Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP sài gòn công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THU HỒNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THU HỒNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ XUÂN SANG



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài gòn công thương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, không vi phạm
quy định về bảo mật.
Hà nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thu Hồng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và
các thầy cô giáo trong Viện Quản trị kinh doanh, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Lê Xuân Sang, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những
tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả Luận văn


Nguyễn Thu Hồng


MỤC LỤC
DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc:.................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại .................. 6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ................ 6
1.2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại .............. 10
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại: ............ 14
1.2.4. Các phƣơng thức cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại ....................... 21
1.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại: .... 24
1.3.1. Môi trƣờng kinh doanh: ........................................................................... 24
1.3.2. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế: ........ 25
1.3.3. Sự phát triển của thị trƣờng tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với
ngành ngân hàng: ..................................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao Năng lực cạnh tranh của một số Ngân hàng thƣơng
mại trong quá trình hội nhập và bài học kinh nghiệm ................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của HSBC ..................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm từ Vpbank .......................................................................... 28
1.5. Một số bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam ......................... 29
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG ............................................... 31
2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................. 33

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 33


2.3.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................... 33
2.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG ....................................... 38
3.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công thƣơng .......... 38
3.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển .............................................. 38
3.1.2. Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức - nhân sự ............................................... 40
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng............................................................. 43
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng .... 43
3.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo các chỉ tiêu định lƣợng của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thƣơng và so sánh với một số ngân hàng khác......... 58
3.3. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng theo các tiêu chí năng lực cạnh tranh ............................................. 77
3.3.1. Những thành công đã đạt đƣợc ................................................................ 77
3.3.2. Những hạn chế ......................................................................................... 78
3.3.3. Những nguyên nhân ................................................................................. 79
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƢƠNG ..................................................................................................... 81
4.1. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công
thƣơng đến năm 2020................................................................................... 81
4.1.1. Dự báo bối cảnh mới và những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. ................................................................................... 81
4.1.2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển và định hƣớng hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng đến năm 2020 ................ 86
4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thƣơng ............................................................................................... 88
4.2.1. Xây dựng chiến lƣợc cạnh tranh .............................................................. 88


4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ................................................... 90
4.2.3. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng .................................................. 94
4.2.4. Giải pháp phát triển công tác quản lý và nâng cao nguồn lực ................. 98
4.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 100
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................ 100
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ....................................................... 101
4.3.3. Kiến nghị với ban lãnh đạo ngân hàng .................................................. 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Ký hiệu
CN
CBNV
DN
DNNN
ĐHĐCĐ
GATS (General
Agreement on trade in
services)
HNQT
KH
KD

KTKSNB
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHLD
NHNNg
NHTW
NLCT
QTDND
SGB
SP
SHB
TCKT
TCTD
TC-NH
USD
UBNDTP
VND
Vietcombank
WTO(World trade
Organnization)

Nguyên nghĩa
Cá nhân
Cán bộ nhân viên
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Đại hội đồng cổ đông
Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ

Hội nhập quốc tế
Khách hàng
Kinh doanh
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng nƣớc ngoài
Ngân hàng Trung ƣơng
Năng lực cạnh tranh
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thƣơng
Sản phẩm
Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tài chính ngân hàng
Đô la Mỹ
Ủy ban Nhân dân Thành phố
Việt Nam đồng
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay qua các năm .................................................44

Bảng 3.2. Dƣ nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế từ năm 2014-2016 ............48
Bảng 3.3. Cơ cấu cho vay theo thời hạn năm 2014-2016 .........................................49
Bảng 3.4. Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng từ năm
2014-2016 ................................................................................................50
Bảng 3.5. Cơ cấu tiền gửi khách hàng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
năm 2014-2016 ........................................................................................53
Bảng 3.6. Cơ cấu theo loại tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
năm 2014-2016 ........................................................................................55
Bảng 3.7. Chỉ tiêu ROA, ROE của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng năm
2014-2016 ................................................................................................59
Bảng 3.8. Hệ số ROA của các NHTM năm 2014-2016 ............................................59
Bảng 3.9. Hệ số ROE của các NHTM năm 2014-2016 ............................................61
Bảng 3.10. Phân loại nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng từ năm
2014-2016 ................................................................................................63
Bảng 3.11. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng các năm
2014-2016 ................................................................................................64
Bảng 3.12. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2014-2016 ........................................65
Bảng 3.13. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
năm 2014-2016 ........................................................................................66
Bảng 3.14. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM năm 2014-2016 ..................67
Bảng 3.15. Cơ cấu vốn tự có của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng 2014-2016....68
Bảng 3.16. Tổng vốn tự có các NHTM năm 2014-2016 ..........................................70
Bảng 3.17. Tốc độ tăng vốn huy động của NHTM năm 2014-2016 ........................73
Bảng 3.18. Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay của các NHTM năm 2014-2016 ................74
Bảng 3.19. Tăng/giảm tổng tài sản các NH cuối năm 2016 .....................................75

ii


DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay qua các năm .............................................45
Biểu đồ 3.2. Tổng vốn huy động từ năm 2014-2016 ................................................51
Biểu đồ 3.3. Tốc độ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
năm 2014-2016 ......................................................................................52
Biểu đồ 3.4. Hệ số ROA của các NHTM năm 2014-2016........................................60
Biểu đồ 3.5. Hệ số ROE của các NHTM năm 2014-2016 ........................................61
Biểu đồ 3.6. So sánh tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2014-2016 ..........................65
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM năm 2014-2016 ................67
Biểu đồ 3.8. Vốn tự có của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng năm 2014-2016...69
Biểu đồ 3.9. Vốn tự có các NHTM cuối năm 2014- 2016 ........................................70
Biểu đồ 3.10. Vốn điều lệ các NHTM cuối năm 2016..............................................72
Biểu đồ 3.11. Tốc độ tăng vốn huy động của NHTM năm 2014-2016 ....................73
Biểu đồ 3.12. Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay của các NHTM năm 2014-2016 ............74
Biểu đồ 3.13. Tổng tài sản các NH cuối năm 2016 ..................................................76
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ..........................................................31
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ...............40

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là vấn đề quan trọng luôn đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu trong chiến
lƣợc phát triển của một ngân hàng vì nó phản ánh đƣợc vị thế của ngân hàng trong
nền kinh tế so với các ngân hàng khác, đồng thời chi phối mục tiêu, chiến lƣợc phát
triển của ngân hàng đó. Nền kinh tế càng hội nhập và phát triển thì áp lực cạnh
tranh của NHTM càng lớn, chính vì vậy, các NHTM luôn phải chủ động nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình để tồn tại, chiếm ƣu thế hơn so với các đối thủ của
mình và phát triển bền vững.
Ngày nay, hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa là xu thế khách quan đang lôi

cuốn tất cả các quốc gia vào vòng vận động của nó. Hệ quả tất yếu của xu thế này là
tự do hóa thị trƣờng tài chính. Quá trình đó mang lại cho các quốc gia nhiều lợi ích,
nhƣng đồng thời cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Việt Nam đã gia nhập
WTO từ ngày 7 tháng 11 năm 2006. Để chuẩn bị gia nhập WTO, Việt Nam phải
thực hiện minh bạch hóa chính sách, đàm phán mở rộng thị trƣờng với các đàm
phán song phƣơng, đa phƣơng, cam kết mở cửa thị trƣờng của Việt Nam với các đối
tác FTA song phƣơng và khu vực, thị trƣờng tài chính - ngân hàng, không hạn chế
việc cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng của các nhà cung cấp nƣớc ngoài, tính
cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ trở nên vô cùng khốc liệt. Với năng lực cạnh tranh
còn nhiều hạn chế nhƣ hiện nay, các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những
rủi ro lớn, gây ảnh hƣởng tới toàn bộ nền kinh tế. Điều này đòi hỏi bản thân mỗi
ngân hàng phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để phát triển một
cách bền vững.
Năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng. Việt Nam đã mở cửa hội nhập, khối ngân hàng tƣ
nhân cũng phát triển mạnh hơn, thị phần ngân hàng nội địa cũng thu hẹp do sự xuất
hiện tên tuổi các ngân hàng nƣớc ngoài lớn, một số câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong
việc tìm hiểu các nội dung liên quan đến đề tài trên nhƣ “Làm sao để nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng”; “Thực trạng năng lực

1


cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng trong 3 năm
trở lại đây nhƣ thế nào”, hoặc nhƣ ”Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng”.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng đƣợc thành lập năm 1987 sau một
chặng đƣờng hoạt động bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc vẫn còn nhiều hạn
chế cần khắc phục nhƣ: quy mô nguồn vốn huy động không lớn, tăng trƣởng tín
dụng thấp, hệ thống công nghệ thông tin chƣa hiện đại, tồn tại nhiều bất cập trong

tổ chức bộ máy điều hành cũng nhƣ chất lƣợng nguồn nhân lực...
Với định hƣớng chiến lƣợc muốn trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, thì vấn đề tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng,
tạo ra thế mạnh riêng biệt cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Từ những nhận thức
trên, học viên xin chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương”, làm đề tài Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài làđể xuất các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thƣơng dựa trên cơ sở lý
luận về năng lực cạnh tranh và phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng trong thời gian gần đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thƣơng mại, đặc biệt đƣa ra tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân
hàng với tƣ cách là một doanh nghiệp.
- Đánh giá chuyên sâu thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thƣơng từ đó, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế
và chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế đó.

2


- Dựa trên hệ thống các lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng, đề xuất các giải pháp và ki ến nghi ̣nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng nhìn từ góc độ của các ngân hàng (Không nghiên cứu chất lƣợng cho vay theo
đánh giá từ phía doanh nghiệp và nền kinh tế)
+ Về thời gian: Phân tích thực trạng của Saigonbank trong ba năm gần đây (từ
năm 2014 đến năm 2016). Trên cơ sở tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong khoảng thời gian trên nhằm đƣa ra các giải
pháp phù hợp mang tính thực tiễn cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của thƣơng
hiệu Saigonbank trên thị trƣờng tài chính Việt Nam, đồng thời đƣa ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng đến năm 2020.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung vào các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thƣơng trên cơ sở áp dụng lý
luận về năng lực cạnh tranh.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu:
Đề tài “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương” đƣợc thực hiện xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn. Dự kiến đóng góp của
Luận văn là:
- Hệ thống hoá, làm rõ một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng tài chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thƣơng, chỉ ra điểm mạnh - điểm yếu và nguyên nhân của những
hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thƣơng trong thời gian tới.

3


5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thƣơng.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn Công Thƣơng.
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng trong thời gian tới.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc:
Về năng lực cạnh tranh của NHTM, cho đến nay theo tác giả đƣợc biết thì đã
có nhiều công trình khoa học, nhiều luận văn thạc sĩ đề cập đến nhƣ:
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa
(Năm 2007), trong luận văn tác giả đã cung cấp cho ngƣời đọc bức tranh chung về
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế. Đặc biệt, tác giả đã vận dụng khung lý thuyết để đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh và đƣa ra các nhận định về yếu kém của năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng nhƣ nguyên nhân của
chúng, từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi Ngân hàng nông thôn lên đô thị” của tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ngọc (Năm 2008)”, Luận văn đã nêu ra cơ sở lý thuyết về năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gòn – Hà Nội sau khi chuyển
đổi Ngân hàng nông thôn lên đô thị và các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh
tranh của NHTM; trên cơ sở lý luận, luận văn áp dụng vào thực tiễn tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài gòn – Hà Nội trong giai đoạn 2005- 2008. Luận văn đã đƣa
ra thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất những biện pháp, có những đề nghị để
tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài
gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi Ngân hàng nông thôn lên đô thị.
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam thời kỳ hậu WTO” của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (năm
2008), Luận văn đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hậu WTO với
một số đặc điểm cụ thể của năng lực cạnh tranh NHTM. Tác giả đã hệ thống hóa lý

5


thuyết về năng lực cạnh tranh, vai trò, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh. Luận văn tập trung xem xét thực trạng năng lực cạnh tranh, đánh giá kết quả, hạn
chế, nguyên nhân hạn chế. Qua đó, kiến nghị các biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu để giúp tác giả luận văn tham
khảo nhƣ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Dƣơng Hoàng Anh (năm 2013).
Tác giả Lê Văn Phƣớc (2008) với đề tài “Một số giải pháp góp phân nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đến năm 2015”. “Một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tư phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Trung Chính
(năm 2012), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Côngthương chi nhánh
Đồng tháp giai đoạn 2007-2015” của tác giả Đặng Văn Sang (năm 2007...
Thực tế chƣa có công trình, bài viết nào đề cập cụ thể, chuyên sâu về Năng

lực cạnh tranh trên thị trƣờng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng. Vì vậy
đề tài mà tác giả luận văn nghiên cứu không trùng lặp với công trình khoa học nào.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Khái niệm về Ngân hàng có từ trƣớc khi nền sản xuất hàng hoá ra đời. Tuy
nhiên, ngay từ đầu nó không mang cái tên Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu của
cuộc sống và công việc buôn bán mà các thƣơng gia đã lập ra những nơi để đổi tiền,
nhận tiền gửi và thu phí của ngƣời gửi, họ giúp chi trả và thanh toán hộ ngƣời gửi
và ba nghiệp vụ đầu tiên hình thành, đó là: Đổi tiền, nhận tiền gửi và thanh toán hộ.
Lúc đầu ngƣời gửi tiền phải trả một khoản tiền phí cho các thƣơng nhân này, nhƣng
về sau do áp lực cạnh tranh và do các khoản tiền gửi này sinh lợi nên các thƣơng
nhân này đã trả phí cho ngƣời gửi để tăng khả năng huy động. Qua một thời gian
các thƣơng gia này thấy rằng: luôn có một lƣợng tiền mặt ổn định đọng trong két
họ. Trong khi đó một số thƣơng gia buôn bán lại có nhu cầu vay. Vì vậy họ cho vay
để kiếm thêm lợi nhuận, chính là mầm mống xuất hiện những nghiệp vụ nền tảng
của NHTM.

6


Mặc dù NHTM ra đời từ rất lâu nhƣng các nhà kinh tế học vẫn chƣa hoàn
toàn nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng là do sự khác biệt về các quy định
của luật pháp, số lƣợng và nội dung các nghiệp vụ đƣợc triển khai cũng nhƣ do
bối cảnh kinh tế - xã hội của các vùng, các quốc gia là khác nhau…
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định:

“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán’’.
Từ những nhận định trên, theo tác giả có thể thấy NHTM là một trong những
định chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.1.2. Những đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
Kinh doanh ngân hàng là một ngành kinh doanh dịch vụ, theo đó, khách
hàng đến giao dịch với NH nhằm mua hoặc bán một lợi ích liên quan đến tài chính
song không tồn tại dƣới dạng vật chất, mặc dù hầu hết các giao dịch ngân hàng đều
đi kèm với một lƣợng tiền nhất định. Với tƣ cách là trung gian tài chính, các NHTM
giữ vai trò huyết mạch trong nền kinh tế và là thƣớc đo trạng thái phát triển của nền
kinh tế, chiếm vị trí quan trọng bậc nhất về quy mô vốn, tài sản và nội dung các
nghiệp vụ. Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng, nhìn chung
chúng có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, các NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng, một mặt huy
động và tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời từ trong dân cƣ, từ các thành

7


phần kinh tế trong xã hội tạo nên nguồn vốn, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy
động đã hình thành, các NHTM cho các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu về vốn
để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, vay lại. Với chức năng này, NHTM vừa là
ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay. “Vay để cho vay” chính là một trong những
phƣơng thức kinh doanh của NHTM nhằm làm cầu nối giữa những đối tƣợng có
tiền nhàn rỗi tạm thời chƣa dùng đến nhƣng vẫn muốn đồng tiền sinh lời với những

đối tƣợng cần vốn để đầu tƣ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng mua sắm. Có thể
thấy rằng thực chất hoạt động kinh doanh của NHTM đƣợc tiến hành trên cơ sở tiền
của ngƣời khác, vốn của các NHTM chỉ chiếm một phần nhỏ trong hoạt động kinh
doanh này. Do vậy, chỉ khi hoạt động thực sự có hiệu quả thì các NHTM mới có
khả năng hoàn trả cả gốc và lãi các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi đã huy động.
Hai là, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động có tính rủi ro cao, nhƣ
rủi ro tín dụng khi cung cấp các dịch vụ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng hoàn
toàn có khả năng mất vốn khi khách hàng làm ăn không hiệu quả, không trả đƣợc
nợ, hoặc khi bị khách hàng lừa đảo, thực hiện chức năng trung gian tín dụng ngân
hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi thị trƣờng có sự biến động về lãi suất. Trong quá
trình huy động, bao giờ các ngân hàng cũng có rủi ro hệ thống về kì hạn, các khoản
huy động và các khoản cho vay đều có độ lệch nhất định về kì hạn. Ngoài ra, ngân
hàng có thể gặp rủi ro về thanh khoản khi không cân đối đƣợc luồng tiền, có thể dẫn
tới mất khả năng chi trả trong một thời điểm nhất định. Rủi ro về tỉ giá khi cung cấp
các dịch vụ ngoại hối, rủi ro về chính sách của nhà nƣớc khi có sự thay đổi chính
sách liên quan đến bất kì một lĩnh vực nào cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng, và hàng loạt các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả các rủi ro mà ngân hàng gặp
phải đều có thể làm cho ngân hàng mất vốn hoặc giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.
Ba là, hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dịch vụ có tính hệ
thống cao: Vì khi thực hiện chức năng thanh toán, các NHTM không chỉ dừng lại ở
việc cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán, mà còn ở việc quản lý các phƣơng

8


tiện thanh toán. Khi tiến hành dịch vụ trung gian thanh toán, bằng các nghiệp vụ của
mình, các NHTM đã tạo ra các công cụ lƣu thông nhƣ thƣơng phiếu, séc, thẻ thanh
toán... và độc quyền quản lý các công cụ này, thông qua đó tiết kiệm cho xã hội một

lƣợng chi phí lƣu thông đáng kể và góp phần đẩy nhanh tốc độ lƣu chuyển tiền tệ,
lƣu chuyển vốn, sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Nhƣ vậy, hoạt động của mỗi ngân
hàng có liên quan chặt chẽ đến hoạt động của các ngân hàng khác. Vì vậy, chỉ một
ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh sẽ làm ảnh hƣởng rất lớn đến
cả hệ thống ngân hàng. Sự đổ vỡ của một ngân hàng cũng có thể kéo theo sự đổ vỡ
của cả hệ thống. Nếu so sánh với các ngành kinh doanh dịch vụ khác, dịch vụ NH
mang tính phức tạp hơn bởi vì quá trình cung ứng dịch vụ NH luôn hình thành bởi
sự tham gia của nhiều nhân viên NH, nhiều phòng ban khác nhau và thậm chí từ
nhiều NH khác nhau. Có những dịch vụ rất phức tạp nhƣ: hoán đổi tiền tệ, hoán đổi
lãi suất, tài trợ thƣơng mại... và nhiều giao dịch ngân hàng có giá trị rất lớn có khi
lên đến hàng ngàn tỷ đồng hay hàng chục triệu USD nhƣng lại yêu cầu tốc độ xử lý
rất nhanh, độ chuẩn xác cao, thậm chí không thể chấp nhận sai sót dù chỉ là 1%.
Đây là loại hình dịch vụ cao cấp bởi vì dù ở vị trí nhân viên cũng phải có trình độ
về tin học và ngoại ngữ đủ để đáp ứng công việc và vận hành các chƣơng trình phần
mềm nắm vững và xử lý đƣợc mọi chứng từ của ngân hàng hoặc phục vụ yêu cầu
của khách hàng là ngƣời nƣớc ngoài. Ngoài ra, thái độ lịch lãm, ân cần chu đáo với
khách của nhân viên, môi trƣờng giao dịch hiện đại, văn minh là những yêu cầu bắt
buộc trong kinh doanh ngân hàng.
Bốn là, hoạt động kinh doanh ngân hàng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ
tới toàn bộ nền kinh tế bởi vì ngoài chức năng trung gian tín dụng và thanh toán,
các NHTM còn cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác, nhƣ tƣ vấn tài
chính, tƣ vấn đầu tƣ, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán,
môi giới mua bán và lƣu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tƣ... và các nghiệp
vụ phát sinh cho nền kinh tế…Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
và nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các NHTM không ngừng cung cấp
thêm các dịch vụ mới nhƣ dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ quản lý mua

9



bán nợ, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ kinh doanh địa ốc, các dịch vụ ngân hàng
hiện đại nhƣ Mobile Banking, Internet banking...Chính vì vậy, chất lƣợng của các
dịch vụ NH ảnh hƣởng rất lớn và mang tính chất quyết định đến hoạt động của nền
kinh tế.
Hoạt động của hệ thống NH ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế
nên kinh doanh NHTM chịu sự chi phối kiểm soát chặt chẽ của Nhà nƣớc. Nhà
nƣớc luôn quản lý và giám sát hoạt động của các NHTM rất chặt chẽ. Nhà nƣớc
kiểm soát các NH trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật nhƣ: Quy chế về thành lập
và hoạt động của các NH, quy chế về an toàn trong hoạt động NH, quy chế về bảo
vệ quyền lợi khách hàng, quy chế về nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ của các
NH.....NH Nhà nƣớc thực hiện vai trò kiểm soát của NHTW thông qua chế độ báo
cáo định kỳ bắt buộc của các NHTM và việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát định kỳ
và đột xuất đối với các NHTM.
1.2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm đƣợc sử dụng rất phổ biến trong lý thuyết kinh tế.
Cạnh tranh là một hiện tƣợng có tính đa dạng và đa nghĩa nên cho đến hiện nay ngƣời
ta vẫn chƣa tìm ra đƣợc một định nghĩa thống nhất.
Theo quan điểm trong học thuyết Giá trị thặng dƣ năm 1860, Karl Marx đƣa
ra quan điểm: “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt đƣợc những
lợi nhuận siêu ngạch”. Nhƣ vậy, theo Karl Marx, mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh
là lợi nhuận của nhà tƣ bản thông qua việc đấu tranh để tận dụng và khai thác các
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.”
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất.

10



Theo nhà kinh tế học P.Samuelson (1948. Kinh tế học. Dịch từ tiếng Anh, 2007.
Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính) thì: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng”. Nhƣ vậy cạnh tranh là sự đối đầu
giữa các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia cùng sản xuất một loại hàng hóa, dịch
vụ trên cùng một thị trƣờng để giành đƣợc nhiều khách hàng, nhằm tạo ra những điều
kiện có lợi nhất trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa dịch vụ với lợi nhuận cao nhất.
Theo Michael Porter (1980) trong cuốn Lợi thế cạnh tranh thì: “Cạnh tranh là sự
tranh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trƣờng hoặc khách hàng”.
Các lý thuyết cho thấy, cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các
chủ thể tham gia, mà là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh
góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, giúp cho các chủ thể tham gia biết qúy trọng
hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có đƣợc, mang lại sự phồn thịnh cho đất nƣớc.
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh,
điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trƣớc mắt và trong tƣơng lai, để từ
đó có những hƣớng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế nhằm giành cho mình thị phần lớn
hơn trên thị trƣờng. Mặc dù trên thị trƣờng đôi khi vẫn có những tác động tiêu cực
không thể phủ nhận, cạnh tranh vẫn luôn giữ vai trò là động lực tăng trƣởng, là
công cụ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế thị trƣờng.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh luôn đƣợc xem là yếu tố kích thích,
buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, giảm chi phí. Quy luật đào thải của thị trƣờng thông qua cạnh
tranh nhằm chọn lựa đƣợc những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất trong việc
cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng.
Xét trên góc độ các quan hệ kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp luôn phải chịu
các sức ép của cạnh tranh nên bắt buộc phải mở rộng, tìm kiếm mở rộng thị phần,
buộc các doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh cho
phép các doanh nghiệp vƣơn ra thị trƣờng quốc tế.


11


Dù đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau , có thể nhận thấy nội dung cơ
bản của cạnh tranh là quá trình ,trong đó mô ̣t chủ thể nỗ lƣ̣c vƣơ ̣t qua đố i thủ của
mình để đạt đƣợc một hay một số mục tiêu nhất định thông qua vi

ệc đáp ứng tốt

nhất mọi nhu cầu chính đáng của khách hàng.Vậy, cạnh tranh là sự tranh đua giữa
những đơn vị kinh tế có chức năng nhƣ nhau thông qua các hành động, nỗ lực và
các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của
mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, an toàn… Từ các quan điểm
trên, năng lực cạnh tranh có thể đúc kết là khai thác, huy động, quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trƣớc các đối thủ, nhằm
xác lập vị thế của mình trên thị trƣờng và đạt lợi nhuận cao.
Theo tác giả: Từ các quan điểm trên, năng lực cạnh tranh có thể đúc kết là
khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo ra lợi
thế cạnh tranh trƣớc các đối thủ, nhằm xác lập vị thế của mình trên thị trƣờng và đạt
lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo và
nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất cả những gì mình mong muốn. Trong
thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia cạnh tranh với mình.
Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhƣng kết quả của cạnh tranh mang
lại đôi khi là hoàn toàn trái ngƣợc.
Ngày nay, hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế là một hƣớng đi đúng, tất
yếu của một quốc gia, và của các doanh nghiệp. Do vậy, việc chấp nhận cạnh tranh
đƣợc coi nhƣ là một cách tiếp cận sống còn.

1.2.2.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại:
Nhà kinh tế học Randall cho rằ ng “Năng l ực cạnh tranh của doanh nghiê ̣p là
khả năng doanh nghiệp giàn h đƣơ ̣c và duy trì thi ̣phầ n trên thi ̣trƣờng với lơ ̣i nhuâ ̣n
nhấ t đinh”
̣ . Quan điể m này nhấ n ma ̣nh đế n hai mu ̣c tiêu :
(1) Giành và duy trì thị phần so với các đối thủ cạnh tranh và
(2) Thu đƣơ ̣c mô ̣t mƣ́c lơ ̣i nhuâ ̣n nhấ t đinh
̣ khi tham gia vào thi ̣trƣờng.

12


Nhìn chung , NLCT của doanh nghiê ̣p được hiể u là sự tích hợp của các
nguồ n nội lực và ngoại lực để duy trì và phát triể n thi ̣ phầ n
viê ̣c đi ̣nh vi ̣ lợi thế cạnh tranh của doanh ng

, lợi nhuận thông qua

hiê ̣p so với các đố i thủ trên một thi ̣

trường mục tiêu xác đi ̣nh. Với cách tiếp cận nhƣ trên, tác giả cho rằng:
 NLCT của một doanh nghiệp luôn gắn với điều kiện thời gian và không
gian nhất định, là sự kết hợp khéo léo giữa nội lực với ngoại lực.
 NLCT của doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua việc đáp ứng tốt những nhu
cầu cụ thể của một nhóm khách hàng. Đó chính là cách khôn ngoan để cùng tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp.
Với đặc điểm của mình, NLCT của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có
hiệu quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt
động đồng bộ của NH trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những dịch
vụ có chất lƣợng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vƣợt lên khỏi

các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
Nhƣ bất cứ doanh nghiệp nào trong kinh tế thị trƣờng, các NHTM luôn phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên so với sự cạnh tranh của các tổ chức
kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc trƣng nhất định.
- Một là, các đối thủ cạnh tranh trong sự ganh đua nhƣng cũng có sự hợp tác
với nhau trong một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm.
- Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hƣớng tới một thị trƣờng tài chính
lành mạnh, tránh xảy ra rủi ro hệ thống.
- Ba là, cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trƣờng có sự can thiệp gián tiếp
và thƣờng xuyên của Ngân hàng TW của mỗi quốc gia hoặc của khu vực.
- Bốn là, cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào các yếu tố bên ngoài
NH nhƣ môi trƣờng kinh doanh, dân cƣ, tập quán dân tộc, hạ tầng cơ sở…
- Năm là, cạnh tranh ngân hàng nằm trong vùng ảnh hƣởng thƣờng xuyên
của thị trƣờng tài chính quốc tế.

13


1.2.3. Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một dạng Doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động ngân hàng có rủi
ro mang tính hệ thống nên sẽ hình thành các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
mang tính chuyên biệt. Cho đến nay chƣa có sự thống nhất trong các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngân hàng , dựa trên nghiên cứu cá nhân của mình tác giả đƣa
ra các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau:
1.2.3.1. Thị Phần
Mặc dù thị phần là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ nhƣng nó lại có
tác động đến khả năng cạnh tranh trong tƣơng lai của ngân hàng thƣơng mại. Thị
phần biểu hiện vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng. Thông qua thị phần của
ngân hàng thƣơng mại, các nhà đầu tƣ, các khách hàng có thể đánh giá đƣợc quy
mô hoạt động của ngân hàng, đánh giá đƣợc chất lƣợng dịch vụ, uy tín của ngân

hàng để từ đó quyết định có đầu tƣ, giao dịch hay sử dụng dịch vụ của ngân hàng
không. Một ngân hàng thƣơng mại đƣợc đánh giá là có sức cạnh tranh cao khi nó có
thị phần hoạt động lớn và đang đƣợc mở rộng.
Ngƣời ta đánh giá thị phần hoạt động của ngân hàng thƣơng mại thông qua
các chỉ tiêu:
- Thị phần huy động vốn: Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại chủ yếu đƣợc
dùng để mua sắm tài sản cố định, hiện đại hoá công nghệ. Do đó, huy động vốn là
nghiệp vụ quan trọng và là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và các
nghiệp vụ khác của ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại có thị phần huy
động vốn lớn đồng nghĩa với việc ngân hàng đó có uy tín trên thị trƣờng và có cơ sở
để phát triển nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ khác của mình.
- Thị phần tín dụng: Cấp tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và rất quan trọng của
ngân hàng thƣơng mại. Hiện nay, đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam,
nghiệp vụ này đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thƣơng mại. Thị
phần tín dụng lớn hứa hẹn đem lại thu nhập cao cho doanh nghiệp, từ đó làm tăng
khả năng tích luỹ và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên, không

14


phải lúc nào thị phần tín dụng lớn cũng đƣợc đánh giá tốt mà cần xem xét đến độ an
toàn của các khoản tín dụng này.
- Thị phần sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Với cùng một loại sản
phẩm dịch vụ, so sánh số ngƣời sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với các
ngân hàng khác để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận:
Thu nhập sau thuế
ROE =

(tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có - return on equity)

Vốn tự có

ROE: thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn tự có. ROE cho biết một
đồng vốn tự có tạo đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng
cạnh tranh của ngân hàng càng mạnh. Thông lệ quốc tế >15%.
Thu nhập sau thuế
ROA =

(tỷ lệ thu nhập /tổng tài sản- return on assets)
Tổng tài sản

ROA: thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản- đánh giá công tác quản lý
của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của NH thành thu nhập ròng.
ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của NH. Thông lệ quốc tế > 1%.
1.2.3.3. Nguồn nhân lực, năng suất lao động:
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ NHTM thì yếu tố con
ngƣời có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lƣợng của dịch vụ. Đội ngũ
nhân viên của ngân hàng chính là ngƣời trực tiếp đem lại cho khách hàng những
cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin
của khách hàng đối với ngân hàng. Đó chính là những đòi hỏi quan trọng đối với
đội ngũ nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị phần cũng nhƣ
tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Năng lực cạnh
tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải đƣợc xem xét trên cả hai khía cạnh số
lƣợng và chất lƣợng lao động.

15



×