Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sử dụng thí nghiệm hóa học vào trong các buổi ngoại khóa làm tăng hứng thú học tập cho HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.46 KB, 19 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
dd

:dung dịch

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

PTHH

: phương trình hoá học

PTN

: phòng thí nghiệm

TCHH

: tính chất hoá học

THPT

:Trung học phổ thông

TN


: thí nghiệm

HT

: hiện tượng

TNHH

: thí nghiệm hoá học

TNHS

: thí nghiệm học sinh

TNTH

: thí nghiệm thực hành

PTPƯ

: phương trình phản ứng.

HĐHH

: hoạt động hóa học


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU…………………………………………… Trang 3
I - Đặt vấn đề …………………………………………………..Trang 3

II- Thực trạng của việc sử dụng TNTH ở trường THPT hiện nay
…Trang 4
PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................Trang 4
I. Cơ sở sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học.............................Trang 4
II. Hệ thống thí nghiệm hóa học vui nhằm kích thích hứng thú học tập và
phát triển tư duy cho HS..................................................................Trang 6
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG.................................................Trang 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................Trang 18

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi người lao động phải có đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người
lao động phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra
những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để có nguồn nhân lực trên,
yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong đó có đổi mới mục tiêu giáo
dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học.
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, việc tăng nội dung
thực hành trong dạy học hóa học không những tạo điều kiện thuận lợi cho
HS lĩnh hội hệ thống tri thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển tư
duy, mà còn giúp HS hình thành thế giới quan khoa học đúng đắn.
Trong hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học hóa học
nói riêng, hứng thú học tập là động lực thúc đẩy tính tích cực, tự giác trong
học tập, lòng say mê, ham hiểu biết tri thức khoa học. Thực tiễn chứng tỏ
rằng thiếu hứng thú học tập làm cho tinh thần mệt mỏi, làm giảm khả năng

tư duy, giảm khả năng lĩnh hội tri thức và đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sự yếu kém trong học tập.
Từ các lí do trên tôi xin đưa ra một giải pháp : " Sử dụng thí
nghịêm hóa học vào trong các buổi ngoại khóa làm tăng hứng thú học
tập của học sinh " với mong muốn góp phần giúp cho quá trình dạy và học
Hóa học ở trường phổ thông ngày một có hiệu quả hơn, đào tạo con người
đúng với phương châm của Đảng và nhà nước: "lí luận gắn với thực tế, học
đi đôi với hành"

3


II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TNTH Ở TRƯỜNG THPT
HIỆN NAY
.- So với chương trình hóa học 10,11 và 12 cũ, chương trình Hóa học
10, 11, 12 mới (nâng cao, cơ bản) đã chú trọng nhiều đến phần TN, cụ thể
tăng số bài thực hành thí nghiệm lên , có nhiều bài tập rèn kỹ năng TN.
- Đối với hóa học, phương pháp nhận thức khoa học đặc trưng là
TNHH thì chưa được thể hiện trong nhiều giờ lên lớp, nếu có cũng chỉ là
một số TN minh hoạ do GV thực hiện, rất ít giờ học mà HS được tự làm
TN.
- TN chủ yếu được GV tiến hành khi dạy bài mới và trong tiết thực
hành, rất ít sử dụng khi luyện tập, ôn tập hay kiểm tra đánh giá
- Rất ít trường tổ chức hoạt động ngoại khóa, một số thí nghiệm vui rất
ít được tiến hành
- HS ít được hoạt động, nặng về nghe giảng, ghi chép rồi học
thuộc, ít được suy luận, động não. Thời gian dành cho HS hoạt động trong
một tiết học là quá ít, kể cả hoạt động tay chân và hoạt động tư duy. HS
chưa được trở thành chủ thể hoạt động. Hình thức hoạt động của HS cũng
đơn điệu, chủ yếu là nghe thầy đọc và chép vào vở, học sinh ít được chủ

động tích cực. Do vậy, phương pháp học của HS là thụ động, ít tư duy,
sáng tạo và HS thường gặp khó khăn khi giải quyết những bài tập liên quan
đến thực tế.
PHẦN II: NỘI DUNG
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VÀO TRONG CÁC BUỔI
NGOẠI KHÓA LÀM TĂNG HỨNG THÚ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
I. Cơ sở sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học.
1. Các yêu cầu khi làm thí nghiệm

4


Để việc sử dụng TN phát huy được tối đa vai trò của nó trong việc rèn
luyện tư duy và kích thích hứng thú học tập cho HS, khi lựa chọn TNHH
cần dựa trên những yêu cầu sau:
- Thí nghiệm phải an toàn: Đảm bảo an toàn cho GV và HS là yêu cầu
đặt lên hàng đầu và cơ bản, khi lựa chọn
- TN dùng trong hoạt động ngoại khoá cần lựa chọn TN không hoặc ít
ảnh hưởng đến sức khoẻ.
- Kích thích được hứng thú, lòng ham hiểu biết kiến thức hoá học: TN
phải chứa đựng những biến đổi hoá học lạ kì (giống ảo thuật).
- TN phải tạo nhiều tình huống phát triển năng lực tư duy của HS.
- Dấu hiệu TN rõ ràng, đảm bảo cho những học sinh ngồi xa vẫn quan
sát được.
-TN dễ làm, dụng cụ không quá phức tạp.
- Đảm bảo được tính mĩ thuật và tính khoa học.
- TN không hoặc ít ảnh hưởng đến môi trường.
2. Hệ thống thí nghiệm trong dạy học hóa học
Cuộc sống xung quanh chúng ta có vô vàn hiện tượng hoá học khác

nhau, có những hiện tượng hoá hoc tự xảy ra trong thiên nhiên, có những
hiện tượng hóa học được hình thành trong quá trình sản xuất và có những
hiện tượng hoá học đang xảy ra ngay trong cơ thể của mỗi con người, động
vật... Vấn đề đặt ra ở đây là cần sưu tập, chọn lọc những hiện tượng hoá
học nào để đưa vào nội dung hoạt động ngoại khoá? Căn cứ vào mục đích,
nhiệm vụ của hoạt động dạy và ngoại khóa mà sưu tập, chọn lọc những câu
hỏi hoá học vui, hiện tượng hoá học trong thiên nhiên và trong cuộc sống
cho phù hợp với đối tượng HS tham gia hoạt động ngoại khoá, câu hỏi đảm
bảo tính vừa sức để HS dùng vốn kiến thức đã được trang bị trả lời được
nội dung câu hỏi.
- Các nội dung câu hỏi, các hiện tượng hoá học phải kích thích được
tính tò mò, nhu cầu muốn hiểu biết, muốn tìm hiểu nội dung kiến thức và
phát triển tư duy cho HS.
- Nội dung câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, không đánh đố HS.

5


II. Hệ thống thí nghiệm hóa học vui nhằm kích thích hứng thú học tập
và phát triển tư duy cho HS
TN vui chương Oxi – Lưu huỳnh
Thí nghiệm 1: Pháo hoa trên miệng ống nghiệm
 Dụng cụ, hóa chất :
Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, than, diêm, đèn cồn, KMnO4 rắn.
 Tiến hành TN :
Nghiền mịn KMnO4, nghiện mịn than và trộn đều (mỗi loại lấy khoảng
½ thìa), đổ hỗn hợp vào ống nghiệm, cặp ống nghiệm trên giá. Hơ nóng
trên ngọn lửa đèn cồn, một lúc sau từ miệng ống nghiệm sẽ bắn ra các tia
sáng rực rỡ như chùm pháo hoa.
 Giải thích hiện tượng :

Khi đun nóng KMnO4 bị phân hủy giải phóng ra O2.
t
2KMnO4 
→ K2MnO4 + MnO2 + O2
0

Oxi được giải phóng sẽ đốt cháy các hạt than rất nhỏ đã được nung
nóng đạt đến nhiệt độ cháy. Khí oxi thoát ra từ ống nghiệm và khí CO 2 sinh
ra khi đốt cháy C làm bắn tung tóe các hạt than đang cháy như pháo hoa.
C + O2

CO2

0

t



 Kiến thức vận dụng là :
Phản ứng điều chế oxi từ KMnO4 và phản ứng giữa oxi với phi kim
(Cacbon).
Thí nghiệm 2 : Rêu đen

 Dụng cụ, hóa chất :
Dd H2SO4 đặc, dd nước đường, chậu thủy tinh.

 Tiến hành TN :
Dùng 2 chậu thủy tinh dung tích 200 cm3. Chậu thứ nhất chứa 50 cm3
axit H2SO4 đặc. Chậu thứ hai chứa 50 cm3 nước đường.

Đổ đồng thời hai chậu trên vào chậu nước thứ ba dung tích 500 cm 3 ta
có ngay lớp rêu dày màu đen.

6


Lưu ý : Khi làm TN trên, ta chỉ được đổ từ từ và đồng thời hai dung
dịch vào nhau hoặc đổ từ từ dd H2SO4 đặc vào nước đường chứ không
được đổ nước đường vào axit đặc vì phản ứng tỏa nhiệt làm axit sôi lên và
bắn ra ngoài, rất nguy hiểm.

 Giải thích :
Axit đặc có tính háo nước, đã hút nước của đường và hóa than đường,
do đó ta có một lớp đường đã bị than hóa màu đen ở đáy ống nghiệm như
lớp rêu.
H SO dac
C12H22O11 

2

4

H2SO4 →

C +

12C

+ 12H2O


CO2 + 2SO2 + 2H2O

 Kiến thức vận dụng :
Tính háo nước của axit sunfuric đặc.
Thí nghiệm 3 : Núi lửa phun

 Dụng cụ, hóa chất :
Mạc sắt, lưu huỳnh bột, khay sắt, đất sét nhão, sỏi nhỏ.

 Tiến hành TN :
- Lấy 100g mạt sắt mịn cùng với 50 g bột lưu huỳnh. Trộn kĩ và đổ
vào một ít nước nóng cho tới khi hỗn hợp trở nên sền sệt.
- Đặt hỗn hợp lên khay sắt và lấy đất sét nhão trộn với sỏi nhỏ, đắp
phủ lên hỗn hợp mạt sắt và lưu huỳnh sao cho giống với ngọn núi lửa thực
sự.
- Sau 10 – 12 phút núi lửa tí hon bắt đầu hoạt động. Từ miệng phun, khói
bốc mù mịt và “dung nham” phun trào ra dữ dội, giống hệt ngọn núi lửa
thiên nhiên.

 Giải thích :
- Fe và S sau khi tiếp xúc một thời gian ngắn, bắt đầu phản ứng tạo
thành FeS.
Fe +

S



FeS


- Phản ứng tỏa nhiệt làm nước bốc hơi và nhờ nhiệt phản ứng mạnh đã
làm cả khối sôi trào ra ngoài.

7


 Kiến thức vận dụng :
Phản ứng giữa S và kim loại (Fe) thể hiện tính oxi hóa của S.
Thí nghiệm 4 : Mực bí mật.
 Dụng cụ, hóa chất:
H2SO4, đũa thủy tinh, giấy
 Tiến hành, Giải thích :
Lấy đũa thủy tinh chấm dung dịch H 2SO4 loãng để viết lên giấy một
bức thư ngắn, nét chữ sẽ không có màu.
Hơ bức thư lên bếp than hoặc bàn là nóng, nước ở nét chữ sẽ bay hơi
làm cho H2SO4 trở nên đậm đặc, nó sẽ chiếm nước của chất xenlulozơ là
thành phần chính của giấy và giải phóng cacbon, làm cho nét chữ hóa đen.
o

H SO t
(C6H10O5)n 
→ 6nC + 5nH2O
2

4

Xenlulozơ
 Kiến thức vận dụn:g
Dựa trên tính háo nước của H2SO4 để làm mực bí mật.
TN vui chương Nitơ - Photpho

Thí nghiệm 5: Nhóm bếp than bằng đũa thủy tinh
 Dụng cụ, hóa chất:
Đũa thủy tinh, dung dịch NH3 đậm đặc, axit HCl đặc.
 Tiến hành TN:
Xếp một ít than gỗ vào bếp như để nhóm lò, xong lấy đầu đũa thủy
tinh nhúng vào axit đặc châm vào đống than lập tức đống than bốc khói
nghi ngút.
 Giải thích:
Bỏ than gỗ vào túi bằng vải màu rồi treo trong bình rộng miệng bên
dưới có đựng dung dịch NH3 đậm đặc trong vài ngày. Khí NH3 sẽ bị hút
vào than. Khi biểu diễn thí nghiệm, đũa thủy tinh cần nhúng vào axit HCl

8


đặc. khí HCl gặp NH3 sẽ tạo ra khói trắng là những hạt nhỏ NH 4Cl theo
phản ứng:
NH3 + HCl  NH4Cl
 Kiến thức vận dụng:
Tính bazơ của NH3, tác dụng với axit HCl

9


Thí nghiệm 6: Mưa lửa

 Dụng cụ:
bình miệng rộng, đèn cồn, dung dịch ammoniac, bột Cr2O3, rượu etylic.
 Tiến hành TN:
- Rót 100ml dung dịch ammoniac vào một bình miệng rộng rồi đun nhẹ,

sau đó đổ từ từ vào bình bột Cr2O3 đã được đun nóng trên một miếng kim
loại. Những đốm lửa sáng như sao lả tả rơi xuống giống như trận mưa lửa.
- Nếu ta đổ vào dung dịch ammoniac một ít rượu etylic, phản ứng sẽ xảy
ra mạnh hơn.
 Giải thích:
Ở đây không phải Cr2O3 tác dụng NH3 mà là quá trình oxi hóa NH3 bởi
oxi của không khí có Cr2O3 làm xúc tác.
4NH3 + 3O2  2N2 + 6H2O
Phản ứng xảy ra trên bề mặt của các hạt Cr 2O3 và tỏa ra rất nhiều nhiệt
làm các hạt này nóng sáng lên.
 Kiến thức vận dụng:
Tính khử của NH3, tác dụng với O2
Thí nghiệm 7: Hiện tượng “ma trơi”

 Dụng cụ, hoá chất:
chậu thủy tinh, canxi photphua, nước.

 Tiến hành TN:
Lấy một chậu thủy tinh đựng đầy nước rồi ném vào đó vài mẫu canxi
photphua Ca3P2.
Những bong bóng khí sẽ xuất hiện, khi thoát lên mặt nước chúng sẽ
cháy tạo ra những vòng sáng lập lòe và để lại những vòng khói trắng.

 Giải thích:
Canxi photphua tác dụng với nước theo phản ứng:
Ca3P2+ 6H2O → 3Ca(OH)2 + 2PH3
Khí photphua hidro PH3 thoát lên mặt nước, gặp không khí nó sẽ tự
bốc cháy

10



2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Khói trắng là những hạt P 2O5 rất nhỏ. Nên biểu diễn thí nghiệm vào
buổi tối sẽ nhìn rõ ánh sáng lập lòe.

 Kiến thức vận dụng:
Tính phát quang của P2O5
Thí nghiệm 8: Trứng tự chui vào bình

 Dụng cụ, hoá chất:
Bình cầu chứa khí amoniac, trứng


hoặc

vịt

luộc

chín,

dd

phenolphtalein

 Tiến hành TN:
Trứng gà, vịt luộc chín kỹ, bóc vỏ, nhúng vào dd phenolphtalein.
Thu
amoniac vào đầy một bình cầu có cổ dài (lựa bình có cổ hơi nhỏ hơn

trứng một ít). Cho vào bình một ít nước (lớn hơn 1/700 thể tích của
bình) rồi nhanh chóng bịt kín miệng bình. Đặt bình nằm ngang, cho
đầu nhọn của trứng vào miệng bình, giữ trứng và chờ một chút trứng
sẽ từ từ chui vào bình. Khi trứng di chuyển được một đoạn dốc ngược
bình lên trứng vẫn cứ tiếp tục chui vào trong bình, khi chui vào bình,
trứng lập tức biến thành màu hồng.
- Khi quả trứng đã chui vào gần hết cổ bình cầu, ta hơ nhẹ hông bình
cầu có nước ở trong, trứng sẽ từ từ chui ra.

 Giải thích:
Khí NH3 hòa tan rất nhiều trong nước ở nhiệt độ thường: 1 thể tích nước
có thể hòa tan tới 700 thể tích NH 3 trong bình hòa tan hết, áp suất giảm
xuống rất thấp. Áp suất không khí bên ngoài bình lớn hơn sẽ đẩy quả trứng
chui vào bình. Trong bình có ion OH- (do phản ứng của NH3 với nước: NH3
+ H2O  NH4+ + OH-) nên phenolphthalein chuyển sang màu hồng. Muốn
lấy trứng ra chỉ việc chờ cho trứng rơi vào cổ bình và hơ nóng bình cầu.

11


Không khí trong bình nóng lên, nở ra sẽ đẩy quả trứng chui ra. Ta hứng nó
vào cốc đựng dung dịch axit, quả trứng sẽ trở lại màu trắng.
Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Nhúng trứng vào dung dịch phenolphtalein trước khi cho chui
vào bình.
- Yêu cầu học sinh giải thích các hiện tượng xảy ra.

 Kiến thức vận dụng:
Tính tan trong nước của NH3, tính bazơ của NH3.
Thí nghiệm 9: Tạo màu hồng bằng nước lã


 Dụng cụ, hoá chất:
Dd amoniac, dd phenoltalein, rượu etylic khan

 Tiến hành TN:
Thêm vài ml dung dịch amoniac đậm đặc (25%) và 2 – 3 giọt dung
dịch phenoltalein vào cốc đựng 50ml rượu etylic khan. Hỗn hợp không có
màu.
Khi biểu diễn, bạn nhờ một khán giả nào đó múc một cốc nước lã để
pha dần vào hỗn hợp trên. Khi đổ nước màu hồng xuất hiện và càng đổ
thêm nước thì màu hồng càng đậm hơn.

 Giải thích:
Khi đổ thêm nước, NH3 sẽ tác dụng với nước theo phản ứng sau:
NH3 + H2O  NH4+ + OH—
Ion OH— làm cho phenoltalein chuyển sang màu hồng. Càng đổ
thêm nước càng xuất hiện thêm nhiều ion OH—.

 Kiến thức vận dụng:
Tính bazơ của NH3.
Thí nghiệm 10: Làm đổi màu hoa giấy:

 Dụng cụ, hoá chất:
Dd amoniac, dd phenoltalein, dd dịch CuSO4,dd Hg(NO3)2, bình cỡ
kích cỡ lớn,
12


 Tiến hành TN:
Làm một bó hoa bằng giấy thấm trắng. Chia bó hoa đó thành bốn

phần. phần thứ nhất để nguyên. Phần thứ hai tẩm dung dịch phenoltalein.
Phần thứ ba tẩm dung dịch CuSO4 loãng. Phần thứ tư tẩm dung dịch
Hg(NO3)2.
Để khô rồi xếp xen kẽ các bông hoa đã tẩm các dung dịch khác nhau,
cả bó hoa vẫn có màu trắng.
Cắm ngược bó hoa vào bình lớn chứa đầy khí NH 3, lập tức bó hoa trắng
biến thành bó hoa màu.
Những bông tẩm phenoltalein có màu hồng; tẩm CuSO 4 có màu xanh; tẩm
Hg(NO3)2 có màu đen và những bông không tẩm gì, tất nhiên vẫn có màu
trắng.

 Giải thích:
Màu hồng do ion OH— tác dụng với phenoltalein (OH— sinh ra do
NH3 tác dụng với hơi nước). Màu xanh do ion Cu2+ tạo với các phân tử NH3
thành ion phức Cu(NH3)42+, còn ion Hg2(NO3)2 bị phân hủy:
2Hg+ → Hg2+ + Hg
Thủy ngân kim loại được giải phóng dưới dạng bột mịn màu đen.

 Kiến thức vận dụng:
Tính bazơ và khả năng tạo phức của NH3.
Thí nghiệm vui với Natri
Thí nghiệm 11: Vũ điệu Natri

 Dụng cụ, hoá chất:
Cốc thủy tinh, dd phenolphtalein, dầu hỏa, Natri, nước.

 Tiến hành TN:
Đổ 30ml nước cùng vài giọt dung dịch phenoltalein vào một cốc dung
tích 100ml và rót 50ml dầu hỏa sạch lên trên mặt nước. Lấy một miếng
natri cạo sạch, nhỏ bằng hạt đậu đặt cẩn thận lên lớp dầu hỏa. Natri chìm

xuống, nổi lên rồi lại chìm xuống, cứ như thế khoảng 10 – 20 lần cho đến
13


khi miếng natri tan hết. Trong khi đó lớp nước phía dưới từ trong suốt trở
thành đỏ hồng.

 Giải thích:
Natri nặng hơn dầu hỏa nên chìm xuống. Nhưng khi tiếp xúc với nước
thì nó lập tức tác dụng với nước giải phóng hiđro. Bọt khí hidro bao bọc
mẩu natri và đệm khí đó đẩy nó nổi lên lớp dầu hỏa. Tại đây, các bọt khí
tách ra và mẩu natri lại bị chìm xuống.

 Kiến thức vận dụng:
Ttính khử mạnh của kim loại kiềm
Thí nghiệm 12: Tàu chiến địch bị bốc cháy

 Dụng cụ, hoá chất:
Natri hoặc Kali, dd phenolphtalein, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp
ống nghiệm, giá ống nghiệm

 Tiến hành TN:
Dùng loại giấy thấm nước để gấp một cái tàu chiến. Bỏ vào trong
tàu một mẩu kim loại natri hoặc kali to bằng hạt đậu rồi thả vào chậu nước
đã được nhỏ thêm vài giọt phenoltalein không màu. Sau vài phút, tàu sẽ tự
bốc cháy và nước trong chậu có loang màu hồng từ chỗ con tàu cháy, giống
như cảnh tàu chiến địch bị bắn cháy.

 Giải thích:
Nước thấm qua giấy, tác dụng với natri (hoặc kali) theo phương

trình hóa học sau:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
hoặc: 2K + 2H2O → 2KOH + H2
Phản ứng trên tỏa nhiều nhiệt, làm cho khí hidro thoát ra tự bốc cháy, đồng
thời NaOH (hoặc KOH) tạo thành làm cho phenoltalein không màu chuyển
sang màu hồng.

14


Chú ý: Trong thí nghiệm này, mẩu natri hoặc kali nhất thiết chỉ được
lấy to bằng hạt đậu. Nếu lấy to hơn, phản ứng xảy ra mãnh liệt sẽ nổ gây
nguy hiểm.

 Kiến thức vận dụng:
Tính khử mạnh của kim loại kiềm
Một số thí nghiệm với các chất khác
Thí nghiệm 13: Đốt cháy bàn tay

 Hoá chất: Axeton
 Tiến hành:
Xoắn tay áo rồi nhúng cả bàn tay và cổ tay vào chậu nước. Sau đó
nhỏ vài giọt axeton vào lòng bàn tay và châm nhanh ngọn lửa đèn cồn. Bàn
tay sẽ bắt lửa và bốc cháy. Bạn đừng sợ, axeton sẽ cháy rất nhanh và chỉ
một loáng là cháy hết, ngọn lửa sẽ tắt. bạn chỉ thấy hơi nóng chứ không hề
bị bỏng.

 Giải thích:
Axeton là những chất bay hơi rất nhanh và bắt lửa rất mạnh. Với vài
giọt các chất trên, khi cháy nhiệt lượng toả ra chỉ đủ để làm bay hơi một

phần nước trên da tay. Vì thế, ta chỉ cảm thấy hơi nóng chứ không bị bỏng.
Tương tự, ta có thể làm thí nghiệm “đốt khăn không cháy” như sau: nhúng
ướt một khăn mùi soa, sau đó nhỏ lên khăn vài giọt axeton rồi đốt. khi khăn
cháy cầm một góc khăn vung mạnh. Một lúc sau lửa tắt, chiếc khăn vẫn
nguyên vẹn.

 Kiến thức vận dụng:
Tính chất dễ bay hơi và bắt lửa mạnh của axeton
Thí nghiệm14: Những chiếc cốc “thần”

 Dụng cụ, hoá chất :
KMnO4 và H2SO4 đậm đặc, cồn, bông, cốc.

 Tiến hành và giải thích:

15


Ở đáy mỗi cốc, ta cho một ít hỗn hợp sền sệt của KMnO 4 và
H2SO4 đậm đặc. Với lượng nhỏ hỗn hợp này ở đáy cốc người xem sẽ không
nhìn thấy. Viên những mẩu bông đem tẩm cồn rồi ném vào các cốc trên.
Khi bông tiếp xúc với hỗn hợp nó sẽ tự bốc cháy.
2KMnO4 + 2H2SO4 + 3C2H5OH → 3CH3COOH + K2SO4 + 2MnSO4+6
H2O

 Kiến thức vận dụng:
Phản ứng oxi hóa ancol
Thí nghiệm15: Đốt cháy nước đá

 Dụng cụ, hoá chất :

CaC2, ống bơ

 Tiến hành:
Bạn lấy một nắm nước đá bỏ vào một ống bơ thấp và rộng miệng rồi
bật diêm đốt trên mặt ống bơ. Thật kì lạ! Nước đá bốc cháy.

 Giải thích:
Trong ống bơ, bạn đã đặt sẵn vài mẩu canxi cacbua CaC 2. Khi bỏ
nước đá vào, CaC2 sẽ tác dụng với nước, giải phóng khí C 2H2. Khí C2H2
thoát lên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trông giống hệt nước đá cháy
vậy.
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
2C2H2 + 5O2 → 4CO2 + 2H2O

 Kiến thức vận dụng:
Điều chế khí C2H2, phản ứng cháy của C2H2.
Thí nghiệm 16: Cắt chảy máu tay:

 Dụng cụ, hoá chất :
dùng dung dịch KCNS nồng độ 3 – 5%, dung dịch FeCl 3 nồng độ 3
– 5% , lưỡi dao cùn

 Tiến hành:

16


Dùng dung dịch FeCl3 nồng độ 3 – 5% (màu vàng nhạt) xoa lòng
bàn tay nói rằng đó là “nước iot loãng” để sát trùng trước khi cắt, và dùng
dung dịch KCNS nồng độ 3 – 5% (không màu) làm “nước” để rửa lưỡi dao.

Chú ý: Cần để cho các dung dịch trên còn dính lại trong lòng bàn tay và
trên lưỡi dao càng nhiều càng tốt. Dùng lưỡi dao cùn nhưng đã được đánh
sáng loáng lướt nhẹ lên lòng bàn tay, lập tức “máu” sẽ chảy ra.
Bạn rửa sạch “máu” và đưa lòng bàn tay vừa bị cắt cho mọi người
xem. Nhưng lạ thay! Tay bạn không hề bị thương.

 Giải thích:
FeCl3 tác dụng với KCNS tạo thành chất Fe(CNS) 3 có màu đỏ máu.
Màu đỏ xuất hiện ngay cả trong dung dịch có nồng độ ion Fe3+ rất thấp
FeCl3 + 3KCNS → Fe(CNS)3 + 3KCl

 Kiến thức vận dụng:
Phản ứng dùng nhận biết ion Fe3+
Trên đây là một số thí nghiệm hóa học vui giáo viên có thể sử dụng
trong các tiết ngoại khóa hoặc có thể tiến hành ngay trong các tiết thực
hành nhằm kích thích sự tìm tòi và hứng thú học tập của HS.

17


PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp tôi nâng cao năng lực chuyên
môn và phương pháp giảng dạy theo hướng dạy học tích cực nhằm phát
huy khả năng tư duy sáng tạo, kĩ năng vận dụng và thực hành của HS.
Tuy nhiên vì một số hạn chế nên ở đây tôi chỉ xin nêu và phân tích mốt
số thí nghiệm hóa học vui trong các buổi ngoại khóa nhằm kích thích hứng
thú học tập và phát triển tư duy cho HS.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng vì điều kiện và thời gian nghiên
cứu còn hạn chế nên chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong

được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Hy vọng
rằng đề tài này sẽ góp phần đổi mới PP và nâng cao chất lượng dạy học
môn hoá học ở các trường phổ thông.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Thuận An (2009), Bài giảng thực hành thí nghiệm phương
pháp dạy học Hóa học,
4. Nguyễn Xuân Trường (2002), Những điều kỳ thú của Hóa học, NXB
Giáo dục
5. SGK Hóa học10, 11, 12 nâng cao, NXB Giáo dục Việt Nam.
6. Lê Chiêu Trung (2010), Nâng cao năng lực nhận thức và hứng thú học
tập hóa học cho học sinh trung học phổ thông qua hoạt động ngoại
khóa.
An khê, ngày tháng năm 2015
Người thực hiện
Võ Thi Thu Trâm

19



×