Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nhận định Môn Luật hình sự - Phần các tội phạm - Tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.27 KB, 68 trang )

ÔN TẬP LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
(Lưu hành nội bộ N Bia)
CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không
gây ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Nhận định Sai.
Hành vi khách quan của Tô ̣i giế t người là hành vi tước đoa ̣t tin
́ h ma ̣ng của người
khác trái pháp luâ ̣t.
Tước đoa ̣t tính ma ̣ng của người khác đươ ̣c hiể u là hành vi tác đô ̣ng trái pháp luâ ̣t
đế n thân thể của người khác chứa đựng khả năng thực tế gây ra chế t người.
Hâ ̣u quả của tô ̣i pha ̣m là na ̣n nhân tử vong. Dấ u hiê ̣u này là cơ sở xác đinh
̣ thời
điể m tô ̣i pha ̣m hoàn thành. Nế u hành vi giế t người đã đưa đế n hâ ̣u quả na ̣n nhân bi ̣tử vong
thì tô ̣i pha ̣m đã hoàn thành. Nế u na ̣n nhân chưa chế t thì đươ ̣c coi là giế t người chưa đa ̣t.
Vâ ̣y nế u Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không
gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
CSPL: Điề u 123 BLHS
2. Động cơ đê hèn là dấu hiệu định tội của Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Nhận định Sai.
Tội giết người có dấu hiệu định tội là hành vi tước đoạt trái phép tính mạng của
người khác.
Còn động cơ đê hèn là dấu hiệu định khung tăng nặng của loại tội phạm này nó
phản ánh anh mức độ nguy hiểm hơn cho xã hội của tội phạm tăng lên đáng kể.
CSPL: Điểm q khoản 1 Điều 123 BLHS.
3. Mọi hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác đều cấu thành Tội giết
người theo Điều 123 BLHS.
Sai.
Ta cần xem xét hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác có thể hiện được


dấu hiệu là trái pháp luật hay không.
Vì trong một số ít trường hợp như làm chết người trong giới hạn phòng vệ chính
đáng, trong phạm vi yêu cầu của tình thế cấp thiết, thi hành án tử hình thì không xem là
hành vi tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật. Cho nên những trường này sẽ
không cấu thành Tội giết người.
CSPL: Điều 123 BLHS.
4. “Giết phụ nữ mà biết là có thai” là trường hợp giết 02 người trở lên.
Nhận định Sai.
Đối tượng tác động của tội phạm liên quan đến con người phải là con người đang
sống. Thời điểm bắt đầu sự sống của con người dưới góc độ pháp lý hình sự là kể từ lúc
họ được sinh ra và tồn tại độc lập với người mẹ.
(Thời điểm kết thúc sự sống của con người là thời điểm chết sinh học đã xãy ra Trong y học phân biệt chết lâm sang và chết sinh học, dưới góc độ pháp lý hình sự, sự


sống của con người kết thúc khi chết sinh học xãy ra. Pháp luật Hình sự bảo vệ con người
trong suốt thời gian sự sống bắt đầu và chưa kết thúc).
Hành vi giết người mẹ làm chết thai nhi thì không phải là hành vi khách quan của
Tội giết người
5. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người
chết trở lên.
Nhận định Sai.
Trả lời tương tự câu 1. Thêm trường hợp người phạm tội có ý định giết nhiều
người và đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng hậu quả chết người chưa xảy ra do những
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội vẫn được coi là giết nhiều người.
CSPL: Điểm a khoản 1 Điều 123 BLHS.
6. Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý
làm chết người (Điều 128 BLHS).
Nhận định Sai.
Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm
biển báo hiệu), biết việc mắc điện trong trường hợp này là nguy hiểm đến tính mạng con

người, nhưng cứ mắc hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị
điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về tội giết người.
Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự
canh gác cẩn thận, có biển báo nhưng hậu quả có người bị điện giật chết thì người phạm
tội bị xét xử về tội vô ý làm chết người.
CSPL: Điều 123, Điều 128 BLHS.
7. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội
giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì Tội giết con mới đẻ có chủ thể phạm tội đặc biệt đó phải là người mẹ do ảnh
huởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt mà giết con do mình
đẻ ra trong vòng 07 ngày tuổi.
Cho nên các chủ thể khác giết trẻ em mới sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi không
cấu thành tội này mà sẽ phạm tội khác như: Tội giết người (Điều 123).
8. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
(Điều 125 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì hành vi giết người trong tình trạng tinh thần của người phạm tội bị kích động
mạnh. Tình trạng này thường phát sinh tức thời ngay sau khi có sự kích động và tồn tại
trong thời gian ngắn.
Nguyên nhân dẫn đến trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là do hành vi trái
pháp luật nghiệm trọng của nạn nhân. Hoặc tách riêng một chuỗi hành vi lặp đi lặp lại có
tính chất áp bức tương đối nặng nề tạo sự kích động tâm lý âm ỉ trong một thời gian dài
cho đến khi tinh thần của người bị kích thích bộc phá thành trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh.
2


Vậy nếu trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh nhưng

nguyên nhân dẫn đến trạng thái tinh thần bị kích động mạnh không xuất phát từ hành vi
trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân mà do một chủ thể thứ ba khác thì sẽ không
phạm tội này.
9. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp
luật cho phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong
khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).
Nhận định Sai.
Động cơ vì thi hành công vụ là một dấu hiệu bắt buộc của Tội làm chết người
trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).
Nếu người thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng của người khác
mà sử dụng vũ khí một cách bừa ẩu hoặc do tư thù cá nhân, thì cấu thành tội phạm khác
không áp dụng Điều 127 BLHS.
10. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp đều cấu thành Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều
129 BLHS).
Nhận định Đúng.
Vì trong một số lĩnh vực nghề nghiệp, hành vi vi phạm quy tắc nghề nghiệp làm
chết người là hành vi khách quan của một số tội phạm khác như các tội xâm phạm an
toàn công cộng trong lao động sản xuất (Điều 295); Trong lĩnh vực Y tế (Điều 315),…
11. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì Tội bức tử dấu hiệu khách quan chỉ cần có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên
ức hiếp ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình. Hành vi cấu thành tội phạm khi có
sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Nạn nhân tử vong không phải
dấu hiệu định tội của tội phạm này.
12. Hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng
của chính họ thì cấu thành Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
Nhận định Sai.
Hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của chính
họ thì không cấu thành Tội bức tử mà đó là hành vi khách quan của Tội xúi giục người

khác tự sát.
CSPL: Điều 131.
13. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là
hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Nhận định Sai.
Hành vi khách quan Tội giúp người khác tự sát (Điều 131) là hành vi tạo ra những
điều kiện về vật chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các điều kiện đó để tự sát.
Pháp luật Hình sự Việt Nam nghiêm cấm hành vi tước đoạt tính mạng của người
khác mặc dù có làm theo yêu cầu của người bị hại (vì lý do nhân đạo).
Cho nên hành vi Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người
bị hại sẽ quy vào Tội giết người
CSPL: Điều 123.
3


14. Hành vi đối xử tàn ác đối với người bị lệ thuộc nếu không dẫn đến hậu
quả nạn nhân tự sát thì không cấu thành tội phạm.
Nhận định Sai.
Vì Tội bức tử dấu hiệu khách quan chỉ cần có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên
ức hiếp ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình. Hành vi cấu thành tội phạm khi có
sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Nạn nhân tử vong không phải
dấu hiệu định tội của tội phạm này.
15. Dùng gạch đá tấn công trái phép người khác gây thương tích cho họ với tỷ
lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134
BLHS).
Nhận định Sai.
Vì PLHS quy định trường hợp gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn
thương cơ thể dưới 11% thì phải thuộc các trường hợp được quy định thì mới đủ dấu hiệu
cấu thành tội phạm này.
CSPL: Điều 134 BLHS.

16. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
dưới 11% thì không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì PLHS quy định trường hợp gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn
thương cơ thể dưới 11% thì phải thuộc các trường hợp được quy định thì mới đủ dấu hiệu
cấu thành tội phạm này.
CSPL: Điều 134 BLHS.
17. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác không chỉ cấu thành Tội cố ý
gây thương tích (Điều 134 BLHS).
Nhận định Đúng.
Nếu hành vi cố ý gây thương tích còn có thể là hành vi khách quan của các Tội
khác như: Tội cố ý gây thương tích cho người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh (Điều 135); Tội cố ý gây thương tích cho người khác do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136).
18. Gây cố tật nhẹ được hiểu chỉ là trường hợp gây thương tích với tỷ lệ tổn
thương cơ thể dưới 11% nhưng đã làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân.
Nhận định Sai.
Vì ngoài trường hợp làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân thì còn có các
trường hợp khác như: làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm
chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm
mỹ của nạn nhân.
CSPL: NQ 02/2003 của HĐTP TAND Tối cao 17/04/2003 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS.
19. Hành vi vô ý gây thương tích cho người khác không chỉ cấu thành Tội vô
ý gây thương tích được quy định tại Điều 138 BLHS.
Tương tự câu 17.
20. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội
hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
4



Nhận định Sai.
Nếu trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thuộc các trường hợp quy
định tại Điều 185 BLHS thì sẽ không cấu thành Tội hành hạ người khác.
21. Mọi hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái
với ý muốn của họ đều cấu thành Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS).
Nhận định Sai.
Nếu tội phạm thực hiện hành vi trên với nạn nhân là người dưới 16 tuổi họ sẽ
phạm Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
CSPL: Điều 142 BLHS.
22. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi lệ thuộc mình phải
miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi theo quy định tại Điều 144 BLHS.
Nhận định Sai.
Nếu chủ thể thực hiện hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi chưa
thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thì không phải chủ thể của loại tội phạm này.
Nếu Điều 144 đối tượng là từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Còn trường hợp dưới 13
tuổi (cũng dưới 16 tuổi) mà Người phạm tội có hành vi như trên thì sẽ bị kết tội Điều 142
Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
23. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
Nhận định Sai.
Nếu chủ thể thực hiện hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi chưa
thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thì không phải chủ thể của loại tội phạm này.
Nếu Điều 145 đối tượng là từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Còn trường hợp dưới 13
tuổi (cũng dưới 16 tuổi) mà Người phạm tội có hành vi như trên thì sẽ bị kết tội tại điểm
b khoản 1 Điều 142 Hiếp dâm người dưới 16 tuổi. (Điều khoản này không nói là đồng
thuận hay trái ý muốn của nạn nhân cả, thế nên cứ có hành vi giao cấu thì sẽ có tội).

24. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của
nạn nhân.
Nhận định Sai.
Vì có trường hợp: hành vi người đủ 18 tuổi giao cấu thuận tình với nạn nhân
nhưng cũng là giao cấu trái pháp luật, đó là khi nạn nhân dưới 13 tuổi.
CSPL: b khoản 1 Điều 142 BLHS.
25. Mọi trường hợp biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh
cho người khác đều cấu thành Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều
148 BLHS).
Nhận định Sai.
PLHS đã loại ra một trường hợp đó là nếu nạn nhân biết về tình trạng nhiễm HIV
của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục thì người thực hiện hành vi trên sẽ
không cấu thành tội phạm này.
5


26. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150
BLHS).
Nhận định Sai.
PLHS đã loại trừ đi một số trường hợp mà cha mẹ vì đông con hoặc vì khó khăn
đặc biệt mà phải bán con mình (dưới hình thức cho làm con nuôi và nhận một số tiền
giúp đỡ) cũng như trường hợp vì hiếm muộn mà mua chính người có con đem bán để về
làm con nuôi thì không phạm tội.
CSPL: NQ 04/HĐTP ngày 29/11/1986.
27. Hành vi bắt cóc người dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản
thì cấu thành Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 BLHS.
Nhận định Sai.
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 BLHS trong hành vi
khách quan không có mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản. Cho nên Hành vi bắt cóc người
dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ không cấu thành Tội chiếm đoạt

người dưới 16 tuổi. Hành vi chiếm đoạt trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì
người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự.
CSPL: Điều 169 BLHS.
28. Mọi trường hợp bán con đẻ dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội mua bán
người dưới 16 tuổi theo Điều 151 BLHS.
Nhận định Sai.
PLHS đã loại trừ đi một số trường hợp mà cha mẹ vì đông con hoặc vì khó khăn
đặc biệt mà phải bán con mình (dưới hình thức cho làm con nuôi và nhận một số tiền
giúp đỡ) cũng như trường hợp vì hiếm muộn mà mua chính người có con đem bán để về
làm con nuôi thì không phạm tội.
CSPL: NQ 04/HĐTP ngày 29/11/1986.
29. Mọi hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt đều cấu
thành Tội vu khống (Điều 156 BLHS).
Nhận định Sai.
Nếu hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt không nhằm xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác thì sẽ không là dấu hiệu khách quan của Tội vu khống (Điều 156 BLHS).
30. Chỉ có nam giới mới là chủ thể của Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS) .
Nhận định Sai.
Điều 141 BLHS đã có quy định mở rộng hơn đó là. “người nào” không nói cụ
thể là nam hay nữ dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể
tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình
dục khác trái ý muốn với nạn nhân. “thực hiện hành vi tình dục khác” là không còn gói
gọn trong giao cấu. Nên nữ giới hoặc người chuyển giới đều có thể là chủ thể của tội
phạm này. Thực tế thì nữ giới cũng có thể là chủ thể của Tội phạm này với vai trò là
đồng phạm.
31. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ
(Điều 124 BLHS).
6



Nhận định Đúng.
Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS) có cấu thành vật chất. Hậu quả nạn nhân
bị tử vong đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Nếu hậu quả chết người này
chưa xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm.
32. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là
tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
Nhận định Sai.
Ngoài là tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 thì
Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác còn là hành vi khách quan của Tội
chiếm đoạt bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 154 BLHS.
CSPL: Điều 154 BLHS.
33. Hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà làm nạn nhân chết thì
không cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
Nhận định Sai.
Cần xét hành vi đối với cái chết của nạn nhân rồi mới có thể kết luận được.
Nếu chủ thể thực hiện hành vi cố ý tước đoạt trái phép tính mạng của nạn nhân thì
không cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) mà có thể là
chuyển hóa qua các Tội phạm tương ứng: Tội giết người,…
Nếu chủ thể thực hiện hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật vô ý với làm nạn
nhân chết thì vẫn cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) với
tình tiết định khung làm người bị bắt, giữ, giam chết.
CSPL: điểm a khoản 3 Điều 157 BLHS.
34. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật chỉ là hành vi của người
không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người.
Nhận định Sai.
CSPL: Điều 377 BLHS.
35. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không chỉ là dấu hiệu
định tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).

Nhận định Đúng.
CSPL: Điều 377 BLHS.
36. Hành vi cưỡng bức, buộc người lao động đang làm việc ở các cơ quan Nhà
nước, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp phải thôi việc trái pháp luật, gây hậu quả
nghiêm trọng thì cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải
người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS).
Nhận định Sai.
Xác định động cơ phạm tội là vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
37. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa
thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc
người lao động của các cơ quan Nhà nước.
Nhận định Sai vì Đối tượng tác động của tội phạm này là người lao động, cán bộ,
công chức làm việc trong các CQNN, tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau.
7


38. Chủ thể của Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS) phải
là người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nhận định Sai.
Đối với hành vi cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét
và quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chủ thể lúc này không phải là người có thẩm
quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đối với hành vi trả thù người khiếu nại tố cáo thì chủ thể là chủ thể thường.
39. Hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo là hành vi khách quan của Tội
xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì ngoài hành vi trên còn có các hành vi khác nữa.
40. Mọi hành vi cưỡng ép kết hôn đều cấu thành Tội cưỡng ép kết hôn được
quy định tại Điều 181 BLHS.

Nhận định Sai.
Vì chủ thể phải là người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm thì mới cấu thành Tội này.
41. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì còn có các yếu tố phụ trợ khác.
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 182 BLHS.
42. Chỉ giao cấu với người có cùng dòng máu về trực hệ mới cấu thành Tội
loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Nhận định Sai.
Trường hợp giao cấu nhưng không biết rõ người đó cùng dòng máu trực hệ thì
không cấu thành Tội này.
43. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ
quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Nhận định Sai.
Vì để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân cần phải xác định rõ hành vi
giao cấu là thuận tình, không có dấu hiệu dùng vũ lực hoặc cưỡng ép và được thực hiện
với người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Trong trường hợp tuy hành vi giao cấu giữa những người nói trên là thuận tình,
nhưng nếu hành vi đó được thực hiện đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì
không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân mà phải truy cứu trách nhiệm hình
sự về tội giao cấu với trẻ em theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS.
Trong mọi trường hợp hành vi loạn luân được thực hiện đối với trẻ em dưới 13
tuổi, thì người thực hiện hành vi loạn luân phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
hiếp dâm trẻ em theo điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS.
44. Mọi hành vi hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng mình đều cấu thành Tội hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu
hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).
8



Nhận định Sai.
Vì còn có các yếu tố phụ trợ khác.
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 185 BLHS.
II. BÀI TẬP
Bài tập 1
Khoảng 19 giờ, T ra sân kho HTX xem biểu diễn ca nhạc. Khi đi, T dắt một lưỡi lê
tự tạo (lưỡi lê dài 15 cm rộng 2 cm). Chưa tới giờ biểu diễn nên một số thanh niên túm lại
với nhau nói chuyện ở phía cổng vào khu vực biểu diễn, khiến một số cháu nhỏ không
thể đi qua được. Thấy vậy, T liền nói: “Sao các anh đứng ngang thế?”. Hai bên va chạm,
chửi nhau. A và B trong tốp thanh niên đó đã chạy gọi thêm bạn bè để gây sự. Cả bọn
quay trở lại gặp T thì ngay lập tức C túm áo T và thúc gối vào bụng của T, còn A và B
đấm vào mặt T làm môi T bị sưng. Các trật tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự
va chạm. Một lát sau, T lại đến gần chỗ đứng của A, B và C để đôi co dẫn đến tiếp tục xô
xát. Trong lúc xô xát, T rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C rồi bỏ chạy. Kết
luận giám định pháp y xác định: “C chết do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi,
thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính”.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
Dấu hiệu
Khách thể

Tội giết người (Điều 123)

+ Kháchthể: Xâm phạm quan hệ xã
hội nào?

- Tính mạng của người khác

+ Đối tượng tác động: Hành vi phạm

tội tác động đến đối tượng nào?

- Cơ thể người đang sống - Anh
C
- Hành động. Anh T đâm anh C
với vết thương sắc gọn, thấu
ngực trái (vùng chứa tim - là bộ
phận trọng yếu của cơ thể)
- Do vết thương sắc gọn, thấu
ngực trái, rách phổi, thấu lách,
đứt động mạch, mất máu cấp
tính dẫn đến cái chết của anh C

Mặt khách
quan

+ Hành vi: dạng hành vi PT nào?
+ Hậu quả: gây ra thiệt hại gì? (vật
chất, thể chất, tinh thần)
+ MQH nhân quả giữa hành vi và hậu
quả
+ Dấu hiệu khác: công cụ, thời gian,
địa điểm,…

Chủ thể

+ Năng lực TNHS
+ Tuổi chịu TNHS
+ Dấu hiệu đặc biệt


Mặt chủ
quan

+ Lỗi: cố ý hay vô ý?
+ Động cơ PT
+ Mục đích PT

Đầy đủ, không thuộc trường hợp
chủ thể đặc biệt.
-

Cố ý trực tiếp.

Bài tập 2
Chị N sinh con nhưng đứa bé sinh ra bị dị tật bẩm sinh, không có chân tay. Lần
đầu nhìn thấy con, chị N đã bị sốc và ngất xỉu. 10 ngày sau khi sinh, do không làm chủ
được mình, chị N lấy tay trùm chăn, bịt mặt đứa bé cho đến khi không còn thấy nhịp tim
đập nữa mới bỏ ra. Hậu quả đứa bé chết.
9


Anh (chị) hãy xác định hành vi của N có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
Hành vi của chị N phạm Tội giết người theo Điều 123 (không phải tội giết con mới
đẻ vì đã 10 ngày sau khi sinh).
Bài tập 3
A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép gả
nên phải lấy A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C - người yêu cũ của B. Biết
vậy, nên gia đình B khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở thành phố Hồ Chí Minh. A nghe lời
đem vợ lên sống ở thành phố. Dù vậy, B vẫn lén lút quan hệ với C bằng cách viện lý do

đi khám bệnh và lưu lại bệnh viện để điều trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò
nhau tại một khách sạn và sống với nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết
mối quan hệ giữa B và C, đồng thời cho A biết số xe Honda của C. Một hôm, vì mất điện
nên A về nhà sớm hơn thường lệ thì thấy B chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại bệnh
viện. A không tin nên chạy nhanh ra đường cái, cách nhà khoảng 200m thì thấy một
thanh niên đang ngồi trên một chiếc xe Honda có biển số như gia đình B đã báo trước.
Quá tức giận, A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay, dài 60cm, phang thẳng
vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn máy nhiều nhát cực mạnh khiến anh thanh
niên nọ bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện. Khi kiểm tra căn
cước của người bị hại thì mới xác định được nạn nhân không phải là C mà chính là bạn
của C. Do không biết mặt C nên A đã đánh nhầm người. Lúc đó, C đang mua thuốc lá
gần đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A?.
A phạm Tội giết người theo Điều 123. (hay Tội giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh Điều 125 (không chắc) - bị phải bội, dồn nén lâu nay, bựt phá
dẫn đến bị kích động và giết người).
Bài tập 4
Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và cậu con
trai tên là H. Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên là B và C. Ban ngày
các con đều đi làm nên ông A thường hay qua nhà bà K chơi. Sau một thời gian, ông A
mang gạo góp với bà K nấu cơm chung. B và C không đồng ý vì cho là cha mình bị bà K
dụ dỗ, đem tài sản cho bà K nên yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với bà K nhưng ông
A không nghe và vẫn tiếp tục làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình
mình là do bà K gây ra nên quyết định gây án.
Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B
và C châm lửa đốt nhà, đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra
đến cửa thì thấy B đang quơ đuốc xông tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C,
giành được con dao từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng đuốc xông tới
gần H. H nhanh chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ, đồng thời H quay sang
đối phó với B thì bà con vừa kịp đến.

Hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Hành vi giết người của H là ở hành vi khách quan chém vào đầu C - đầu là bộ
phận quan trọng (chứa óc) khiến C chết tại chỗ.
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 126 BLHS
(mọi người coi lại nhe, không chắc).
Bài tập 5
10


A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau
và bị cha mẹ rầy la.
Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của
A) với những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao
đã lớn, thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm
về nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ,
có ngày tao đánh chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói
của mình ra gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25
cm x 7 cm) đâm liên tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm:
a. B phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều 125
BLHS);
b. B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS).
Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao?
B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS) Hành vi xúc phạm cha của A chưa đến
mức là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng mà B phải dùng dao đâm chết A.
Bài tập 6
S là một đối tượng hay rượu chè, đã nhiều lần say rượu và gây gổ, đập phá đồ đạc
của gia đình. Trong một lần say, S đến nhà anh rể (tên là N) đập phá nhiều tài sản (01
máy cassette, 01 TV, 01 tủ kính, 4 két bia…). Bố mẹ S đến can, khuyên bảo nhưng vô

hiệu. S còn hùng hổ hơn, hai tay cầm hai dao xẻ thịt đuổi chém bất kỳ ai. Bà Hai là mẹ S
biết H là du kích và có súng nên sang nhờ H can thiệp giúp ngăn chặn S. H nói là phải có
ý kiến của chính quyền và ấp đội chứ không tự can thiệp được. Bà Hai tìm đến nhà ông
M (ấp đội trưởng) và ông Đ (phó công an ấp) báo cáo đề nghị giúp đỡ. Ông M và Đ đã
huy động H và một công an viên nữa tới nhà anh N để làm nhiệm vụ. Cả 2 người tới nơi
đã khuyên ngăn và ra lệnh cho S bỏ dao xuống, S không chấp hành lại dùng cả 2 dao đuổi
chém các cán bộ. Để tránh hậu quả xấu, anh ruột S (tên là Đ) đã lấy 1 khúc cây so đũa bất
ngờ đánh vào tay S cho rớt dao ra nhưng chỉ là cây gỗ mục nên càng làm cho S hung
hăng hơn. Tất cả mọi người đều bỏ chạy, chỉ còn H và anh công an viên kia đứng lại.
Thấy H cầm súng thì S càng hùng hổ xông tới. H ra lệnh S bỏ dao xuống nhưng S vẫn
tiếp tục chạy tới với cả 2 dao vung lên. H lùi lại sau nhưng vì phải đi giật lùi nên S đã
đứng trước mặt H cách chừng 2 mét, H chúc nòng súng xuống, bắn vào chân làm S ngã
xuống. S đã chết trên đường đi cấp cứu vì mất quá nhiều máu.
Hãy xác định TNHS của H trong vụ án này.
Không phạm tội
Bài tập 7
Bà X cho các con cất nhà ở riêng trên phần đất của nhà bà, cụ thể là: A (con
ruột) ở cuối hẻm, B (con rể) cất nhà ở phía trước nhà A. Tất cả sử dụng con hẻm chung
rộng 1,2m để làm lối đi vào nhà. Do B thường để bếp lò trong đường hẻm nướng đồ nhậu
gây vướng đường đi lại, nên bà X nhiều lần kêu B dọn bếp vào trong nhà. Ngày 14/8, bà
X lại nhắc nhở B, B cho rằng A xúi bà X đến nói, B hét to: “Tao đâm chết mẹ mày rồi về
ngoài quê ở, xem ai làm gì tao”. Lúc này, A ở trong nhà đang cầm con dao Thái Lan gọt
cắt trái xoài ăn. B cầm khúc cây tầm vông (dài 1m, đường kính 3,5cm, một đầu vót nhọn)
xông vào nhà đập A một cái từ trên xuống nhưng A đưa tay trái lên đỡ nên trúng cổ tay bị
11


thương nhẹ phần mềm. Ngay sau đó, B cầm chiếc ấm nhôm ném trúng vào vai A rồi lao
vào dùng tay chân đấm đá vào người A. A chụp được con dao trên bàn, đâm một nhát
trúng vào ngực của B, rồi vứt con dao bỏ chạy. B chết trên đường đi cấp cứu.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
A phạm tội Giế t người
Bài tập 8
Một năm trước, P được tuyển vào làm bảo vệ cho nông trường X chuyên trồng
thơm xuất khẩu. P đã được trang bị một khẩu súng trường và được học cách sử dụng súng
trong thời gian 2 tuần.
Một buổi sáng chủ nhật, P phát hiện có 3 em (gồm A-17 tuổi, B-15 tuổi, và C-11
tuổi) đang hái trộm thơm của nông trường. P khoác súng lên vai và lấy xe đạp chạy theo
đường đá đón đầu 3 em nhỏ. Tới nơi, P bỏ xe chạy bộ đuổi bắt. Khi đó, A và B đã vứt
bao tải đựng thơm và chạy thoát. C do cố mang theo bao thơm nên bị P bắt được và bị
dẫn về Ban quản lý để xử lý.
Trên đường đi, P dùng một tay giữ bao thơm (tang vật), tay kia nắm chặt tay của
C. Khi vượt qua một cây cầu khỉ thì C đã vùng chạy thoát, còn đẩy làm P mất thăng bằng
và té xuống nước. Khi C chạy được chừng 30m thì P kê súng lên bờ mương, nhắm về
phía C lên đạn và bóp cò. Súng nổ và viên đạn xuyên qua cuống tim làm cho C chết ngay
tại chỗ. P liền đến công an tự thú.
Anh (chị) hãy cho biết quan điểm về tội danh trong vụ án này.
P phạm tội giế t người theo Điều 123 BLHS.
Bài tập 9
Chị V sinh con đầu lòng ở trạm y tế xã. Người đỡ đẻ là bác sĩ N. Đây là ca đẻ
ngược. Do có những Nhận định Sai sót về chuyên môn và kỹ thuật của bác sĩ N nên khi
lọt lòng mẹ, cháu bé đã bị gãy xương cánh tay trái, tình trạng rất yếu, thở thoi thóp và
không khóc được. Điều đó khiến cho N luống cuống nên cắt rốn của bé quá sát da, gây
mất máu khá nhiều. Ngay lúc đó N dùng vải màn quấn quanh người đứa bé, để nằm trên
bàn và không cho ai trong số người nhà vào nhìn mặt. N nói với người nhà chị V là đứa
bé đã chết.
Khoảng 10 phút sau bà T (mẹ của chị V) tông cửa xông vào thì thấy cháu bé hãy
còn thở. Bà kêu N tới nhưng N nói: "Chỉ còn thoi thóp, cứu sao được nữa!”. Bất chấp lời
N, bà T vẫn đưa cháu lên bệnh viện tuyến trên cấp cứu. Tại bệnh viện này các bác sĩ có

kết luận: cháu bị gãy kín xương cánh tay do sang chấn sản khoa, cuống rốn bị cắt sát da,
chỉ buộc rốn bị tuột ra, mất nhiều máu. Dù được các bác sĩ cấp cứu tận tình nhưng qua
ngày thứ 5 thì bé chết.
Hãy định tội danh đối với hành vi của N trong vụ án này?
Tội vô ý làm chế t người do vi phạm nguyên tắ c nghề nghiê ̣p theo Điều 129 BLHS.
Bài tập 10
Chị H là người mồ côi mẹ từ nhỏ. Bố chị lấy vợ khác là bà Y. Trong cuộc sống
thường ngày, bà Y thường có hành vi ngược đãi, ức hiếp đối với chị H. Vì vậy, H đã sớm
yêu một thanh niên. Do nhẹ dạ nên H đã có thai với anh thanh niên này. Khi biết được
tình trạng trên, người yêu của H lánh mặt không gặp H nữa và tìm cách chối bỏ trách
nhiệm làm cha. Quá thất vọng vì bị bội tình, H viết thư tuyệt mệnh rồi tự sát.
12


Trong vụ việc này có hành vi phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì và ai phải
chịu TNHS?
Không có tội phạm.
Bài tập 11
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà
mình để diệt chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m-1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều
ở phần ngọn. Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m 40 đến 1m 50 và không
có lối đi tắt, đi qua cho hàng xóm. Thường thường, A cắm điện vào lúc 22giờ đêm và
ngắt điện vào 5giờ sáng. Việc cắm điện đã được A thông báo cho bà con trong xóm
biết. Những con chuột bị chết do điện giật, A thường đem cho những người trong xóm
nấu cho heo ăn. Khoảng 24giờ, có một thanh niên khác xã trèo qua tường để vào vườn
mía và bị điện giật chết.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A?.
Mặc dù có thông báo, nhưng hành vi giăng dây điê ̣n này bản chấ t là nguy hiể m và
có khả năng làm chế t người.
A biế t được và không mong muố n xảy ra => A phạm tội vô ý làm chế t người.

Bài tập 12
A, B và H là ba người bạn kết thân từ thời còn học ở Đại học Cảnh sát nhân dân.
Khoảng 13giờ 30 phút ngày 25/8, A, B, C và D (đã uống rượu) rủ nhau ra Nhà Bè nhậu
tiếp. Trên đường đi, A và B ghé vào cơ quan để rủ H cùng đi. B và C đứng ngoài cổng
trông xe, còn A và B lên phòng để tìm H. Gặp H ở hành lang, A liền đùa, rút súng K54
mang theo và cười lớn. H cũng đùa lại, vờ nấp vào cánh cửa. Anh T ở cùng phòng thấy
vậy bảo: “Không được đùa với súng”. A tháo băng đạn, kéo quy lát, lấy nốt viên đạn
trong nòng súng ra. B đi vào phòng H. A lắp lại băng đạn vào nòng súng rồi cũng đi vào
phòng theo. A và B rủ H đi chơi nhưng H từ chối vì đã có hẹn. Nghe vậy, B bảo A: “Đưa
súng đây để tao ép nó đi”.
A lấy súng đưa cho B. Vì nghĩ rằng súng không có đạn (B đã thấy A lấy viên đạn
ra ở hành lang) nên B cầm súng bằng tay trái, kéo quy lát rồi rê nòng súng về phía H,
ngón tay vẫn còn đặt trong vòng cò thì bất ngờ súng nổ. Viên đạn bắn trúng vào trán H
làm H chết ngay tại chỗ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B trong vụ án?.
Quy tắ c nghề nghiê ̣p là súng không sử dụng thì phải khoá, tháo đạn,... không được
đùa giỡn với súng,… nhưng vẫn chiã vào ngừơi khác,... dẫn đế n nổ súng chế t người. Tội
vô ý làm chế t người do vi phạm nguyên tắ c nghề nghiê ̣p theo Điều 129 BLHS.
Bài tập 13
A, B, C và D chơi bài tại nhà ông T. Cả bọn chơi bài đến khoảng 12 giờ thì chị L
(vợ của B) đến gọi B về. Thấy chồng đang đánh bài, chị L đã nói lời xúc phạm khiến B
nổi cáu, đứng lên đá chị L. Thấy B đánh vợ, chị A vội vào can ngăn thì bị B đá 1 cái. Chị
A té ngửa xuống sân nhà và ngất xỉu. Mọi người đưa chị A đi cấp cứu nhưng chị A đã
chết sau đó. Biên bản giám định kết luận: A chết là do chấn thương sọ não.
Hãy định tội danh đối với hành vi của B.
Tội vô ý làm chế t người theo Điều 128 BLHS.
Bài tập 14
13



A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B
thấy gần đó có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thôi đừng bắn
nữa, nhỡ trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại: “Mày
chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cò, không
ngờ đạn trúng vào người bẻ măng.
Hãy xác định A phạm tội gì nếu:
a. Nạn nhân chết;
Vô ý làm chế t người theo Điều 128 BLHS.(lỗi quá tự tin)
b. Nạn nhân bị thương nặng;
Xác đi ̣nh thương nặng là bao nhiêu % từ 31% trở lên thì phạm tội vô ý gây thương
tích hoặc tổ n hại sức khoẻ của người khác, dưới 31% không có tội phạm hình sự.
c. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.
Không có tội phạm hình sự.
Bài tập 15
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung.
Ông M thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của M và H
cứ như thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà
biết ông M lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ
đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ông thật tàn ác, hôm nay là
sinh nhật tôi cơ mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi
hết. Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết
vậy rồi”.
Ông M buông lời lạnh lùng: "Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô
tờ đơn gửi tòa thôi".
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế
salon mà không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m.
Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết. (Nhà ông M và bà H ở
tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái
chết của bà H.

Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tội gì?
Ông M phạm tội bức tử. Với hành vi gọi là thường xuyên ức hiế p ngược đãi. Vợ
chồ ng mà không có nghiã vụ yêu thương chăm sóc, số ng chung, đưa đơn ra thì kèm theo
lời lạnh lùng, khiế n bà H dày vò, bế tắ c mà dẫn đế n tự sát.
Bài tập 16
H và B là chiến sĩ công an nghĩa vụ công tác tại đội A vệ binh thuộc Ban tham
mưu Trung đoàn cảnh sát cơ động - Công an tỉnh X. Theo sự phân công của đơn vị, ngày
21/8, H và B được giao nhiệm vụ trực bảo vệ đơn vị từ 4 giờ đến 6 giờ sáng. H và B tự
phân công nhau: B trực từ 4 giờ đến 5 giờ, H trực từ 5 giờ đến 6 giờ.
Sau khi trực xong, B vào gọi H dậy để bàn giao ca trực. B giao cho H một khẩu
súng ngắn loại K54 và băng đạn gồm 08 viên. Theo quy định, súng và hộp tiếp đạn được
để riêng trong bao da, chung một dây thắt lưng, khi nhận bàn giao phải kiểm tra súng
đạn. Khi nhận súng, H không kiểm tra theo quy định mà đeo súng vào và ra cổng trực gác.
14


Đến 5 giờ 45 phút H đánh kẻng báo thức đơn vị dậy tập thể dục rồi vào gọi C (là
người phụ trách ca trực tiếp theo) dậy để bàn giao việc trực. C tỉnh dậy xếp chăn màn
xong nhưng không ra trực. H từ ngoài trở vào thấy C vẫn ngồi xếp bằng hai chân trên
giường, bèn tiến lại đứng ngay đầu giường C và rút súng K54 ra cầm trên tay phải, kéo
súng lên đạn rồi chĩa nòng súng vào nách trái của C vừa cười đùa, đồng thời bóp cò làm
đạn nổ. C ôm ngực ngã ngửa xuống giường. H hoảng hốt la lên: “Ai bỏ đạn vào súng?”.
Thấy máu trên người C ra nhiều, H đưa C đến bệnh viện cấp cứu, nhưng C đã chết trên
đường đi.
Kết luận giám định pháp y là: “C chết do đạn bắn ở tầm kề, xuyên ngực và hai lá
phổi, từ hõm nách phía trước bên trái đến vùng lưng phải, gây choáng mất máu cấp”.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
H phạm tội vô ý làm chế t người do vi phạm quy tắ c nghề nghiê ̣p theo Điều 129
BLHS.

Bài tập 17
M cùng vợ là N đi bộ từ nhà mẹ ruột về nhà trọ. Khi ra đến đầu đường thì N ngất
xỉu. Hay tin, mẹ M từ trong nhà chạy ra chạy đến chăm sóc chị N; còn M chạy đi tìm
người nhờ phụ chở vợ đi bệnh viện cấp cứu. Lúc này, Mnhìn thấy anh T là người chạy xe
ôm đang ngồi trong quán nhậu gần đó liền đến năn nỉ anh này chở vợ mình đi cấp cứu
nhưng bị từ chối. Thấy vợ mình đang trong tình trạng nguy kịch mà anh T không thèm
quan tâm nên Mlớn tiếng với anh T dẫn đến cãi nhau rồi M dùng tay đánh T. Sau đó, anh
T bỏ đi ra đến lề đường thì bị M chạy theo dùng tay nắm cổ áo đẩy ra đường. Lúc
đó, anh K đi xe máy (không bật đèn xe) đã tông phải anh T làm T chết.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của M có phạm tội không? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
K phạm tội vi phạm quy đi ̣nh về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260
BLHS.
M - Hành vi xô T ra đường - có xe chạy, nguy hiể m - có thể nào là vô ý làm chế t
người không?
Bài tập 18
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình
khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh
đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi
vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc
van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ
sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống
sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
Anh B pha ̣m tội bức tử - là người lê ̣ thuộc với A - A thường nhậu nhẹt say xỉn về
đánh đập mẹ con chị B -hành vi của anh A xác đi ̣nh là đố i xử tàn ác - có tính chấ t độc ác
tàn bạo đánh đập gây tổ n hại sức khoẻ => Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần
nhà nhảy xuống sông tự sát - Chi ̣ B tử vong hay không không phải là dấ u hiê ̣u của tội này
theo Điều 130 BLHS.
Chi ̣ A phạm tội giế t người theo Điều 123 BLHS.

Bài tập 19
15


A và B yêu nhau nhưng bị cha mẹ B phản đối vì cho rằng không môn đăng hộ đối.
Sau nhiều lần thuyết phục nhưng cha mẹ vẫn không thay đổi ý kiến, thất vọng, A và
B bàn nhau cùng tự sát. Họ chuẩn bị sẵn hai sợi dây thừng rồi cùng nhau đến khúc sông
vắng người. A giúp B trói người lại, sau đó tự trói mình để cùng nhau nhảy xuống sông.
Hãy xác định A có phải chịu TNHS hay không trong các tình huống sau và nếu có thì
phạm tội gì?
1. A và B cùng nhảy xuống sông sau khi đã bị trói. Do A tự trói nên dây thừng
trói A lỏng ra nên A không chết.
A phạm tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 BLHS - Trường hợp này không
có xúi giục vì cả 2 bàn nhau cùng tự sát. Do A tự trói nên dây thừng trói A lỏng ra nên A
không chết.
2. Do bị trói quá chặt, B không thể tự nhảy được nên đã nhờ A đẩy mình
xuống sông trước. Kế đến A cũng nhảy xuống sông. B chết, A được cứu sống.
A phạm tội giế t người theo Điều 123 BLHS.
Bài tập 20
Ông K mắc bệnh hiểm nghèo nằm liệt giường gần 1 năm. Ông mong cho cái chết
sớm đến nhưng không biết làm cách nào. Ông đem tâm sự của mình than thở với B là
một y tá thường chăm sóc sức khỏe cho ông. Sau đó ông đề nghị B giúp ông sớm kết thúc
sự sống của mình. B đồng ý và thống nhất cùng với ông K về việc chích cho ông một liều
thuốc độc. Sau khi nhất trí, B mang xi-lanh và hai ống thuốc đến tiêm cho ông K. Sáng
hôm sau, ông K chết do bị chích thuốc độc.
Hãy xác định hành vi của B có phải là tội phạm không? Nếu có là tội gì?
B phạm tội giế t người theo Điều 123 BLHS - vì pháp luật Hình sự VN nghiêm cấ m
các hành vi trợ giúp cho nạn nhân tự sát mặc dù vì lý do nhân đạo
Bài tập 21
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao

bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết
đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B
thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào
bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết
quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiể m đế n tính mạng
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy
xuống vớt B lên và B đã được cứu sống.
Không pha ̣m tội. Vì tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiể m
đế n tính mạng có cấ u thành vật chấ t nên hậu quả nạn nhân chế t là dấ u hiê ̣u bắ t buộc,
nhưng B được cứu số ng (Điều 132 BLHS).
Bài tập 22
Sáng ngày 20/7, N (40 tuổi) đi ra đồng làm ruộng, khi qua chiếc cầu ở giữa đồng
thì nghe thấy tiếng kêu cứu của mấy đứa trẻ chăn trâu báo có người sắp chết đuối, nhìn
xuống dưới kênh thì N phát hiện có một đứa trẻ khoảng 12 tuổi chới với dưới nước như
đang sắp chìm. N liền nhảy xuống kênh để cứu đứa trẻ.Khi N nhảy xuống thì đứa trẻ lập
16


tức bơi nhanh vào bờ rồi chạy ra phía mấy đứa trẻ chăn trâu đang cười khoái chí vì có
người bị mắc lừa chúng. N bực bội quay về nhà thay đồ và tiếp tục đi làm. Chiều tối hôm
đó, khi N đi làm về qua chiếc cầu thì cũng có mấy đứa trẻ kêu có người chết đuối dưới
kênh và nhìn xuống thì N cũng thấy có người đang ngụp lặn như sắp chết đuối giống lúc
sáng. Vì cho rằng lũ trẻ lại lừa mình nên N bỏ về. Khoảng 8 giờ tối, N nghe tin có một
đứa trẻ chết đuối ở dưới kênh. Lúc này, N mới biết việc có người sắp chết đuối ở dưới
kênh là có thật. Hôm sau, đám trẻ chăn trâu khai với công an là đã nhờ ông N cứu nhưng
ông N không cứu.
Hãy xác định hành vi của N có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại

sao?
N phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiể m đế n tính mạng
(Điều 132 BLHS).
Bài tập 23
M (39 tuổi) là tổ trưởng quản lý điện ở địa phương với nhiệm vụ trông giữ, đóng
cắt điện và thu tiền điện của người sử dụng. Gần đây, ông C là người sử dụng điện
thường xuyên cố tình không nộp tiền điện. Sau nhiều lần nhắc nhở mà vẫn không thu
được tiền điện của ông C, M đã thông báo cắt điện. Thấy bị mất điện, ông C cầm một
thanh sắt cùng với em trai là Đ trên tay có một thanh gỗ chạy ra xông vào đánh vào người
M. Lúc đó, M sẵn có trong tay một cây kiếm (M mang theo người dùng để phát cành cây
bảo vệ đường dây điện) chống cự lại. C và Đ bỏ chạy. M đuổi theo chém nhiều nhát từ
phía sau lưng của C.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này với các tình huống như sau:
1. Thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%;
Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
2. Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8%, thương tích gây
ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 51%.
Tội cố ý gây thương tích đố i với thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ
thể là 51%.
Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8% chưa đủ đi ̣nh lượng để
cấ u thành tội hình sự.
Bài tập 24
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo
và đưa cháu vào TP.HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu
cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác
định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã
bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái
của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày
13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa
vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8,

thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an
bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh
tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng
cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
17


Tội chiế m đoạt người dưới 16 tuổ i (Điều 153 BLHS)..
Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
Bài tập 25
Do bị ông X - Phó công an xã lập biên bản về các hành vi đánh nhau, gây rối trật
tự công cộng nên A nuôi lòng thù hận, đến nhà ông X để hành hung. Khi đến nơi, A xông
vào đánh và đạp làm ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì?
Tại sao?
Tội cố ý gây thương tích tình tiế t tăng nặng dẫn đế n chế t người (hỗn hợp lỗi)
(Điều 134 BLHS).
Bài tập 26
Do có mâu thuẫn từ trước, A đang điều khiển xe máy chở B thì bị một số thanh
niên chặn xe, dùng mũ bảo hiểm đánh vào đầu. A và B bỏ chạy về nhà lấy một cái ná cao
su rồi đến chỗ bị đánh lúc nãy tìm đám thanh niên để trả thù. Lúc này, thấy X đang điều
khiển chạy ngược chiều, A hô to: “Dừng xe lại” rồi A và B cùng chạy ra chặn xe với mục
đích là nếu đúng người trong đám thanh niên kia thì đánh. X không dừng xe mà kéo ga
bỏ chạy. Thấy vậy, A dùng ná cao su bắn trúng vào đầu X. Còn B, trước đó đã nhặt một
viên gạch (loại gạch xây 4 lỗ), khi xe của X chạy đến thì B dùng viên gạch ném trúng vào
ngực X làm X loạng choạng gục xuống. Sau đó, X được mọi người đưa đi cấp cứu tại
bệnh viện nhưng do vết thương nặng nên X đã chết.
Tại bản kết luận pháp y, kết luận nguyên nhân tử vong của X là trụy tim mạch cấp

do vỡ tim. Ngoài ra còn có vết thương đỉnh trán phải với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 12%.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội hay không? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?
Tội cố ý gây thương tích tình tiế t tăng nặng dẫn đế n chế t người (hỗn hợp lỗi)
(Điều 134 BLHS).
Bài tập 27
A chở vợ là B (đang mang thai 2 tháng) đi công việc về. Đến một hẻm nhỏ
thì A bị T và H chặn lại gây sự dohai bên có mâu thuẫn trước đó.T và H cầm nón bảo
hiểm đập vào đầu A làm A ngã gục ngay bờ tường cạnh lối vào của một dãy nhà trọ.
Thấy chồng bị đánh nhiều, B lao đến đỡ đòn cho chồng. T và H dùng nón bảo hiểm đánh
luôn B. Thấy vậy, A hét lên: “Chạy!” và chạy vào trong một phòng trọ. A nhìn lại thấy
vợ mình không chạy kịp mà đang bị T và H đấm đá. Xót vợ, A lấy con dao lao từ phòng
trọ ra đâm vào lưng H. Kết quả, H chết trên đường đi cấp cứu do vết dao đâm trúng phổi
trái. T chạy thoát. Chị B được đưa đi cấp cứu nhưng đã bị sẩy thai do bị T và H đánh (tỷ
lệ tổn thương cơ thể 27%).
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A giế t người trong trạng thái tinh thầ n bi ̣ kích động mạnh (Điều 125 BLHS).
- Hành vi phạm tội tác động trái phép đế n thân thể người khác.
- Phạm tội khi tinh thầ n bi ̣ kích động mạnh.
- Nguyên nhân dẫn đế n là hành vi trái pháp luật của nạn nhân.
- Hậu quả chế t người.
- Lỗi cố ý.
18


T và H phạm tội cố ý gây thương tích - hành vi đánh chi ̣ B bi ̣ thương 27% (Điều
134 BLHS).
Bài tập 28
A (20 tuổi) là sinh viên đại học quen với B (15 tuổi) là học sinh lớp 9. Trong quá
trình yêu nhau, A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai khi B mới 15 tuổi 6

tháng. Sự việc trên bị ông C là cha của B phát hiện và C yêu cầu A phải cưới B, nếu A
không đồng ý thì sẽ tố cáo. A đã nói lại yêu cầu của C với cha mẹ mình là ông D và bà E
và hai người đã đồng ý. Sau đó, C, D, E đã tổ chức đám cưới cho A và B.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tội Giao cấu với với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145
BLHS).
Bài tập 29
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B
khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội
thì là tội gì trong các tình huống sau:
a. B 12 tuổi;
Điều 142 - Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
b. B 15 tuổi;
Không phạm tội (do chủ thể tội giao cấu với người từ 13 đến 16 phải từ 18 tuổi
trở lên).
c. 17 tuổi.
Không phạm tội (do chủ thể tội giao cấu với người từ 13 đến 16 phải từ 18 tuổi
trở lên).
Bài tập 30
A (công dân Việt Nam) có quen biết với B (công dân Trung Quốc) do A thường
sang Trung Quốc mua vải của B. Sau đó, B sang Việt Nam nhờ A tìm người giúp việc tại
tiệm cắt tóc của mình ở cửa khẩu và nếu khách có nhu cầu thì bán dâm. A nhận lời giúp.
B thỏa thuận nếu A tìm được phụ nữ Việt Nam trẻ đẹp khoảng 16 đến 17 tuổi thì A sẽ
được trả công 10 triệu đồng một người.
Tối ngày 01/8, A đã rủ hai cháu X (15 tuổi) và Y (16 tuổi 3 tháng) nói là đi làm
thuê ở thị xã, tiền công mỗi ngày được 150.000 đồng nên cả hai đều đồng ý. Sáng hôm
sau, A cho xe ôm chở X và Y đi lên cửa khẩu, rồi sang Trung Quốc qua đường rừng đến
nhà của B. A được trả công 20 triệu đồng. Sau đó, B đã tổ chức cho X và Y hành nghề
mại dâm. Đến ngày 01/9, X và Y đã trốn về Việt Nam và tố cáo hành vi phạm tội của A
và B.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội hay không? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?
Đối với cháu X (15 tuổi) - A và B là đồng phạm của Tội mua bán người dưới 16
tuổi (Điều 151 BLHS).
Đối với cháu Y (16 tuổi 3 tháng) - A và B là đồng phạm của Tội mua bán người
(Điều 150 BLHS).
Bài tập 31
19


A muốn nhận một đứa trẻ để nuôi. A được B giới thiệu chị C đang gặp khó khăn
nên muốn cho một đứa con 3 tháng tuổi. A và B đến nhà gặp chị C để xin cháu bé làm
con nuôi nhưng chị C đổi ý không cho con. Một tuần sau A quay lại nhà chị C nhằm
thỏa thuận nhận cháu bé làm con nuôi với chi phí bồi dưỡng là 10 triệu đồng nhưng chị
C không có nhà mà chỉ có con gái lớn của chị C - cháu X (10 tuổi) đang ở nhà trông
em. A đã cho X tiền đi mua kẹo. Khi X ra khỏi nhà, A đã bế cháu bé đi. Vụ việc sau đó
bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi - Điều 153 BLHS.
Bài tập 32
Ngày 03/7, Công an TP Hồ Chí Minh nhận được tin trình báo về việc một nhóm
người đã bắt giữ anh X (làm nghề lái xe taxi) để siết nợ. Tại cơ quan công an, A và B
khai nhận, sau khi tìm thấy anh X tại đường, các đối tượng đã ép anh X lên xe, đưa về
nhà A. Sau đó, A gọi điện cho gia đình anh X đe dọa, yêu cầu giao nộp 20 triệu
đồng. Nguyên nhân sự việc xuất phát từ việc anh X vay của A 20 triệu đồng đã đến hạn
mà không chịu thanh toán còn có hành vi trốn tránh chủ nợ.
A và B bắt anh X là để ép anh X phải trả nợ.
Hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt TS - Điều 169 - Vì sau khi thực hiện hành vi bắt,
giam giữ người trái pháp luật thì đã có yêu sách tài chính với thân nhân - nhằm chiếm
đoạt tài sản thì không cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
Bài tập 33
H (nam, 25 tuổi) chạy xe trên đường ĐTH, Quận X thì gặp M (nam, 14 tuổi) đi xe
đạp cùng chiều, H bắt chuyện làm quen và xin số điện thoại. Sau đó 1 tuần H gọi điện và
hẹn M đi chơi, ăn uống. Buổi tối M đến chỗ ở của H chơi. Tại đây H đã dụ dỗ M
cho quan hệ tình dục và được M đồng ý. Hành vi của H sau đó bị phát hiện.
Trong trường hợp này H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại
sao?
Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi (Điều 145 BLHS).
Bài tập 34.
X thực hiện vụ gây rối và hủy hoại tài sản tại khu phố K. Sau đó, A và B là tổ viên
bảo vệ dân phố được cử đến để giải quyết trật tự. Thay vì xử lý vụ việc đúng quyền
hạn, thì A và B đã đưa X về Văn phòng khu phố K mà không báo cơ quan có thẩm quyền
biết. Tiếp đó, A và B đã đánh X chấn thương, 1 tiếng đồng hồ sau thấy X bất tỉnh, A gọi
người nhà của X lên đưa đi bệnh viện.
Gia đình X làm đơn tố cáo và hành vi của A và B. Hãy xác định tội danh của A và
B nếu:
1. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 15%
Tội bắt, giữ người trái pháp luật - Điều 157
Tội cố ý gây tổn hại sức khoẻ của người khác - điểm I khoản 1 Điều 134 - tình tiết
định khung lợi dụng chức vụ quyền hạn
20


2. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 35%
Tội bắt, giữ người trái pháp luật - Điều 157
Tội cố ý gây tổn hại sức khoẻ của người khác - khoản 3 Điều 134

Bài tập 35
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ
tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y.2 năm sau
khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin
được chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ
tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra
đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên.
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác - điểm b khoản 1 Điều 158.
Bài tập 36
B bị bố mẹ ép lên xe để anh A chở đến UBND phường X đăng ký kết hôn. Sau khi
A và B đã đăng ký kết hôn, bố mẹ B đồng ý cho A về ở luôn trong nhà mình cho tiện sinh
hoạt. Vì không đồng ý với cuộc hôn nhân nên A và B thường xuyên mâu thuẫn, A đã
nhiều lần đánh đập B. Trong một lần cãi vã, A dùng dao lam rạch lên người B rồi đổ cồn
lên đốt làm cho B bị nhiều vết bỏng ở vùng lưng và vùng hông đã nhiễm trùng với tỷ lệ
tổn thương cơ thể là 20%.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
Tội hành hạ vợ - Điều 185
Bài tập 37
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B
thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì
phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm
với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện.
Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là
ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?
Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi - điểm c, d khoản 2 Điều
145 - tình tiết định khung có tính chất loạn luân và làm nạn nhân có thai.

CÁC TỘI PHẠM VỀ KINH TẾ
I. Nhận định
1. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội xâm
phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định Sai.
Trong tội Cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đọat tài sản
thì ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản trong hành vi khách quan của các tội này còn có hành
21


vi: dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, hành vi khác làm nạn nhân bị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được, bắt cóc con tin,…
2. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Nhận định Sai.
Nếu là rừng trồng của hộ cá nhân, gia đình tổ chức thì là đói tượng tác động của
tội phạm sở hữu.
3. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của
các tội xâm phạm sở hữu.
Nhận định Đúng.
Ví dụ như giấy tờ có giá mà hưu danh, vật là các vật chất trong tự nhiên, vật có
tính năng đặc biệt (ma tuý, súng,…), vật mà chủ sở hữu đã vứt bỏ,… thì sẽ không là đối
tượng tác động của các tội phạm xâm phạm sở hữu.
4. Từ chối giao trả lại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên
có được là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định Sai.
Vì Tài sản ngẫu nhiên có được nếu không có yêu cầu được nhận lại tài sản của chủ
sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm thì không là hành vi chiếm
đoạt tài sản.
CSPL: Điều 17
5. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội

cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Nhận định Sai.
Nếu hành vi đe doạ dùng vũ lực nói trên không ngay tức khắc. Có nghĩa là chưa
mạnh về cường lực cũng như ngay tức khắc về thời gian thì có thể là hành vi khách quan
của tội Cưỡng đoạt TS
CSPL: Điều 170
6. Hành vi giết người nhằm chiếm đoạt tài sản thì cấu thành Tội cướp tài sản
với tình tiết định khung tăng nặng TNHS “dẫn đến hậu quả chết người” (khoản 4
Điều 168 BLHS).
Nhận định Sai.
Tình tiết định khung tăng nặng TNHS “dẫn đến hậu quả chết người” (khoản 4
Điều 168 BLHS) được áp dụng khi một người có mục đích cướp tài sản còn tình tiết làm
chết người chỉ là do vô ý - Đây là trường hợp hỗn hợp lỗi.
Còn câu nhận định, nói rằng chủ thể đã có hành vi giết người (cố ý) rồi sau đó mới
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì khi này sẽ phạm hai tội: Tội giết người và tội cướp
tài sản.
7. Hành vi dùng vũ lực trong Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) chỉ tác động
đến người đang quản lý tài sản.
Nhận định Sai.
Hành vi dùng vũ lực trong Tội cướp tài sản phải nhằm vào con người: có thể là
chủ tài sản, người đang quản lý tài sản, người bảo vệ tài sản, hoặc bất kỳ ai mà người
phạm tội cho rằng họ đang hoặc sẽ cản trở việc chiếm đoạt của mình.
22


8. Đối tượng tác động của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) chỉ là tài sản.
Nhận định Sai.
Trong tội Cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đọat tài sản
thì ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản trong hành vi khách quan của các tội này còn có hành
vi: dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, hành vi khác làm nạn nhân bị tấn công lâm vào tình

trạng không thể chống cự được, bắt cóc con tin,…
9. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là
hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người
(Điều 123 BLHS).
Nhận định Sai.
Cần xem xét lỗi đối với từng hành vi.
Tình tiết định khung tăng nặng TNHS “dẫn đến hậu quả chết người” (khoản 4
Điều 168 BLHS) được áp dụng khi một người có mục đích cướp tài sản còn tình tiết làm
chết người chỉ là do vô ý - Đây là trường hợp hỗn hợp lỗi.
Còn câu nhận định, nói rằng chủ thể đã có hành vi giết người (cố ý) rồi sau đó mới
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì khi này sẽ phạm hai tội: Tội giết người và tội cướp
tài sản.
10. Khách thể trực tiếp của Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS) chỉ là
quan hệ sở hữu.
Nhận định Sai.
Trong tội Cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đọat tài sản
thì ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản trong hành vi khách quan của các tội này còn có hành
vi: dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, hành vi khác làm nạn nhân bị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được, bắt cóc con tin,…
11. Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản không
chỉ cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS).
Nhận định Đúng.
Nếu Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản, mà ngay tức khắc làm người đó tê liệt
về ý chí, không thể chống cự được (dấu hiệu này phải nhanh chóng về thời gian và sức
mạnh liệt của hành vi đe doạ) thì sẽ là hành vi khách quan của Tội cướp tài sản.
12. Công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở
lên chỉ cấu thành Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS).
Nhận định Sai.
Công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà
do lợi dụng tình trạng không thể ngăn cản của người đó thì sẽ cấu thành Tội công nhiên

chiếm đoạt tài sản.
13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173
BLHS) đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
Nhận định Sai.
Thông thường, người phạm tội có tâm lý muốn che dấu hành vi phạm tội của mình
đối với mọi người kể cả người không có trách nhiệm quản lý tài sản. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, có thể người phạm tội công khai hành vi dịch chuyển tài sản của mình
23


trước người không có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không
ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt TS của họ.
Thứ hai, hành vi khách quan của Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 là hành vi chiếm
đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản.
14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian
dối là hành vi chỉ cấu thànhTội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Nhận định Sai.
Cần xem xét có biểu hiện gian dối là vào thời điểm nào. Nếu người phạm tội có
được tài sản một cách ngay thẳng, hợp pháp trên cơ sở hợp đồng rồi sau đó mới có các
biểu hiện gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ cấu thành tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm
đọat tài sản.
CSPL: Điều 175 BLHS.
15. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà
tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Nhận định Sai.
Nếu người vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên sau
đó đến hạn mà họ không có khả năng chi trả cũng không bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì

đó không phải là tội phạm mà là quan hệ pháp luật kinh tế, dân sự.
16. Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên bằng
hợp đồng vay tài sản chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều
175 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì Nếu ngừoi thực hiện hành vi vay tài sản mà lúc nhận tài sản họ đã đưa ra có
thông tin Nhận định Sai sự thật, hoặc bằng những thủ đoạn nào (đưa ra Hồ sơ nhà đất giả,
giấy phép lái xe giả,…) làm cho nạn nhân tin và tự nguyện giao tài sản thì sẽ cấu thành
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
17. Không trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên bị
giao nhầm là hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS).
Nhận định Sai.
Phải có yêu cầu nhận lại tài sản từ chủ sở hữu, người quản lý,…
18. Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS) được coi là hoàn thành
vào thời điểm chủ thể ngẫu nhiên chiếm hữu được tài sản.
Nhận định Sai.
Như câu 17
19. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177 BLHS).
Nhận định Sai.
Vì dấu hiệu cấu thành của Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177 BLHS) thì yêu
cầu người phạm tội phải có mục đích cụ thể đó là “vì vụ lợi” mà thực hiện hành vi đó.
Nếu không thì sẽ không cấu thành tội phạm này.
24


20. Các trường hợp hủy hoại tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đều cấu
thành Tội hủy hoại tài sản (Điều 178 BLHS).
Nhận định Đúng.
21. Mọi trường hợp cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên

đều cấu thành Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
Nhận định Sai.
Cần căn cứ ý chỉ chủ quan của người phạm tội và phương thức thực hiện hành vi
phạm tội là mong muốn TS đó mất giá trị sử dụng, thì dù trên thực tế tài sản đó vẫn còn
khả năng sử sụng thì hành vi này được coi là huỷ hoại TS.
Ví dụ: A mua 1 lít xăng về tưới lên chiếc xe SH của B sau đó châm lửa đốt nhưng
do được mọi người kịp thời phát hiện đã dập tắt được ngọn lửa, chiếc xe chỉ bị cháy lớp
vỏ nhựa bên ngoài, thiệt hại là 2 triệu đồng, Chiếc xe chưa bị mất giá trị sử dụng ở mức
độ không còn hoặc khó có khẳ năng phục hồi nhưng xét hành vi của A là muốn huỷ hại
chiếc xe nên A phạm Tội cố ý huỷ hoại TS.
22. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên do vô ý là hành
vi chỉ cấu thành Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 180 BLHS).
Nhận định Sai.
PLHS quy định tội xâm phạm sở hữu nhằm bảo vệ quyền sở hữu của chủ tài sản
đối với TS của họ. Nếu chủ sở hữu, người đang quản lý, bảo vệ tài sản giá trị từ 50 trịêu
đồng trở lên vô ý tự gây thiệt hại cho tài sản của mình thì sẽ không có tội phạm.
(Vật có tính năng đặc biệt, những vật có sẳn trong tự nhiên, vật phải chưa bị chủ
sở hữu từ bỏ quyền sở hữu,…)
23. Chủ thể phạm Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 BLHS) chỉ là người có nhiệm vụ
trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước.
Nhận định Sai.
Vì ngoài “người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà
nước” thì Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
Còn có các hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp thì lúc này chỉ thể không còn là người có nhiệm vụ trực tiếp trong
công tác quản lý tài sản của Nhà nước.
Mà có thể là người có chức vụ quyền hạn trong quản lý tài sản, hoặc người có
nhiệm vụ bảo quản bảo vệ (bảo vệ xí nghiệp,…), người có nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn tài

sản đã được giao để sử dụng (lái xe được giao ô tô,…)
24. Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hóa là hành vi cấu thành Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Nhận định Sai.
Đối tượng của các tội xâm pham sở hữu là tài sản (vật, tiền, giấy tờ có giá vô
danh). Tiền giả không được xem là tài sản. Nên không không là đối tượng của các tội
phạm về sơ hữu.
Hành vi trên sẽ phạm Tội lưu hành tiền giả Điều 207.
25


×