Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập của học sinh môn sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.95 KB, 25 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
MÔN SINH HỌC 9 Ở TRƯỜNG PTCS MINH CHÂU
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ,
dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Do đó khối lượng tri thức chung của toàn nhân loại
tăng lên theo cấp số nhân, người giáo viên không thể cung cấp hết thông tin cho
người học trong khi khả năng tiếp nhận và lĩnh hội nguồn tri thức mới của người
học bị hạn chế bởi thời gian hạn hẹp của tiết học.
Mặt khác nhu cầu xã hội đòi hỏi tri thức của người học ngày càng cao,
hiểu biết ngày càng rộng và sâu sắc, bên cạnh đó còn phải có những kĩ năng nhất
định về tư duy, về giao tiếp xã hội, kĩ năng giữ gìn sức khỏe phòng chống bệnh
tật, sự hợp tác trong cộng đồng. Học sinh của trường PTCS Minh Châu hầu hết
kĩ năng học tập cũng như kĩ năng sống của các em còn thiếu và yếu trong đó có
các kĩ năng tư duy.
Việc vận dụng những phương pháp tích cực vào quá trình dạy học sẽ đáp
ứng phần nào đòi hỏi, yêu cầu ở trên.
1. Lý do chọn đề tài:
Sự hứng thú, tích cực tự giác, năng động, sáng tạo, khả năng làm chủ bản
thân, làm chủ tri thức là những yên cầu cần phải có ở người học: Tích cực, tự
giác trong xây dựng bài, năng động sáng tạo trong suy nghĩ, trong học tập, thực
hành, trong lao động, trong công việc và trong cuộc sống sau này. Quá trình học
tập phải là một quá trình lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái
độ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người học. Như vậy người học phải có nhu cầu
học tập, xuất phát từ động cơ, mục đích ham muốn hiểu biết, từ lòng say mê học
tập và khát khao vươn lên.
- Tính tích cực học tập giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả giảng dạy và học tập, thu hút học sinh, giảm căng thẳng mệt mỏi, tăng
cường sự chú ý, thúc đẩy tính tự giác, tìm tòi sáng tạo của học sinh trong bộ
môn Sinh học và qua đó góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực trong Nhà trường.


- Sinh học có nhiều nội dung dạy học khác nhau như các kiến thức về
hình thái giải phẫu, kiến thức về chức năng sinh lí và quá trình sinh lí, kiến thức
về di truyền và biến dị, kiến thức ứng dụng giải thích các hiện tượng liên quan
đến cơ thể người và trong tự nhiên cũng như trong cuộc sống hằng ngày, các
kiến thức và kĩ năng giữ gìn vệ sinh, rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi
trường.
- Việc nâng cao tính tích cực học tập bộ môn Sinh học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh, thu hút học sinh, giảm nguy cơ bỏ
học, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. Trong
quá trình dạy học, việc lựa chọn các phương pháp, biện pháp dạy học hợp lí để
nâng cao tính tích cực học tập bộ môn phụ thụôc vào nhiều yếu tố như:
1


Nội dung dạy học, đặc điểm tâm sinh lí và trình độ học sinh, phương tiện
dạy học, trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của người giáo viên.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Kiến thức Sinh học rộng lớn
không chỉ bao gồm những quy luật, học thuyết cơ bản mà còn bao gồm cả
những nội dung thực nghiệm cần học sinh nắm bắt. Nâng cao tính tích cực học
tập trong dạy học s inh học tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em
thêm say mê tìm hiểu môn sinh học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp
thu kiến thức. Việc nâng cao tính tích cực học tập trong dạy học mang lại một
số tác dụng đặc biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức
của học sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú
ý thường xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì
trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập lâu
mệt mỏi.

- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học
giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu,
tìm hiểu kiến thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng
thú tích cực tham gia điều khiển tri giác và tư duy.
- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên
cứu và sáng tạo về sau.
- Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của
học sinh, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
Vì những lí do trên tôi tự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm của bản thân,
học hỏi kinh nghiệm của nhiều thầy cô khác để viết đề tài “Một số giải pháp
nâng cao tính tích cực học tập sinh học 9 ở trường phổ thông cơ sở Minh Châu”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm giúp bản thân hiểu rõ thêm về tính tích cực học tập bộ môn Sinh
học của đối tượng học sinh lớp 9 mà mình đang giảng dạy, qua đó nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu trong phương pháp, biện pháp giảng dạy, từ đó tiếp
tục tìm hiểu, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ, tăng lòng yêu nghề, trách nhiệm
trong công việc để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Giúp học sinh nâng cao tính tích cực học tập bộ môn sinh học, giúp các
em khơi dậy lòng đam mê học tập, tính tích cực, tự giác, tập trung chú ý, rèn kĩ
năng giao tiếp, đạt kết quả cao trong học tập. Các em sẽ được củng cố và nâng
cao động cơ, thái độ và mục đích học tập, xây dựng cho bản thân các em động
cơ, thái độ học tập đúng đắn về lâu dài.
3. Thời gian và địa điểm:
- Thời gian nghiên cứu trong năm học 2017 – 2018
- Địa điểm: Trường PTCS Minh Châu, đối tượng học sinh lớp 9
2



4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn:
- Đưa ra được một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập môn sinh học 9 ở
trường phổ thông cơ sở Minh Châu”.
- Giáo viên vận dụng thành công các giải pháp nâng cao tính tích cực học tập bộ
môn sinh 9.
- Các giải pháp được đánh giá hiệu quả và phù hợp với đối tượng học sinh lớp 9
của trường PTCS Minh Châu. Học sinh tích cực trong học tập vận dụng được
kiến thức vào thực tế cuộc sống.

3


II. PHẦN NỘI DUNG
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. 1. Cơ sở lý luận:
+ Tâm lý học Macxit xem xét tính tích cực, hứng thú theo quan
điểm duy vật biện chứng. Coi hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có
trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân
cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con
người.
- Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của tính
tích cực học tập khi chúng thoả mãn điều kiện sau:
+ Có ý nghĩa với cuộc sống cá nhân. Điều kiện này quyết định nhận thức
trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với cuộc
sống cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú.
+ Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “ Khi ta có tính tích cực học tập về một
cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với
cuộc sống của ta. Hơn nữa, ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do
đó tính tích cực học tập lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo
ra tâm lí khát khao tiếp cận đi sâu vào nó”.

* Một số đặc điểm tâm lí của học sinh:
Về tâm lý: Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Ở
lứa tuổi này tuyến nội tiết đang hoạt động mạnh, hệ thần kinh còn chưa có khả
năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài. Điều đó rất dễ gây
cho các em tình trạng bị ức chế hoặc ngược lại bị kích động mạnh. Những khó
khăn chính của lứa tuổi này là các em chưa biết tự đánh giá, chưa biết kìm hãm
và hướng dẫn bản năng, ham muốn, hành vi …
Về hoạt động học tập: thái độ và động cơ học tập của học sinh rất khác
nhau, từ rất tích cực đến lười biếng, thiếu trách nhiệm. Trong cách học thì có em
có kĩ năng tự học rất tốt, những em khác chỉ biết học thuộc lòng từng câu từng
chữ. Trong tính tích cực học tập thì từ chỗ biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực
tri thức nào đó cho đến chỗ hoàn toàn chưa có tính tích cực học tập nhận thức,
việc học hoàn toàn do gò ép, bắt buộc
Về hoạt động giao tiếp: có sự thay đổi lớn về bản chất ở các em hình
thành và phát triển kiểu quan hệ giao tiếp mới với người lớn và với bạn bè. Các
em nảy sinh cảm giác về sự trưởng thành và có nhu cầu được người lớn thừa
nhận.
Hiểu biết này giúp thầy cô giáo tìm biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn các em
một cách tế nhị, khéo léo, khơi dậy hứng thú, lòng say mê học tập của các em.
Quá trình chú ý của học sinh chưa cao. Có thể xuất hiện sự “chú ý giả
tạo”, chú ý hình thức, học sinh tuân theo kỉ luật, nhưng thực chất không tập
trung tư tưởng, cũng không biểu hiện chán nản hoặc hưng phấn. Một số em ngại
suy nghĩ, động não, không biết lật đi, lật lại vấn đề, phát hiện vấn đề và thắc
mắc. Học sinh thường thoả mãn những cái có sẵn, khả năng tư duy và óc phê
phán còn còn nhiều hạn chế.
4


1.2 Cơ sở thực tiễn:
Tính tích cực học tập là động lực giúp giáo viên tiến hành hoạt động nhận

thức đạt hiệu quả, tạo ra động cơ của hoạt động. Tính tích cực học tập làm tích
cực hoá các quá trình tâm lí như tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng ở học
sinh.
Đối với học sinh tính tích cực học tập với môn học là rất quan trọng.
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên phải thu hút được học sinh vào bài
học, làm tăng sự chú ý, gợi lên niềm đam mê, làm cho người học có tính tích
cực học tập với môn học. Tính tích cực học tập là yếu tố quyết định đến sự hình
thành và phát triển năng lực cá nhân. Tính tích cực học tập và năng lực có vai
trò biện chứng với nhau. Người giáo viên phải làm tăng tính tích cực học tập
môn học cho học sinh, qua đó khơi dậy tiềm năng sáng tạo trong mỗi cá nhân
người học.
* Biểu hiện của tính tích cực học tập trong hoạt động học tập của học sinh:
Tính tích cực học tập của học sinh trung học cơ sở biểu hiện chủ yếu ở
một số mặt sau:
- Tập trung chú ý vào bài học, biết giữ gìn trật tự, im lặng khi cần thiết và
có yêu cầu.
- Sẵn sàng tham gia và tự giác tham gia xây dựng bài trong hoạt động cá
nhân, trong hoạt động nhóm, trong việc thực hiện các yêu cầu khác như bài tập
về nhà, bài thực hành, soạn bài. Biểu hiện thường thấy rõ nhất là tự giác phát
biểu ý kiến trong hoạt động chung cả lớp.
- Tích cực trong các hoạt động trên lớp, hoạt động ngoại khoá. Biết đào
sâu vấn đề, nêu thắc mắc khi chưa thoả mãn nhu cầu nhận thức, sẵn sàng và tự
giác trao đổi với giáo viên và với bạn học về vấn đề đang quan tâm.
- Luôn có thái độ tôn trọng giáo viên bộ môn, tâm trạng vui vẻ khi hoàn
thành một hoạt động, tỏ vẻ luyến tiết khi gặp sai lầm trong hoạt động và tự tìm
biện pháp khắc phục trong những hoạt động tiếp sau.

5



CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Thực trạng.
- Khảo sát thống kê:
Hiên nay, người giáo viên chủ yếu giảng dạy trên cở sở sách giáo khoa,
với những lệnh, câu hỏi có sẵn, mà việc giải bài tập và trả lời câu hỏi ở sách giáo
khoa thì cũng chỉ phần nào giúp cho học sinh nắm được lí thuyết một cách đơn
thuần, máy móc, chưa linh hoạt. Vấn đề liên hệ thực tế, phát triển tư duy,
phương pháp học tập, rèn kĩ năng sống cho học sinh trong môn học còn rất
nhiều hạn chế. Thực tế qua khảo sát 15 Học sinh của khối 9 thì có tới 70% HS
thiếu tích cực trong học tập, 20% HS có năng lực nhận thức, 10% có năng lực
hành động tích cực chủ động tìm tòi nhận thức.
- Đánh giá phân tích:
* Về phía giáo viên:
Chương trình sinh học hiện nay còn nhiều nội dung khó tuy được giảm tải
so với trình độ, lứa tuổi của học sinh, nhất là học sinh lớp 9 nhưng việc vận
dụng đổi mới phương pháp còn có những khó khăn nhất định. Bản thân tôi qua
những năm trước sự tìm tòi, đổi mới phương pháp giảng dạy còn nhiều hạn chế.
Qua việc dự giờ, tôi cũng nhận thấy nhiều giáo viên chưa tiếp cận được các
phương pháp dạy học tích cực và do vậy hiệu quả giảng dạy chưa được nâng cao
so với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
*Về phía học sinh:
Về phía học sinh, tôi nhận thấy ở các em còn thiếu rất nhiều kĩ năng,
phương pháp học tập, tính tích cực học tập còn nhiều hạn chế, nhiều em còn thụ
động trong việc tìm hiểu, tiếp thu kiến thức, kĩ năng học tập bộ môn.
- Đó chính là lí do thúc đẩy tôi tìm ra một số biện pháp khắc phục vấn đề
này.
2.2. Các giải pháp nâng cao tính tích cực học tập môn sinh học 9 ở trường
phổ thông cơ sở Minh Châu
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tính tích cực học tập đã trình

bày ở trên, tôi xin đề xuất một số biện pháp nâng cao kết quả và tính tích cực học
tập trong dạy học sinh học như sau:
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức: Bằng các biện pháp tâm lý, giao tiếp sư phạm
xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò:
Dạy học là một nghệ thuật, đó là nghệ thuật sư phạm của người giáo
viên. Giáo viên đứng trước học sinh, vừa giống như người đạo diễn, vừa là
người biểu diễn, đồng thời là người hướng dẫn và học sinh là những người diễn
viên thực tập, vừa học vừa làm theo giáo viên. Người giáo viên phải có những
thủ thuật về tâm lý, hay còn gọi là nghệ thuật sư phạm hay nghệ thuật dạy
học. Vì vậy, để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh giáo viên cần quan
tâm đến các biện pháp tâm lý cần thiết khi lên lớp, trong đó quan trọng là kĩ năng
giao tiếp sư phạm.
6


Sử dụng có hiệu quả các biện pháp tâm lí, giao tiếp sư phạm không những
nâng cao nhận thức và tính tích cực học tập bộ môn mà còn thể hiện tính tích cực
trong việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nói chung trong lớp,
trong trường.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên có thể kết hợp sử dụng giao tiếp phi
ngôn ngữ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò …
Trước hết, người giáo viên nên luyện tập sao cho giọng nói trở nên truyền
cảm, khai thác các đặc tính âm thanh (cao độ, trường độ, âm sắc) và vốn từ.
Sau đó, cần sưu tầm những cách dẫn bài hấp dẫn, những câu chuyện vui,
những câu nói hài hước liên quan đến nội dung bài học giúp gây hứng thú học
tập cho học sinh.
Giáo viên chủ động, gần gũi, động viên học sinh, thương yêu trẻ, tạo ra tình
cảm, xúc cảm tích cực, tạo tâm thế cho học sinh ngay khi bước vào tiết học. Một
số sai sót thường gặp của học sinh như: Vệ sinh lớp chưa tốt, chưa lau bảng;
thiếu thước kẻ hoặc phấn viết bảng; hoặc soạn bài, học bài cũ chưa tốt, đầu tiết

còn ồn, mất trật tự … Khi học sinh có sai sót thì cần nhắc nhở khéo léo chứ
đừng bao giờ quát mắng, la ó om sòm làm mất tình cảm thầy trò, mất tính tích
cực học tập của học sinh.
- Luyện kỹ năng thực hành:
Trong quá trình dạy học giáo viên cần quan tâm trước hết đến việc phát triển
rèn kĩ năng thực hành cho học sinh,
* Kĩ năng quan sát: Từ các mẫu vật tự nhiên đến các vật tượng hình, các vật
tượng trưng (sơ đồ, biểu đồ, đồ thị), các hiện tượng, kèm theo là sự phát triển
các kĩ năng mô tả kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sinh học.
* Kĩ năng làm thí nghiệm: Trong chương trình có thể lắp đặt một số thí
nghiệm đơn giản, tập dượt các kĩ năng đề xuất giải thuyết, bố trí thí nghiệm,
thay đổi đối tượng và điều kiện thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm so sánh
với thực nghiệm rút ra kết luận
Ví dụ: bài thực hành : Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng.
Yêu cầu: Học sinh biết cách sưu tầm tư liệu (tranh, ảnh, tài liệu khác) →
Quan sát các nguồn tư liệu khác nhau để lựa chọn tư liệu phù hợp → So sánh
đối chiếu các tư liệu → Sắp xếp tư liệu theo chủ đề → Báo cáo những điều rút ra
từ tư liệu. Qua bài này học sinh vừa rèn kĩ năng tìm kiếm thông tin theo chủ đề,
vừa rèn kĩ năng quan sát, kĩ năng sắp xếp thông tin theo hệ thống và rèn kĩ năng
báo cáo một vấn đề tìm hiểu được. Báo cáo của học sinh có thể chưa hoàn chỉnh,
do vậy giáo viên có thể hướng dẫn các em hoàn thiện dần, giúp các em rèn kĩ
năng tự học, tự tìm tòi, sắp xếp tư liệu hợp lí. Giáo viên cần thiết phải hướng
dẫn các em tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ như từ Internet.
Những tư liệu, hình ảnh mà học sinh tìm kiếm từ Internet hoặc từ máy tính khác
thì giáo viên hướng dẫn học sinh cách chọn lọc, sắp xếp, lưu giữ thông tin cho
phù hợp.
- Tăng cường cơ sở vật chất:
Trong quá trình dạy học sinh học 9, sử dụng các phương tiện trực
7



quan, các phương tiện thí nghiệm, phương tiện công nghệ thông tin trong nhà
trường có vai trò quan trọng:
- Làm nội dung học tập sinh động, phong phú, nâng cao tính tích cực
học tập môn sinh học, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học bộ môn.
Học sinh có cơ hội kiểm nghiệm kiến thức lý thuyết với thực tiễn đang diễn ra
hằng ngày trong đời sống và sản xuất ở địa phương, trong nước và trên thế giới.
- Phát triển năng lực quan sát và các năng lực tư duy khác của học sinh.
- Tăng hiệu quả dạy học của giáo viên.
Việc sử dụng phương tiện dạy học vào trong quá trình giảng dạy không
những có tác dụng n âng cao tính tích cực học tập cho học sinh mà còn góp
phần nâng cao năng lực chuyên môn của người giáo viên. Việc sử dụng
phương tiện trong giảng dạy sinh học thường xuyên góp phần nâng cao chất
lượng quá trình dạy học và giúp cho học sinh thêm yêu thích môn sinh học.
Phương pháp quan sát phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác để sự
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao. Hành động quan sát chỉ là
bước khởi đầu, chuẩn bị cho các bước tiếp sau. Nếu chỉ quan sát không thôi thì
chưa đủ vì đây chỉ là hành động tìm kiếm thông tin lúc này người quan sát mới
chỉ mô tả, liệt kê thông tin từ tranh, ảnh, mô hình. Đây là cách tiếp nhận thông
tin của phần lớn học sinh.
Do vậy trước khi tiến hành quan sát cần xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ quan sát và những hướng dẫn quan sát khi cần thiết. Mục đích yêu
cầu nhiệm vụ quan sát thể hiện qua các câu hỏi, hoặc trong nội dung các đề mục
ở sách giáo khoa hoặc do giáo viên đề ra. Trong trường hợp học sinh tự quan sát
ở nhà hay trong thiên nhiên thì kế hoạch quan sát là do học sinh quyết định trên
cơ sở hướng dẫn của giáo viên với mục tiêu được xác định trước.
 Ví dụ 1.
Quan sát từ khái quát đến cụ thể → Thống kê phân loại các đối tượng quan
sát. Sinh học 9: Bài thực hành “Hệ sinh thái” tiết 55. Khi quan sát ngoài trời
giáo viên yêu cầu học sinh quan sát chung, tổng thể trước để thống kê kết quả

ghi vào bảng 53.1 sau đó mới quan sát cụ thể trong các ô sinh thái.
 Ví dụ 2.
Học sinh tự lên kế hoạch quan sát → Tự đánh giá mức độ ô nhiễm → Tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để cải thiện đối tượng
quan sát khi dạy Sinh học 9 bài Thực hành: “Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi
trường ở địa phương”:
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tình hình chung sau đó tìm hiểu mức
độ ô nhiễm ở từng môi trường cụ thể, tìm nguyên nhân gây ô nhiễm, đưa ra biện
pháp khắc phục.
- Kiểm tra đánh giá: Bằng cách sử dụng kĩ thuật động não nhằm huy động tư
tưởng mới (ý tưởng) về một vấn đề nào đó trong thảo luận.
Quy tắc : Mỗi học sinh đưa ra (phát biểu bằng lời) ý kiến của mình về vấn đề
đang quan tâm, không hạn chế số ý tưởng; cho phép tưởng tượng và liên tưởng;
ý tưởng là của chung; không đánh giá và phê phán các ý tưởng trong quá trình
8


thu thập ý kiến.
Sau khi không còn học sinh nào phát biểu nữa thì bắt đầu thảo luận chung cả
lớp để đánh giá, thống nhất các ý kiến lựa chọn. Trong quá trình này giáo viên
có thể cho phép học sinh phát biểu để bảo vệ, biện hộ hoặc phản biện các ý
kiến.
Có thể vận dụng kĩ thuật này bằng động não viết:
+ Viết ra giấy: mỗi học sinh lần lượt viết ý tưởng ra giấy, sau đó thảo luận
nhóm, đánh giá, lựa chọn.
+ Hoặc viết lên bảng phụ: các ý tưởng của học sinh lần lượt được viết lên bảng
phụ, sau đó treo tường, treo bảng lớp để thảo luận chung.
+ Hoặc viết bảng đen: Cá nhân (hoặc đại diện nhóm học sinh) lên bảng lớp viết
ý tưởng của cá nhân (hoặc của nhóm), sau đó đánh giá, thống nhất lựa chọn.
Ví dụ:

Sinh 9: Bài 55. Ô nhiễm môi trường (tiếp theo). Sau khi cho học sinh tìm
hiểu về các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm
môi trường ở địa phương, giáo viên nêu câu hỏi:
+ Hãy nêu các bệnh tật mà ô nhiễm môi trường gây ra (trực tiếp hoặc gián
tiếp) cho con người và sinh vật.
+ Yêu cầu: mỗi em kể một bệnh, tật ở người hoặc sinh vật, ý em sau
không được trùng với em kể trước
+ Giáo viên dành thời gian chờ đợi câu trả lời là từ 15 đến 30 giây hoặc
lâu hơn tuỳ năng lực từng lớp để học sinh suy nghĩ sắp xếp ý tưởng trả lời.
Sau khi học sinh đã kể ra một số bệnh, tật, giáo viên cần khen ngợi học
sinh nhanh nhẹn và đi đến thống nhất nhanh. Sau đó nêu câu hỏi tiếp:
+ Em nào có thể rút ra kết luận về hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sức
khoẻ con người và các sinh vật? Em nào nhanh nhất?
Cũng bằng biện pháp này giáo viên nêu yêu cầu:
+ Là học sinh, em phải làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường.
+ Giáo viên lưu ý: Chỉ nêu các biện pháp mà các em có thể thực hiện.
- Phê phán, rút kinh nghiệm:
Việc đổi mới phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” đang
tiếp tục được thực hiện ngày một hiệu quả. Sự đổi mới này giúp học sinh thay
đổi cách học tập, suy nghĩ và tiếp nhận kiến thức, giúp cho các em có nhiều
hứng thú trong quá trình học. Giáo viên cần đúc rút kinh nghiệm việc khai
thác những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để rèn luyện cho học
sinh khả năng giao tiếp và làm việc có hiệu quả. Để nâng cao tính tích cực học
tập cho học sinh khi tổ chức các hoạt động dạy học đòi hỏi người giáo viên
phải lên kế hoạch, xây dựng nội dung chi tiết một cách cẩn thận. Bên cạnh đó,
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, người giáo viên phải là người dẫn
đường, định hướng cho tất cả các em để học sinh nào cũng được hoạt động,
phát huy năng lực cá nhân và có thể nắm bắt kiến thức một cách trọn vẹn.
Có nhiều kĩ thuật dạy học tích cực giúp nâng cao tính tích cực học tập
cho học sinh trong quá trình dạy học. Mỗi một nhóm biện pháp đều có những

9


tác dụng, đặc điểm vận dụng riêng. Chính vì vậy, người giáo viên cần rút
ki nh nghiệm để lựa chọn, kết hợp nhiều biện pháp với nhau để việc nâng
cao tính tích cực học tập cho học sinh đạt hiệu quả cao.
- Biểu dương, tuyên truyền: Kiến thức sinh học vô cùng phong phú. Nếu
người giáo viên biết khai thác các câu chuyện các tình huống có ý nghĩa giáo
dục thực tế một cách hiệu quả thì sẽ giúp cho học sinh thêm yêu thích môn
học. Từ đó, các em hứng thú, say mê tìm hiểu thêm những kiến thức mà
giáo viên không có điều kiện cung cấp.
Để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh, giáo viên có thể biểu
dương, tuyên truyền qua một số biện pháp sau:
- Chọn lọc nguồn kiến thức cần liên hệ có liên quan với kiến thức mới mà
học sinh đang hoặc chuẩn bị học;
- Kiến thức thực tế phải dựa trên nền tảng kiến thức sẵn có của học sinh;
- Những thành tựu sinh học hiện đại trong nước và thế giới liên
quan đến nội dung kiến thức đang đề cập;
- Ý nghĩa thực tế của nội dung kiến thức đang đề cập;
- Nhận định của học sinh về khả năng vận dụng kiến thức vừa học ở gia
đình, địa phương;
- Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu thêm để bổ sung tri thức mới cho bản
thân các em;
- Tạo điều kiện để học sinh có dịp chia sẻ kiến thức của mình với thầy
cô, bè bạn.
Ví dụ : Sinh 9 – Tiết 43: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật.
Trong tiết này liên hệ với việc sử dụng ánh sáng nhân tạo (ánh sáng đèn) để điều
khiển thời gian ra hoa ở các cây bông cúc, cây thanh long, đồng thời giáo dục về
tiết kiệm năng lượng.
Hoặc tiết 44 Sinh học 9, giáo viên cho học sinh liên hệ về cách sử dụng nhiệt

nhân tạo (lò sưởi, bóng đèn) trong việc ấp trứng gia cầm và ủ ấm cho gia cầm
non ở địa phương.
- Khuyến khích bằng cách lập sơ đồ tư duy.
Bản đồ tư duy (hay sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy) là một sơ đồ phân nhánh
nhằm trình bày một cách rõ ràng các ý tưởng của cá nhân hay nhóm.
Bản đồ tư duy được vận dụng để tóm tắt một nội dung, ôn tập một chủ đề;
trình bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi
chép khi nghe giảng; mô tả, liệt kê, sắp xếp kiến thức mới theo từng chủ đề …
Bản đồ tư duy có thể sử dụng bằng cách viết ra giấy, lên bảng lớp, bảng phụ,
vở học sinh, trong máy tính …
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ dễ thu hút học sinh vào bài học,
học sinh học theo năng lực của mình, học sinh có cái nhìn tổng quan về nội
dung bài học, rèn kĩ năng diễn đạt khi tóm tắt nội dung bài học qua sơ đồ tư
duy.
Ví dụ trong môn Sinh học 9: Bài 8 – Nhiễm sắc thể.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung bài học mục I và
10


II theo sơ đồ dưới đây, sau đó yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Cụ thể: giáo viên đặt ra nhiều câu hỏi để học sinh nghiên cứu tài liệu, quan sát
hình trả lời và giáo viên dần hoàn thành sơ đồ như sơ đồ gợi ý bên dưới.

Ví dụ trong môn Sinh học 9: Bài ADN.
Sử dụng kết hợp giữa phương pháp quan sát, vấn đáp tìm tòi và sơ đồ
Cụ thể:
+ Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa và cho
học sinh quan sát mô hình cấu tạo phân tử ADN.
+ Giáo viên: qua quan sát và thông tin, cho biết ADN có mấy mạch đơn
và xoắn như thế nào?

+ Học sinh: gồm 2 mạch đơn, là chuỗi xoắn kép, xoắn đều quanh một trục
theo chiều từ trái qua phải
+ Giáo viên: cho học sinh khác bổ sung, xác nhận và ghi tóm tắt các ý mà
học sinh vừa trả lời vào sơ đồ.
+ Giáo viên: mỗi vòng xoắn hay chu kì xoắn có đặc điểm gì về kích
thước, về số cặp nuclêôtit?
+ Học sinh: mỗi vòng xoắn có đường kính 20 ăngstơrông, cao 34
ăngstơrông gồm 10 cặp nuclêotit.
+ Giáo viên: ghi lên sơ đồ và cho học sinh quan sát lại mô hình, yêu cầu
chú ý đến các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn, chú ý giữa A và T có nối bằng 2 “que”
và giữa G – X là 3 “que”.
+ Giáo viên: có nhận xét gì về các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn? (Giáo viên
hướng dẫn: Các “que nối” tượng trưng cho điều gì, nuclêôtit mạch này ứng với
loại nuclêôtit nào ở mạch kia?)
+ Học sinh: các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết nhau bằng các liên kết
hiđrô và theo từng cặp A – T, G – X gọi là nguyên tắc bổ sung.
+ Giáo viên: xác nhận và tiếp tục hoàn thiện sơ đồ và yêu cầu học sinh
dựa vào sơ đồ nêu tóm tắt lại cấu trúc không gian của ADN, rồi sau đó tìm hiểu
11


tiếp về nguyên tắc bổ sung và hệ quả của nó.
Sơ đồ tư duy về cấu trúc không gian của ADN:

- Nâng cao kĩ thuật đặt câu hỏi:
Kĩ thuật đặt câu hỏi nhằm khuyến khích toàn bộ học sinh trong lớp tham gia
vào bài học qua việc suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Trong dạy học ngày nay thì
phương pháp đặt câu hỏi là phương pháp chủ yếu ở hầu hết các môn học ở
trường phổ thông. Có thể từ bối cảnh thực tiễn hay hiện tượng thực tế để đặt
câu hỏi hay vấn đề cần tìm hiểu nhận thức. Một số phương pháp liên quan như:

phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp quan sát - vấn đáp; thí nghiệm,
thực hành – vấn đáp, nghiên cứu tài liệu – vấn đáp; đàm thoại gợi mở; vấn đáp
– phát hiện (còn gọi là phương pháp phát hiện có hướng dẫn), đàm thoại ơrixtic
(vấn đáp tìm tòi bộ phận) …
Khi đặt câu hỏi cho học sinh cần tuân thủ một số quy tắc sau, những quy tắc
này giúp nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên, thu được thông tin
phản hồi và giúp học sinh tự tin:
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp: Câu hỏi phải rõ ràng, để mở, dễ hiểu, xúc
tích, đủ cho cả lớp nghe thấy, nên kết hợp với cả cử chỉ. Hỏi càng nhiều học
sinh và thuộc nhiều đối tượng khác nhau càng tốt. Điều này giúp mọi học sinh
suy nghĩ, chuẩn bị tâm thế, lời diễn đạt trong câu trả lời. Đừng bao giờ chỉ định
học sinh rồi mới đặt câu hỏi, khi đó những học sinh khác sẽ lười biếng suy nghĩ.
- Tập trung vào trọng tâm: Giáo viên nên đặt câu hỏi cụ thể, tập trung vào
nội dung chính của bài. Với những câu hỏi khó thì có thể đưa ra những gợi ý
nhỏ cho các câu trả lời. Trong quá trình hoạt động nên xoáy vào trọng tâm khi
phản ứng với câu trả lời của học sinh.
- Dừng lại sau khi nêu câu hỏi cho học sinh: để cho học sinh có thời gian suy
nghĩ, qua đó tích cực hoá tất cả học sinh. Sau khi đặt câu hỏi thì dừng lại 3 đến
5 giây hoặc hơn nữa, sau đó gọi học sinh trả lời.
12


- Phản ứng tích cực với câu trả lời (sai hoặc gần đúng, gần đủ) của học sinh:
không chê bai, chỉ trích, trách phạt học sinh khi các em trả lời sai hoặc chưa
chính xác. Giáo viên cần sử dụng một phần câu trả lời của học sinh để khuyến
khích học sinh đó và các học sinh khác tiếp tục suy nghĩ trả lời. Điều này giúp
nâng cao chất lượng câu trả lời của học sinh, tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa
thầy và trò, giữa trò và trò, học sinh thấy được tôn trọng và sẽ cố gắng hơn.
- Tích cực hoá tất cả học sinh: nên gọi cả học sinh mạnh dạn và học sinh
nhút nhát phát biểu, tránh làm việc riêng với một vài học sinh. Giáo viên nêu

yêu cầu “Mọi em đều sẽ được lần lượt gọi trả lời câu hỏi” để tất cả học sinh đều
suy nghĩ.
- Yêu cầu giải thích : Khi học sinh đưa ra câu trả lời chưa đầy đủ, chưa hoàn
chỉnh hoặc chệnh hướng thì giáo viên có thể yêu cầu học sinh bổ sung thêm
thông tin, ví dụ minh hoạ hoặc yêu cầu giải thích rõ hơn. Thao tác này giúp
nâng cao chất lượng câu trả lời, rèn kĩ năng diễn đạt cho học sinh. Tuy nhiên
giáo viên đừng áp đặt, đừng dồn học sinh vào chân tường.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình: điều này giúp tăng cường sự chú ý của
học sinh, có nhiều thời gian để học sinh trả lời. Giáo viên có thể yêu cầu một
học sinh nhắc lại câu hỏi cho cả lớp thay vì giáo viên nói lại.
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình: với những câu hỏi liên quan nội dung
mới và khó mà học sinh không thể trả lời được thì giáo viên không vội trả lời
mà chỉ định một vài học sinh trả lời. Tốt nhất là chia câu hỏi khó thành một vài
câu hỏi nhỏ, dễ hơn.
Do vậy, khi đặt câu hỏi cần chú ý đến đối tượng học sinh, chú ý đến kiến
thức mà học sinh đã học hay các em có thể có từ cuộc sống. Trong trường hợp
học sinh quá chậm, có thể cho học sinh thảo luận nhóm nhỏ theo bàn, cặp đôi
trong thời gian ngắn. Hoặc giáo viên chuyển câu hỏi tự luận thành câu hỏi trắc
nghiệm (đúng - sai, nhiều lựa chọn), sau đó có thể yêu cầu học sinh giải thích
sự lựa chọn đáp án của mình để tiếp tục lôi cuốn học sinh vào bài học
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh: giáo viên nên để cho học sinh nhận
xét bổ sung câu trả lời của bạn trước khi đưa ra kết luận.
Ví dụ: Bài 54, tiết 57. Ô nhiễm môi trường, tôi thiết kế hệ thống câu hỏi để
dạy Mục I- Ô nhiễm môi trường là gì ?
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh liên hệ thực tế, hiểu biết cá nhân để đi đến
khái niệm Ô nhiễm môi trường, cụ thể :
+ Giáo viên: Em nào đã từng tận mắt thấy, nghe thấy, hoặc xem trên tivi,
sách báo về nơi nào đó bị ô nhiễm môi trường ?
+ Học sinh: Em thấy ở ngã ba xã Minh Châu có nhiều rác thải. Hoặc hồ nước
ở gần trường học bị nhiễm nước thải ….

+ Giáo viên: Em thấy màu nước, các sinh vật trong hồ nước bị ô nhiễm đó
như thế nào ?
+ Học sinh: Nước đen hơn, nhiều cây, cá bị chết…
+ Giáo viên: Các em hãy thử so sánh một số tính chất khác như tính chất vật
lí (màu nước, độ đục, mùi), tính chất hoá học (chất màu đen có trong nước), tính
13


chất sinh học (thành phần các sinh vật trong hồ và quanh hồ nước) ở hồ nước
trong không bị ô nhiễm và hồ nước bị ô nhiễm nói trên. Hiện tượng đó do đâu?
+ Học sinh: Nước có màu, đục hơn, mùi bốc lên. Người dân lấy nước tưới thì
làm rau bị chết. Nước bị bẩn là do con người xả ra.
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh rút ra khái niệm về ô nhiễm môi trường:
+ Đó là một hiện tượng ô nhiễm môi trường. Vậy ô nhiễm môi trường là gì ?
Lúc này học sinh có thể sử dụng thông tin kênh chữ trong sách giáo khoa để
chính xác hoá khái niệm.
- Tăng cường sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
Trong nă m h ọc 20 17 – 2 018 tôi đã từng bước vận dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Sinh học.
Bàn tay nặn bột là phương pháp dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi nghiên cứu của
học sinh hay đây là phương pháp đi theo con đường mà các nhà khoa học đã
làm để lĩnh hội tri thức mới.
Một giáo án (hoặc một môđun kiến thức) gồm các bước sau:
Bước 1. Tình huống xuất phát:
GV nêu vấn đề cần giải quyết (mục tiêu bài học), thường dưới dạng câu hỏi.
Bước 2. Bộc lộ biểu tượng ban đầu.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nêu ý kiến ban đầu của các em. Đó
chính là những hiểu biết, những suy nghĩ, những ý tưởng của học sinh khi chưa
được học kiến thức mới. Học sinh không sử dụng sách giáo khoa, không dùng
vở soạn hoặc tài liệu khác mà phải chính từ suy nghĩ, hiểu biết cá nhân để phát

biểu.
Giáo viên chọn lọc ý kiến ban đầu để viết lên góc phải bảng: Chọn một hoặc vài
ý kiến đúng, một hoặc vài ý kiến sai so với mục tiêu (ý đồ dạy học), tuyệt đối
không đánh giá ý nào là đúng hay sai.
Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm.
Giáo viên đề nghị và hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi cho các ý kiến ban đầu ở
trên và để học sinh tự nêu các phương án thí nghiệm để trả lời các câu hỏi đó: ví
dụ phải nghiên cứu tài liệu nào, ở đâu, quan sát cái gì, làm thí nghiệm gì và tiến
hành ra sao…
Giáo viên cần định hướng cho học sinh lựa chọn phương án phù hợp với điều
kiện hiện tại để nghiên cứu.
Phương án thí nghiệm trong phương pháp Bàn tay năn bột được hiểu là bao
gồm việc quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu, thử nghiệm, chế tạo một mô
hình… để giải quyết vấn đề đặt ra.
Bước 4. Tiến hành thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Học sinh thực hiện các phương án như đã chọn ở bước 3. Trong dạy học Sinh
học ở trường trung học cơ sở thường là các hoạt động quan sát mô hình, quan
sát tranh vẽ do giáo viên treo, nghiên cứu sách giáo khoa (gồm quan sát hình,
đọc thông tin kênh chữ) là những hoạt động chủ yếu.
Bước 5. Kết luận, hợp thức hoá kiến thức.
14


Học sinh rút ra kết luận đã nghiên cứu được thông qua báo cáo kết quả, tự đối
chiếu với ý kiến ban đầu ở trên.
Giáo viên rút ra kết luận.
Ví dụ: Tiết 12, bài 12, Sinh học 9- Cơ chế xác định giới tính. Ở bài này, học sinh
đã có một số kiến thức cơ bản về viết sơ đồ lai, tính tỉ lệ giao tử, kiến thức về
nhiễm sắc thể trong chương I và các bài 8, 9, 10 chương II, nên có thể vận dụng
phương pháp Bàn tay nặn bột để dạy một phần nội dung của bài. Ở đây tôi vận

dụng phương pháp nói trên để dạy mục III – Các yếu tố ảnh hường đến sự phân
hoá giới tính.
Cụ thể như sau:
CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG CỦA
BƯỚC
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
Bước 1
Tình huống xuất phát
- Giáo viên nêu vấn đề:
- Học sinh lắng nghe.
+ Như mục II ở trên, các em đã
biết rằng ở đa số loài giao phối,
giới tính được xác định trong
quá trình thụ tinh. Hay chính
cặp nhiễm sắc thể giới tính có
vai trò quan trọng trong sự hình
thành giới tính. Tuy nhiên
thuyết nhiễm sắc thể giới tính
không loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố môi trường trong và
ngoài lên sự phân hoá giới tính.
+ Trong thực tiễn sản xuất có
ao nuôi chỉ toàn cá cái, hoặc
một nhóm bò sát non chỉ toàn
con đực.
+ Vậy các yếu tố nào của môi
trường trong và ngoài ảnh

hưởng lên sự phân hoá giới tính
? Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đó có ý nghĩa gì trong
thực tiễn ?
Bước 2
Bộc lộ biểu tượng ban đầu
- Giáo viên đề nghị học sinh
- Học sinh thực hiện theo yêu
đóng sách giáo khoa.
cầu.
- Giáo viên đề nghị cá nhân học - Học sinh làm việc cá nhân,
sinh, có thể trao đổi với bạn
có thể trao đổi với bạn cùng
cùng bàn, nêu biểu tượng ban
bàn.
đầu bằng lời về:
- Học sinh có thể nêu được:
15


+ Những yếu tố của môi trường
trong (không kể nhiễm sắc thể
giới tính) và môi trường ngoài
ảnh hưởng đến sự phân hoá giới
tính.
+ Ý nghĩa thực tiễn của hiểu
biết này ?

Bước 3


Môi trường trong như:
+ Do đột biến.
+ Do chất nào đó trong máu,
trong tế bào.
+ Do hoocmôn….
Môi trường ngoài như:
+ Do ô nhiễm môi trường.
+ Do thuốc trừ sâu, hoá chất…
- Khi học sinh phát biểu, giáo
+ Do ánh sáng, nhiệt độ.
viên ghi nhanh lên góc phải
+ Do nhiệt độ thay đổi đột
bảng 1 đến 2 ý đúng nhất, 1 đến
ngột.
2 ý chưa đúng theo ý đồ (mục
Ý nghĩa:
tiêu) dạy học.
+ Giúp vật nuôi lớn nhanh.
- Giáo viên lưu ý: học sinh
+ Tạo ra giống đực, cái theo ý
được quyền bảo vệ ý kiến cá
nhân, những ý mà thầy ghi lên muốn….
bảng chỉ là ý kiến mang tính đại
diện.
Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
- Giáo viên yêu cầu học sinh
- Học sinh nêu câu hỏi, chẳng
đặt câu hỏi cho các ý kiến trên hạn:
bảng.
+ Sự phân hoá giới tính có

- Giáo viên đánh dấu câu hỏi
phải do đột biến hay không ?
(?) lên sau các ý trên bảng.
+ Sự phân hoá giới tính có
phải do hoocmôn hay không ?
+ Sự phân hoá giới tính có
phải do thuốc trừ sâu hay
không ?
+ Sự phân hoá giới tính có
phải do nhiệt độ, ánh sáng hay
không ?
+ Có phải ý nghĩa thực tiễn là
tạo ra giống đực cái theo ý
muốn không?
- Học sinh có thể đế xuất:
- Sau đó đề nghị học sinh đề
+ Tìm hiểu sách giáo khoa.
xuất phương án thí nghiệm tìm
+ Liên hệ thực tiễn
tòi để trả lời các câu hỏi đó.
+ Thí nghiệm để nghiên cứu
Giáo viên gợi ý:
như nuôi vật ở ánh sáng và
+ Theo các em, làm thế nào để
nhiệt độ khác nhau.
chúng ta tìm câu trả lời cho các
- Học sinh thống nhất phương
câu hỏi nói trên?
án nghiên cứu.
- Giáo viên hướng học sinh đến

16


phương án nghiên cứu sách
giáo khoa, liên hệ thực tiễn là
phù hợp với điều kiện hiện tại.
Các phương án thí nghiệm các
em có thể tiến hành ở nhà, hoặc
sau khi học lên trên.
Bước 4

Tiến hành thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
- Đề nghị các em mở sách giáo - Học sinh thực hiện yêu cầu.
khoa nghiên cứu thông tin trang
40.
- Cá nhân học sinh tự nghiên
- Giáo viên kẻ nhanh bảng tìm cứu thông tin tìm tòi kiến thức,
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến điền vào phiếu:
sự phân hoá giới tính lên bảng
lớp cho học sinh điền vào:
Yếu tố
Ví dụ
Yếu tố
Ví dụ

- Giáo viên theo dõi học sinh
hoạt động, giải đáp thêm những
thắc mắc phát sinh, đôn đốc học
sinh chậm chạp hoặc chay lười,
ỷ lại, khen ngợi các nhóm thực

hiện tốt.

- Môi trường
trong:
+ Hoocmôn:
- Môi trường
ngoài:
+ Nhiệt độ:

+ Ánh sáng:
+ Yếu tố khác:

Bước 5

+ Mêtyl
testostêrôn làm
cá vàng cái ->
cá đực.
+ Trứng rùa nở
ở nhiệt độ
<280C -> con
cái; >320C ->
con đực.
+ Ánh sáng yếu
-> số hoa đực
giảm.
+ Thức ăn, chất
kích thích, thời
điểm giao
phối…


Kết luận, hợp thức hoá kiến thức
- Giáo viên yêu cầu một số học - Học sinh báo cáo các kết quả
sinh báo cáo kết quả tìm tòi
tìm tòi nghiên cứu.
nghiên cứu.
- Giáo viên lưu ý học sinh đối
- Học sinh tự rút ra kết luận và
chiếu với suy nghĩ ban đầu ở
cho ví dụ:
trên.
+ Các yếu tố của môi trường
- Đề nghị học sinh rút ra kết
trong như hoocmôn. Ví dụ
luận.
dùng mêtyl testostêrôn để biến
- Giáo viên giảng giải thêm và cá vàng cái thành cá đực.
kết luận.
+ Các yếu tố của môi trường
- Giáo viên liên hệ: Không
ngoài như ánh sáng, nhiệt độ.
17


những ở vật nuôi, mà ở cây
trồng, nhất là cây lấy quả cũng
cần nhiều hoa cái. Muốn dưa
leo nhiều quả (nhiều hoa cái),
người ta thường hun khói
(trong khói có axêtylen) cho

ruộng dưa, hoặc người ta tưới
dung dịch nước có ngâm đất
đèn (khí đá) lên ngọn dứa để
quả ra đều, thu hoạch tập
trung…

+ Ý nghĩa: chủ động điều
chỉnh tỉ lệ đực cái ở vật nuôi
cho phù hợp với mục đích sản
xuất.

*. Một số thủ thuật dạy học kích thích tính tự giác tham gia xây dựng bài :
Khi lớp học quá trầm, giáo viên có thể sử dụng một số thủ thuật sau để nâng
cao tính tích cực học tập và có thể đạt hiệu quả nhất định tuỳ theo nội dung bài
học.
- Sau khi đặt câu hỏi cho cả lớp, giáo viên có thể nêu câu hỏi kích thích:
+ Ai là người thông minh nhất?;
+ Hoặc nhóm nào là nhóm nhanh nhất?;
+ Hoặc ai là người phát hiện ra vấn đề nhanh nhất?
- Hoặc sau khi đặt câu hỏi, dừng lại chờ vài giây, nếu học sinh thụ động thì
bắt đầu hướng về học sinh và đếm chậm rãi “một, hai, ba, bốn …”. Khi đếm có
thể đưa mắt quan sát các nhóm với hàm ý các số “ một, hai ..” là ám chỉ các
nhóm tương ứng (theo quy ước từ trước). Lúc đầu học sinh chưa quen, có thể
nói thêm “Thầy đang chờ ý kiến của các em!”. Nếu số học sinh tham gia chưa
nhiều, có thể nói “Hình như vẫn còn ít thì phải …”
- Nếu tất cả rơi vào im lặng, giáo viên hướng dẫn “Để trả lời cho câu hỏi đó,
các em có thể tìm nội dung ở mục … trang … Em nào tìm ra nhanh nhất?”.
- Tất nhiên sau khi học sinh trả lời, giáo viên cần động viên, khen ngợi kịp
thời.
2.3. Kết quả:

* Tiêu chí đánh giá:
Dựa trên 2 tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu quả của các giải pháp phát huy tính
tích cực học tập của học sinh:
- Năng lực nhận thức của học sinh thể hiện học sinh có kĩ năng quan sát, chú ý,
ghi nhớ, kĩ năng tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu
tượng hóa và cụ thể hóa, phẩm chất tư duy như tính tích cực, tính độc lập, sáng
tạo
- Năng lực hành động của học sinh thể hiện học sinh chủ động, độc lập trong
học tập, thói quen tổ chức lao động hợp lý, phát hiện kịp thời giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong thực tế, khả năng tự học, tự tu dưỡng.

18


* Kết quả sau khi đánh giá:
- Đầu học kỳ I:

Lớp

TS

Giỏi
SL
%

Khá
SL %

9


15

02

13.35

03

20

08

Tổng 15 02
- Cuối học kỳ I:

13.35

03

20

08

Lớp

TS

Giỏi

Khá


Trung bình
SL
%

Yếu

Kém
SL %

SL

%

53.3

02

13.35

0

0

53.3

02

13.35


0

0

Trung bình

Yếu

Kém

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
9
15 04 26.7 07 46.7 04 26.7
0
0
0
0
Tổng 15 04 26.7 07 46.7 04 26.7
0
0
0
0

Sau khi thực hiện các giải pháp trên qua một thời gian, tôi nhận thấy nhận thức
của học sinh trong môn học có chuyển biến rõ rệt cụ thể qua đánh giá so với đầu
năm tăng rõ rệt:
- Tỉ lệ học sinh giỏi tăng 02 =13.35 %, HS khá tăng 04 =26.7%
- Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm 02 = 13.35 %
Các giải pháp nâng cao tính tích cực trong các giờ dạy môn sinh học 9 đem lại
kết quả khả quan cho nghiên cứu cụ thể là:
Học sinh phấn khởi, tích cực, say mê học tập, chú ý quan sát hơn có ý thức tốt
đối với môn học. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động. Việc tiếp thu bài
giảng chủ động hơn. Học sinh phát hiện kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tế, khả năng tự học, tự tu dưỡng được nâng cao.
* So sánh với cùng kỳ năm trước.
- Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:
+ Năng lực nhận thức của học sinh còn hạn chế, một vài học sinh có kĩ năng
quan sát, chú ý, ghi nhớ, kĩ năng tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa và cụ thể hóa, phẩm chất tư duy như tính tích cực, tính
độc lập, sáng tạo hình thành được ở một vài học sinh.
- Năng lực hành động của học sinh như chủ động, độc lập trong học tập, phát
hiện kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế cũng hạn chế, khả năng
tự học, tự tu dưỡng chưa cao.
- Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:
Qua vận dụng và bổ sung các giải pháp nâng cao tính tích cực cho học sinh,
tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh đã tăng lên từng bước, tích cực, tự
giác trong học tập của học sinh và khả năng xử lý các tình huống nhanh hơn.
- Kết quả học tập môn sinh học 9 (trung bình học kì I) so với cùng kì năm
trước:
19


Năm học

2016-2017
2017-2018

TS
HS
14
15

Giỏi

Khá

TS %
01 7.1
04 26.6

TS %
07 50
07 46.6

Trung
bình
TS
%
06 42.8
04 26.6

Yếu
TS
0

0

Kém
%
0
0

TS
0
0

%
0
0

Tỉ lệ học sinh có giỏi bộ môn của năm sau tăng hơn so với năm trước. Tỉ lệ
học sinh trung bình giảm so với cùng kì năm học trước.
2.4 . Bài học kinh nghiệm :
- Bài học chung :
Bằng thực tế giảng dạy và nghiên cứu kết hợp áp dụng các phương pháp
giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh năm học 2017
- 2018 tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến trên trong kế hoạch giảng dạy của
mình, tôi nhận thấy có nhiều hiệu quả tốt.
Đối với HS từ chỗ các em tiếp thu thụ động, quan sát nhưng chưa biết so
sánh đối chiếu hay phân tích, xử lý các tình huống còn theo cảm tính thì qua
việc áp dụng các biện pháp đã làm tăng nhu cầu nhận thức và hành động của học
sinh đối với việc tìm tòi khám phá kiến thức giải quyết các vấn đề nhanh hơn và
hiệu quả hơn.
Đối với giáo viên tự sự tìm tòi, nghiên cứu vận dụng các giải pháp nâng
cao tính tích cực môn học cho học sinh đã góp phần đổi mới phương pháp dạy

học bộ môn phát triển năng lực cho học sinh.
- Bài học riêng: Việc áp dụng thành công các giải pháp nâng cao tính tích
cực cho học sinh trong môn sinh học 9 giúp tôi sử dụng các phương pháp
và kĩ thuật dạy học linh hoạt hơn.
- Học sinh được hình thành kiến thức môn học qua thực tế đời sống
- Bài học thành công :
Qua việc áp dụng các giải pháp vào giảng dạy môn sinh học 9 việc tổ
chức lớp học không còn đơn điệu. Giáo viên thực sự trở thành người chỉ huy, tổ
chức hướng dẫn học sinh khám khá bài học không còn nói nhiều, nói thay, làm
thay học sinh như những bài học trước đây giáo viên thường làm.
Học sinh nhận thức tốt hơn trong học tập, ham tìm hiểu các vấn đề nhận
thức của đời sống gắn liền với môn học. Cũng từ đó hành động của học sinh
được điều chỉnh thể hiện khả năng tự học, tự tu dưỡng, chủ động, độc lập trong
học tập, phát hiện kịp thời giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong thực tế
- Bài học chưa thành công:
Còn một số học sinh nhận thức còn chậm năng lực giải quyết các vấn đề
còn hạn chế. Trong học tập, các em chưa biết tận dụng thời gian tự học, tự tìm
tòi, sáng tạo. Thụ động trong việc tiếp thu kiến thức chính vì thế các em mau
quên. Giải quyết một số các vấn đề chậm, chưa phát huy được tính tích cực.
III- PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
20


Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là cần thiết,
nhằm hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học thụ động, cụ
thể là: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đáp
ứng được yêu cầu về con người, về tri thức trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, bắt kịp xu thế đổi mới phương pháp hiện đại; hình
thành và phát triển những giá trị nhân cách tích cực; năng lực giải quyết vấn đề;

năng lực hoạt động sáng tạo.
Muốn tạo được thói quen tự học cho học sinh thì tất cả các giáo viên cần
thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy - học ở tất cả các bộ môn một
cách thường xuyên. Trong thế giới sinh vật, đổi mới (để thích nghi ngày càng
cao) là một phương thức sống còn của tất cả các sinh vật, nếu không thì sẽ bị
đào thải và tuyệt diệt theo các quy luật tiến hoá tự nhiên. Trong dạy học Sinh
học nói riêng và dạy học các môn khác nói chung, người giáo viên phải đổi mới
để thích nghi, để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, nếu
không sẽ bị đào thải theo các quy luật tiến hoá của xã hội.
2. Kiến nghị.
Đối với nhà trường cần tạo điều kiện để cho giáo viên, HS được đi tham
quan, học hỏi kinh nghiệm, học tập nâng cao hiểu biết thực tế như thể đi một
ngà đàng học một sàng khôn.
Nhân rộng việc thực hiện giải pháp hữu ích trong các môn học qua sinh
hoạt chuyên môn tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, quan tâm bổ sung mô
hình, xây dựng nguồn học liệu, tư liệu, video cho bộ môn sinh học đặc thù
những mẫu vật theo mùa địa phương không có, để ngày càng nâng cao chất
lượng dạy và học góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học do nhà trường
đã đề ra.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC
1. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học sinh học. Trần Quý Thắng,
21


Phạm Thanh Hiền. NXB Giáo dục. Hà Nội 2008.
2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở - Môn Sinh
học. Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hưng. NXB Giáo dục 2007.
3. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học sinh học ở trường trung
học. Nguyễn Vinh Hiển. Hà Nội 2011.

4. Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Tiến sĩ Ngô Văn
Hưng - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Sinh học lớp 9. Nguyễn Quang
Vinh (Tổng chủ biên). NXB Giáo dục 2007.

Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)

Người viết
(ký, ghi rõ họ và tên)

Lài Xuân Thành

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Nhận xét:
22


………………………………………………………………………..…….
………………………………………………………………………………..……….
……………………………………………………………………………..………….
…………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………..……………….
………………………………..……………………………………………………...
……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………..…………………….
………………………………………………………………..……………………….
…………………………………………………………………………………………
………..…….
………………………………………………………………………………..……….

……………………………………………………………………………..………….
…………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………..……………….
………………………………..……………………………………………………...
……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………..…………………….
………………………………………………………………..……………………….
…………………………………………………………………………………………
………..…….……………………………
Xếp loại:....................
Minh Châu, ngày ... tháng ... năm 2018.
Chủ tịch Hội đồng

Hiệu trưởng trường PTCS Minh Châu
Phạm Hữu Thỏa

23


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
Nhận xét: ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..…….
………………………………………………………………………………..……….
……………………………………………………………………………..………….
…………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………..……………….
………………………………..……………………………………………………...
……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………..…………………….

………………………………………………………………..……………………….
……………………………………………………………..………………………….
…………………………………………………………..…………………………….
………………………………………………………..……………………………….
……………………………………………………..………………………………….
…………………………………………………..…………………………………….
………………………………………………..……………………………………….
……………………………………………..………………………………………….
…………………………………………..…………………………………………….
………………………………………..……………………………………………….
……………………………………..………………………………………………….
…………………………………..…………………………………………………….
………………………………..……………………………………………………….
…….......................................................................... Vân Đồn, ngày tháng năm
201..

Chủ tịch hội đồng

24


MỤC LỤC

STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Nội dung

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Thời gian địa điểm.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
II. Phần nội dung:
1. Chương 1: Tổng quan.
1.1. Cơ sở lý luận.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng.
2.2. Các giải pháp
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức.
- Luyện kỹ năng thực hành.
- Tăng cường cơ sở vật chất.
- Kiểm tra đánh giá.
- Phê phán, rút kinh nghiệm.
- Biểu dương, tuyên truyền
- Khuyến khích sử dụng sơ đồ tư duy
- Nâng cao kĩ thuật đặt câu hỏi
- Tăng cường sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột
2.3. Kết quả
- Tiêu chí đánh giá.
- Kết quả sau khi đánh giá.
- So sánh với cùng kỳ năm trước.
2.4. Bài học kinh nghiệm
- Bài học chung.
- Bài học riêng.
- Bài học thành công.
- Bài học chưa thành công.

III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
IV. Tài liệu tham khảo- Phụ lục.

25

Trang
1
1
2
2
3
4
4
4
5
6
6
6
6
7
7
8
9
10
10
12
14
18

18
19
19
20
20
20
20
20
21
21
21
22


×