thốt ra
c. CuO tan, tạo thành dung dịch màu xanh
d. Tạo thành kết tủa trắng
6. Khí H2 sinh ra khi cho dung dịch HCl phản ứng với:
a. MgO
b.Mg
c. Mg(OH)2

d. MgCO3
7. Khí lưu huỳnh đioxit được tạo ra từ cặp chất nào sau đây:
a. K2SO3 và NaOH
b. K2SO4 và CaCl2
c. Na2SO3 và H2SO4
d. Na2SO4 và HCl
8. Hợp chất SO2 thể hiện tính chất hóa học của :
a. Oxit bazơ
b. Oxit axit
c. Oxít trung tính
d. Oxít lưỡng tính
9. Nồng độ khí CO2 trong khơng khí tăng làm ảnh hưởng đến mơi trường là do:
a. Tạo ra bụi
b. Gây hiệu ứng nhà kính
c. Là khí độc
d. Làm giảm lượng mưa
10. Cặp chất khi tác dụng với dd HCl tạo thành muối và nước là:
a. MgO, SO2
b. CO2, FeO
c..ZnO, MgO
d. CO2, CaO
11. Khí nào sau đây thốt ra khi cho kim loại Cu tác dụng với H2SO4 đặc nóng :
a. CO2
b. SO2
c. H2
d. NO2
12. Cho 10 g hỗn hợp K2O và SiO2 phản ứng với nước . Sau phản ứng thu được dung
dịch chứa 11,2 g chất tan. Khối lượng SiO2 trong hỗn hợp là:
a. 6g
b. 1,6 g

c. 1,2 g
d. 0,6 g
II. Phần tự luận:
Câu 1: Hãy thực hiện chuyển đổi hóa học sau bằng cách viết những phương trình
phản ứng hóa học (ghi điều kiện phản ứng nếu có)
S à SO2 à SO3 à H2SO4 à SO2
Câu 2: Có 3 lọ khơng nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch khơng màu là: H 2SO4;
Na2SO4; NaCl. Hãy nêu cách nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương
pháp hóa học. Viết phương trình hóa học.
Câu 3: Hòa tan 5,6 gam Canxi oxit vào nước tạo thành 40 gam dung dịch bazơ.
a) Viết phương trình phản ứng hoá học.
b) Tính khối lượng bazơ thu được.
c) Tính nồng độ phần trăm của dung dòch bazơ thu
được.
( Ca = 40, H = 1, O= 16 )
3- Đề bài kiểm tra sau tác động

Trang: 15


Trang: 16


Trang: 17


Trang: 18


Trang: 19



* Một số câu hỏi, bài tập, tình huống trong tự nhiên và cuộc sống cần vận dụng
kiến thức hoá học để giải thích
Ví dụ 1. Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn (NaCl) ?
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1at là 100 oC, nếu ta thêm NaCl thì lúc đó làm
cho nhiệt độ của nước muối khi sôi (dung dịch NaCl loãng) là > 100 oC. Do nhiệt độ
sôi của nước muối cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn, thời gian luộc rau
không lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau muống sẽ mềm hơn và xanh hơn.
Áp dụng: Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý và
nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong mỗi buổi nấu ăn,
góp phần tạo thêm kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể đưa hiện tượng
này vào trong bài:Một số muối quan trọng (NaCl)
Ví dụ 2: Cao dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học như thế nào, có liên quan đến hóa học hay
không?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa
rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có gần 80% khí N2 và khoảng 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa
điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
xt, t0 , P

N2

+
O2

2NO

Sau đó:
2NO +
O2 à
2NO2
Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa:
4NO2 + O2 + 2H2O à 4HNO3
Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 − 7 kg N cho mỗi mẫu đất. Ngày nay,
người ta đã điều chế Ure [(NH2)2CO] từ không khí để chủ động bón cho cây trồng.
Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang một ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời
sống. Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân bón hóa học. Tạo cho học sinh
khu vực làm nông nghiệp có thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.
Ví dụ 3: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm?
Cách tẩy lớp cặn này?
Trong tự nhiên nước ở một số vùng nước có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2.
Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản ứng hoá học :
Ca(HCO3)2 →
CaCO3 ↓ + 2CO2
+ H2O
Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + 2CO2 + H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn.
Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về muối cacbonat. Mục đích
cung cấp mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vế đề
có trong đời sống hàng ngày, học sinh có thể ứng dụng trong đời sống gia đình mình,
tạo sự hưng phấn trong học tập. Đó là một thí nghiệm tự làm được.
Trang: 20


Ví dụ 4: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra ?
Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí cacbonic CO 2.
Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép CO 2 hòa tan vào

nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không khí. Vì
vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi.
Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước ngọt
vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO 2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên
CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt một
nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài ra CO 2
có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều cho
tiêu hóa.
Áp dụng: Hiện tượng có nhiều bọt khí thoát ra từ bình nước ngọt có ga hay chai
bia thì chắc hẳn học sinh nào cũng biết. Nhưng khi giải thích khí đó là khí gì và có
công dụng ra sao thì không ít học sinh biết được. Giáo viên có thể nêu câu hỏi trên
khi dạy phần “Cacbon Đioxit”
Ví dụ 5: Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình quang hợp,
hấp thụ CO2 và giải phóng khí O2. Nhưng ban đêm, do không có ánh sáng mặt trời,
cây xanh không quang hợp, chỉ có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ khí O 2 và thải ra
khí CO2 làm cho phòng thiếu khí O2 và quá nhiều khí CO2.
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này khi dạy phần CO2.
Ví dụ 6: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để điều chế thuốc đau dạ dày?
Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ
dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO 3 dùng để chế thuốc đau dạ dày vì
nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản ứng:
HCl
+ NaHCO3
→ NaCl
+ CO2 + H2O
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng kiến thức này khi dạy về HCl hay muối
cacbonat
Ví dụ 7: Vì sao khi cơm khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu than củi?

Do than củi xốp có tính hấp phụ, nên hấp phụ được mùi khê của cơm làm cho cơm
đỡ mùi khê.
Áp dụng: Đây là tính chất vật lí quan trọng của C, nó có khả năng hấp phụ màu và
mùi. Giáo viên có thể đưa vấn đề này khi dạy về cacbon.
Ví dụ 8: Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét
mà nên rắc bột S lên trên?
Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất
độc. Vì vậy khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ
bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn
hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy
ngân ở điều kiện thường tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi.
Trang: 21


Hg +
S

HgS↓
Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài tính chất hóa học của kim
loại
Ví dụ 9: Nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao thế? Còn dây đồng lại được
dùng làm dây dẫn điện trong nhà?
Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng của nhôm là
2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,7 g/cm 3) Do đó, nếu như
dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho
chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh tế. Còn trong
nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn lắm. Vì vậy ở trong
nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng.
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài Tính chất vật lý của kim

loại
Ví dụ 10: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Mưa axít là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5,6. Khí thải công nghiệp
và khí thải của các động cơ đốt trong ( ô tô, xe máy) có chứa các khí SO 2, NO, NO2,
…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim
loại ( có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H 2SO4 và axit nitric
HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Thành phần chính của mưa
axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trò thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit
ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ
làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc
chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất
do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong
đất cần thiết cho cây như canxi (Ca),magiê (Mg),... làm suy thoái đất, cây cối kém
phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm cho khả
năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu
làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng,
làm lở loét bề mặt bằng đá của các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm
thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa
axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo
Trang: 22



viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời trong phần lồng ghép bảo vệ môi
trường.
Ví dụ 11: “Hiệu ứng nhà kính” là gì ?
Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại ( tức là
những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến
100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ
mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO 2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất
làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2
trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO 2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của
các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái
Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy phần Cacbon đioxit, hay lồng ghép
vào phần bảo vệ môi trường.
Ví dụ 12: Tại sao nước máy ở các thành phố lại có mùi khí clo ?
Trong hệ thống nước máy, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng
diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước:
��
� HCl + HClO
Cl 2 + H 2O ��

Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát
khuẩn nước.
Áp dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy
nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện tượng
này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học sinh
có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ
để trả lời trong phần ứng dụng của clo trong bài “Clo”
Ví dụ 13: Tại sao phải ăn muối iot ?
Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp trạng. Ở người

trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg.
Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách thông qua khẩu
phần ăn, tuy nhiên ăn muối iot là biện pháp hiệu quả nhất. Iôt có trong muối ăn dạng
KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp trạng sưng to
thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng bệnh khác.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi giảng phần muối natri clorua nhằm
giúp cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho cộng
đồng.
Ví dụ 14:Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?
Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S tương đối cao.
Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác
dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag
sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
Trang: 23


(đen)
Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho đến
tận bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi người cần
phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần tính chất hóa học của
kim loại cho học sinh biết cách chữa bệnh “dân gian” này.
Ví dụ 15: Vì sao không nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể đổ
axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Axit sunfuric đặc tan trong nước, tạo thành những hiđrat H 2SO4.nH2O đồng thời sẽ
tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Nếu ta cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit.
Khi đó nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi ta cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng
hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố
đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong

dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric cần luôn luôn nhớ là “ phải đổ từ từ”
axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh; không nên pha trong các bình thủy
tinh. Bởi vì thủy tinh dễ vỡ do sự gia tăng nhiệt độ lớn đột ngột khi pha.
Áp dụng: Vấn đề an toàn khi làm thí nghiệm được đặt lên hàng đầu trong những tiết
dạy có sử dụng hóa chất. Đặc biệt khi tiếp xúc với axit H 2SO4 đặc thì rất nguy hiểm.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha loãng axit H 2SO4
khi dạy phần tính chất vật lí của axit sunfuric đặc
Ví dụ 16: “Nước đá khô” là gì và có công dụng như thế nào ?
Nước đá khô (hay còn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế từ khí CO 2 hoặc CO2 hóa
lỏng. Đây là các tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh bằng cách biến đổi trạng
thái: đá khô thăng hoa thành hơi, không qua trạng thái lỏng.
CO2 lỏng, đặc biệt là nước đá khô( không độc hại), được ứng dụng thích hợp để bảo
quản những sản phẩm kỵ ẩm và dùng làm lạnh đông thực phẩm. Dùng đá khô để làm
lạnh và bảo quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói nhưng có thể dùng làm lạnh và
bảo quản trực tiếp. Chính chất tác nhân làm lạnh này (CO 2) đã làm ức chế sống của vi
sinh vật, giữ được vị ngọt-màu sắc hoa quả. Đồng thời hạn chế được tổn hao khối
lượng tự nhiên của sản phẩm do sự bay hơi từ bề mặt sản phẩm và các quá trình lên
men, phân hủy.
Áp dụng: Bảo quản thực phẩm bằng cồn khô là cách rất tốt hiện nay. Giáo viên có thể
hỏi học sinh về ứng dụng của CO2 khi dạy phần ứng dụng CO2 - bài “Các oxit của
Cacbon”
Ví dụ 17: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong Nha –
Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long với những hình dạng phong phú đa dạng được hình
thành như thế nào?
Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO 3. Khi trời mưa trong không khí
có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa rơi
xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng đa dạng:
Trang: 24



��
� Ca(HCO3 ) 2
CaCO3 + CO 2 + H 2O ��


Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở đá thay đổi
về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có phản ứng:
��
� CaCO3 + CO 2 + H 2 O
Ca(HCO3 )2 ��

Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình thù
đa dạng.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp trong các hang động núi đá, cụ thể là
Phong Nha Kẻ Bàng ( Quảng Bình), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)…là những di sản
thiên nhiên thế giới ở nước ta. Học sinh sẽ biết được quá trình hình thành các hang
động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá trình
biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của muối cacbonat giáo viên có thể đề cập vấn đề
trên ở phần tính chất của muối cacbonat.
Ví dụ 18: Giải thích hiện tượng: “ Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh ánh
bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chỗ có nước biến thành màu
xám đen ?”
Mới xem thì có vẻ lạ vì nồi nhôm mới, ngoài nước ra thì không tiếp xúc với gì khác,
chẳng lẽ nước lại làm cho nồi đen ?
Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề gì, thực tế trong nước có hòa tan
nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể
chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm
cho nồi nhôm có màu đen.
Vì nhôm hoạt động hóa học mạnh hơn sắt nên sẽ đẩy sắt ra khỏi muối của nó, sắt tạo

ra sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị đen.
Để hoàn thành được điều trên phải có 3 điều kiện: lượng muối sắt trong nước phải đủ
lớn, thời gian đun sôi phải đủ lâu, nồi nhôm phải là nồi mới
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy về bài “Nhôm” . Học
sinh dựa vào những kiến thức đã học để giải thích hiện tượng nồi nhôm bị đen.
Ví dụ 19: Giải thích tại sao vôi có thể khử chua đất trồng?
Đất chua là đất có hàm lượng axit vượt quá mức
Các loại vôi: có khả năng trung hòa độ chua (tác dụng với axit) của đất gồm canxi
oxit CaO (vôi bột, vôi nung, vôi sống); canxi hiđroxit Ca(OH)2 (Vôi tôi), Canxi
cacbonat CaCO3 (đá vôi nghiền) …
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về phần Canxi oxit, canxi
hiđroxit, muối cacbonat. Học sinh dựa vào những kiến thức đã học để giải thích
Ví dụ 20: Phân đạm và những câu hỏi liên hệ thực tế
- Tại sao không bón phân đạm cho đất chua?
Giải thích: Đất chua là đất có độ pH<7, đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ
gìn và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt cả về lý
tính, hóa tính và sinh học . Khi bón phân đạm có chứa ion NH 4+ ion này sẽ làm tăng
độ chua của đất.
Trang: 25


×