Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu phương pháp xác định phạm vi của thử nghiệm cơ bản từ kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.23 KB, 82 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, dịch vụ kiểm toán độc lập có vai trò ngày càng quan trọng đối với
hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt đối với yêu cầu về tính minh bạch và công bố
thông tin đối với các doanh nghiệp đại chúng. Xuất phát từ yêu cầu này mà chất
lượng cuộc kiểm toán ngày càng phải được chú trọng và nâng cao để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Chất lượng của dịch vụ kiểm toán tùy thuộc vào hai yếu tố quan trọng đó là
chương trình kiểm toán và đội ngũ nhân sự hành nghề kiểm toán. Cuộc kiểm toán
Báo cáo tài chính có đảm bảo phát hiện hết các gian lận và sai sót trọng yếu hay
không tùy thuộc rất lớn vào chương trình kiểm toán mà Công ty kiểm toán áp dụng,
nếu chương trình kiểm toán không khoa học hoặc không phù hợp với quy định của
Chuẩn mực kiểm toán thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng cuộc kiểm toán không phát hiện
hết các gian lận và sai sót trọng yếu.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên không thể kiểm tra hết
100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp được kiểm toán mà sẽ áp
dụng kỹ thuật chọn mẫu nhằm tăng hiệu quả cuộc kiểm toán cũng như phù hợp với
điều kiện về thời gian thực hiện kiểm toán. Một vấn đề quan trọng trong việc áp
dụng kỹ thuật chọn mẫu là xác định cở mẫu, đặc biệt là đối với các thử nghiệm cơ
bản nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được. Với một mức Rủi ro
kiểm toán ở mức chấp nhận được đã xác định, cở mẫu trong thử nghiệm cơ bản phụ
thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của Kiểm toán viên,
trong đó, do những khó khăn nhất định, việc đánh giá Rủi ro tiềm tàng thường chỉ
được xác định ở hai mức có hoặc không có rủi ro hoặc thường được đánh giá ở một
mức cao nhất là 1 để đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Vấn đề còn lại là buộc các
doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng cho mình cơ sở khoa học để xác định phạm
vi thử nghiệm cơ bản phù hợp với kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong doanh
nghiệp, từ đó có thể thu thập đầy đủ và hiệu quả bằng chứng kiểm toán có hiệu lực



2

và đầy đủ để có cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế -ATAX chưa thực hiện được
yêu cầu này nên chất lượng cuộc kiểm toán cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy, tác
giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu phương pháp xác định phạm vi của thử nghiệm
cơ bản từ kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính
doanh nghiệp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế -ATAX “ để
nghiên cứu luận văn cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Về lý luận: Làm rõ các cơ sở lý luận về phương pháp xác định phạm vi thử
nghiệm cơ bản từ kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Thông qua việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, phân tích thông
tin từ thực tiễn tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX, phát hiện
những hạn chế trong công tác xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản từ kết quả đánh
giá rủi ro kiểm soát, tác giả nghiên cứu đưa ra phương thức đánh giá rủi ro kiểm
soát một cách khoa học nhằm khắc phục hạn chế trong việc thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát tại ATAX. Đồng thời, tác giả cũng áp dụng các kiến thức về sác
xuất thống kê toán vào việc nghiên cứu xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản từ kết
quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính để áp dụng tại Công
ty ATAX.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp xác định phạm vi của thử
nghiệm cơ bản dựa trên kết quả đánh rủi ro kiểm soát được thực hiện theo phương
pháp đánh giá phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và
tư vấn Thuế ATAX.



3

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa vào phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
Trong đó, chủ yếu là áp dụng phương pháp thực nghiệm khoa học và phân tích, tổng
kết kinh nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với chất lượng cuộc kiểm toán
cũng như hiệu quả hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn thuế -ATAX. Cụ thể là đề tài mang lại phương pháp xác định ảnh
hưởng của kết quả đánh giá Rủi ro kiểm soát đối với phạm vi các thử nghiệm cơ
bản, giúp cho cuộc kiểm toán mang lại hiệu quả hơn. Đồng thời, tác giả đề tài cũng
đã nghiên cứu được cơ sở cho việc xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản. Kết quả
của quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được chứng minh
trong tác động đến phạm vi các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên có đủ cơ sở để
áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Qua đó, kiểm toán viên
có đủ cơ sở để chứng minh với các cơ quan chức năng về công việc của mình. Nếu
đề tài được áp dụng vào thực tế, việc kiểm toán báo cáo tài chính tại ATAX sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn nhờ kết quả nghiên cứu của đề tài.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn sẽ bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản từ
kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát và mối liên hệ giữa rủi ro kiểm soát
với phạm vi các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.
Chương 3: Hoàn thiện phương pháp xác định phạm vi của thử nghiệm cơ bản từ kết
quả đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn thuế -ATAX.



4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHẠM VI
CỦA THỬ NGHIỆM CƠ BẢN TỪ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1

Các đặc trưng của kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1

Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính

Để định nghĩa về kiểm toán BCTC, có nhiều quan điểm khác nhau. Theo
định nghĩa của Liên Đoàn Kế Toán Quốc tế (International Federation of AcountantsIFAC) thì “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý
kiến của mình về BCTC”. Theo tiến sĩ Robert N.Anthony, giáo sư trường đại học
Haward( Mỹ) thì: “Kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các ghi chép kế toán bởi các
kiểm toán viên độc lập được thừa nhận ở bên ngoài tổ chức, đơn vị được kiểm tra”
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất về kiểm toán BCTC như sau:
Kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về
tính trung thực, hợp lý, phù hợp với các nguyên tắc, chế độ quy định về BCTC được
thừa nhận bởi các hiệp hội nghề nghiệp, các cơ quan nhà nước, các thể chế liên
quan ban hành trong phạm vi một hay nhiều nước.
Theo hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 ban hành kèm
quyết định số 120/1999/TT-BTC ngày 27/12/1999 của Bộ Tài chính thì mục tiêu
kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có

phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu của
kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn
tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Như vậy thực chất hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động mà
các Công ty kiểm toán và kiểm toán viên, bằng các phương pháp nghiệp vụ của
mình và dựa vào hướng dẫn của Chuẩn mực và các văn bản có liên quan, kiểm tra


5

và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu của Báo
cáo tài chính, có phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam và các chuẩn
mực Quốc tế được thừa nhận hay không.
Ngoài mục tiêu là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính, thông qua việc thực
hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại trong Hệ thống kiểm soát nội bộ, những tồn tại trong quá trình quản lý
hoạt động kinh doanh của mình, từ đó, kiểm toán viên đưa ra những ý kiến góp ý
nhằm giúp đơn vị khắc phục được những tồn tại của mình.
1.1.2 Đặc điểm kiểm toán báo cáo tài chính
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, có một số đặc điểm sau đây:
- Trách nhiệm về việc phát hiện và ngăn chặn gian lận, sai sót:
Như đã nêu ở trên, kiểm toán viên chỉ có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán
nhằm đưa ra sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng những
sai sót trọng yếu. Điều này có nghĩa là nguyên tắc trọng yếu luôn được sử dụng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Xuất phát từ nguyên tắc này mà kiểm toán viên
có thể sử dụng những phương pháp kiểm toán khác nhau nhằm đưa ra ý kiến về Báo
cáo tài chính. Việc phát hiện và ngăn chặn gian lận và sai sót cũng như việc lập Báo
cáo tài chính một cách trung thực, hợp lý là trách nhiệm của Ban lãnh đạo đơn vị
được kiểm toán. Trách nhiệm chính của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến của mình về
Báo cáo tài chính được kiểm toán.

- Tính đảm bảo hợp lý: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định: “Kiểm
toán viên thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn
mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận) để có được một sự đảm bảo hợp lý rằng
báo cáo tài chính nếu có sai sót trọng yếu thì đã được kiểm toán viên phát hiện và
trình bày trong báo cáo kiểm toán. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, nói chung
không còn (hoặc không có) sai sót trọng yếu. “Đảm bảo hợp lý” là khái niệm liên
quan đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết giúp kiểm toán viên và công


6

ty kiểm toán kết luận rằng không còn sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Khái
niệm “đảm bảo hợp lý” liên quan đến toàn bộ quá trình kiểm toán”.
Vì vậy, kiểm toán viên chỉ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm toán để có
được sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC không còn chứa đựng sai sót trọng yếu.
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc
một số liệu trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông
tin đó thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của
sai sót được đánh giá trong hòan cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét cả trên tiêu chuẩn định lương và định tính.
Đánh giá về mức trọng yếu trong kiểm toán BTCT tùy thuộc vào phương
pháp đánh giá mà mỗi Công ty kiểm toán áp dụng và phù hợp với thông lệ chung
của các nước.
- Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản chi phối
cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính;
- Để đưa ra ý kiến kiểm toán, kiểm toán viên chủ yếu phải dựa vào sự đánh giá, xét
đoán riêng của mình, đặc biệt liên quan đến việc:
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán;

+ Rút ra kết luận dựa trên các bằng chứng kiểm toán thu thập được, (Ví dụ:
Đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán như khấu hao TSCĐ, lập dự
phòng, ...).
Vì vậy, phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc kiểm toán, nếu phương pháp kiểm toán không
phù hợp thì có thể bằng chứng kiểm toán thu thập được sẽ không chính xác, dẫn đến
ý kiến của kiểm toán viên dựa vào những bằng chứng kiểm toán này sẽ không phù
hợp.


7

1.1.3 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thông thường sẽ bao gồm các giai đoạn sau đây:
Sơ đồ 1.1 : Quy trình kiểm toán BCTC
Giai đoạn trước
khi ký kết hợp
đồng
Giai đoạn đánh giá rủi ro kiểm
soát (đánh giá HTKSNB)

Giai đoạn thực hiện
thử nghiệm cơ bản

Giai đoạn kết thúc
và phát hành BCKT

Theo hướng dẫn của VAS 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định
rằng, kiểm toán viên bắt buộc phải có sự hiểu biết và đánh giá nhất định đối với
việc thiết kế và thực hiện của Hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị được kiểm toán [1].

Vì vậy, một cuộc kiểm toán BCTC bao giờ cũng bao gồm ít nhất là 4 bước công
việc nêu trên, tùy thuộc vào đặc điểm và mục tiêu hoạt động của từng Công ty kiểm
toán, có thể có thêm các bước thực hiện khác.
Giai đoạn trước khi ký kết hợp đồng là giai đoạn mà Công ty kiểm toán đánh
giá xem liệu khách hàng có những rủi ro lớn hay không và khả năng Công ty có thể
chấp nhận khách hàng hay không.
Giai đoạn đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là giai đoạn kiểm
toán viên đánh giá về RRKS, đây là giai đoạn bắt buộc đối với mọi cuộc kiểm toán
BCTC. Trong giai đoạn này, KTV cần đánh giá về việc thiết kế và thực hiện của
HTKSNB.


8

Giai đoạn thực hiện các thủ tục kiểm tra cơ bản: hay còn gọi là thử nghiệm
cơ bản là phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán và những tài liệu có liên quan khác để đánh giá về sai sót có trong từng khoản
mục, từng nghiệp vụ hoặc toàn bộ Báo cáo tài chính.
Kết quả của việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ cho kiểm toán viên sự
đánh giá về rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện được hiểu là rủi ro xảy ra sai sót trọng
yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
không phát hiện được.[1]
Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị được kiểm toán lớn,
đồng thời chuẩn mực kiểm toán cũng cho phép kiểm toán viên chỉ đưa ra ý kiến về
tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu, cho
nên, kiểm toán viên có thể sử dụng các kỹ thuật kiểm toán khác nhau vào việc thực
hiện các thử nghiệm cơ bản, cụ thể nhất là kiểm toán viên không thể kiểm tra 100%
chứng từ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị được kiểm toán mà có thể sử dụng
phương pháp chọn mẫu. Số lượng nghiệp vụ kinh tế được chọn để kiểm tra trong

thử nghiệm cơ bản được gọi là phạm vi thử nghiệm cơ bản.
Phạm vi thử nghiệm cơ bản được hiểu là số lượng các nghiệp vụ kinh tế mà
kiểm toán viên phải kiểm tra trong toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
được kiểm toán. Số lượng nghiệp vụ cần kiểm tra ở giai đoạn kiểm tra cơ bản tùy
thuộc vào kết quả đánh giá HTKSNB ở giai đoạn trước đó. Nếu kiểm toán viên
đánh giá là HTKSNB tốt thì có thể giảm bớt số lượng mẫu chọn trong kiểm tra cơ
bản và ngược lại.
1.2

Mối liên hệ giữa đánh giá rủi ro kiểm soát và xác định phạm vi của thử
nghiệm cơ bản
Trong doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, Ban lãnh

đạo doanh nghiệp là chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc những người điều hành cao nhất
đối với doanh nghiệp. Ban lãnh đạo doanh nghiệp là người triển khai toàn bộ hoạt


9

động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời là người chịu trách nhiệm về việc
ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Do Ban lãnh đạo doanh nghiệp không thể kiểm tra, kiểm soát từng hoạt động
của doanh nghiệp nên thông thường, để ngăn chặn gian lận phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh, người ta thường xây dựng và thiết kế hệ thống kiểm soát nội
bộ.
HTKSNB sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp ngăn chặn những gian lận và sai sót
phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nếu HTKSNB được thiết kế,
thực hiện tốt và hoạt động một cách hữu hiệu thì sẽ ngăn ngừa được gian lận và sai
sót phát sinh do con người tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh hằng ngày

của đơn vị (ngoại trừ những hạn chế vốn có của HTKSNB) và ngược lại, khi Hệ
thống kiểm soát nội bộ không được thiết kế và hoạt động hữu hiệu thì không thể
phát hiện và ngăn chặn kịp thời sai sót, gian lận phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Do đó, số liệu trình bày trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng chứa đựng
sai sót.
Xuất phát từ nguyên nhân này mà Bộ Tài chính đã quy định rằng mọi cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính đều phải thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát trước khi
thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro kiểm soát là thủ tục
kiểm toán bắt buộc trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, mức độ
thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (thử nghiệm kiểm soát) ảnh hưởng
đến việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản như thế nào sẽ được trình bày trong phần
tiếp theo.
1.2.1 Các loại thử nghiệm trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, thường có 2 phương pháp kiểm toán (hay
còn gọi là 2 loại thử nghiệm), đó là thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát.


10

1.2.1.1Thử nghiệm kiểm soát (Phương pháp kiểm toán tuân thủ)
Phương pháp kiểm toán tuân thủ (hay còn gọi là thử nghiệm kiểm soát) mà
kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Hay nói cách khác, phương pháp kiểm toán
tuân thủ là phương pháp kiểm toán nhằm đánh giá mức độ của rủi ro kiểm soát đối
với doanh nghiệp được kiểm toán. Mục tiêu của thủ tục này là đánh giá xem liệu
đơn vị được kiểm toán có thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nói riêng và
HTKSNB nói chung có ngăn ngừa được gian lận và sai sót phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình hay không.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được
kiêm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các

quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.[1]
Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện trong các giai đoạn của cuộc kiểm
toán tùy thuộc vào mục tiêu của Kiểm toán viên đặt ra đối với quá trình kiểm soát
của đơn vị. Thử nghiệm kiểm soát bao gồm:[1]
- Kiểm tra chứng từ của các nghiệm vụ kinh tế và các sự kiện để thu được
bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ, ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền được phê duyệt
đầy đủ hay không;
- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát
của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng
kiểm soát hay không;


11

- Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra lại bảng
đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét lại biên bản kiểm kê qũy, kiểm
kê hàng tồn kho, đối chiếu lại công nợ để đảm bảo rằng chúng có được đơn vị thực
hiện hay không
Kết quả của việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát giúp kiểm toán viên có
sự đánh giá và kết luận về rủi ro kiểm soát của đơn vị được kiểm toán. Rủi ro kiểm
soát được hiểu là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp
thời.
1.2.1.2 Phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản)
Phương pháp kiểm toán cơ bản hay còn gọi là thử nghiệm cơ bản là phương

pháp kiểm toán mà kiểm toán viên kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán và những tài
liệu có liên quan khác để đánh giá về sai sót có trong từng khoản mục, từng nghiệp
vụ hoặc toàn bộ Báo cáo tài chính. [1]
Kết quả của việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ cho kiểm toán viên sự đánh
giá về rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện được hiểu là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không
phát hiện được.
Có 2 phương pháp kiểm toán cơ bản, đó là phương pháp kiểm toán phân tích
– gọi tắt là phương pháp SAP ( Substantive Analytical Procedures) và phương pháp
kiểm tra chi tiết – gọi tắt là phương pháp TOD (Test of Details).
- Phương pháp kiểm toán SAP là phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ xây
dựng một mô hình ước tính độc lập với số liệu được kiểm toán, sau đó sẽ so sánh
kết quả đạt được trong mô hình ước tính do kiểm viên thu thập được thông qua quá
trình ước tính so với số liệu được kiểm toán.


12

Phương pháp SAP được thực hiện thông qua các bước sau đây:
Nhận diện tổng thể và các cơ sở dẫn liệu cần
kiểm tra đối với tổng thể
Xây dựng mô hình ước tính

Xác định mức giới hạn về sai sót có thể bỏ qua

Tính toán chênh lệch lớn hơn mức giới hạn
về sai sót có thể bỏ qua
Đánh giá, thu thập bằng chứng cho các
khác biệt

Đánh giá kết quả

- Phương pháp này chỉ được sử dụng khi không có rủi ro được phát hiện
trong chu trình hoặc tài khoản liên quan đến cơ sở dẫn liệu cần kiểm toán. Trường
hợp kiểm toán viên đánh giá là có rủi ro phát hiện trong chu trình hoặc tài khoản
cần kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ thiết kế thủ tục kiểm toán riêng để đảm bảo thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán đánh giá về ảnh hưởng của rủi ro đã phát hiện
đến Báo cáo tài chính, vì vậy trường hợp này không thể sử dụng phương pháp SAP.
- Phương pháp kiểm tra chi tiết (TOD) là phương pháp kiểm toán mà kiểm
toán viên sẽ kiểm tra chi tiết đến chứng từ thực tế phát sinh. Phương pháp này chỉ
áp dụng khi không thể thực hiện được thủ tục SAP. Để thực hiện thủ tục kiểm tra
chi tiết, kiểm toán viên có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các kỹ thuật kiểm toán
với nhau, bao gồm: quan sát, phỏng vấn, kiểm tra chứng từ, tính toán lại, xác nhận.
Vì vậy, khi kiểm toán viên kiểm toán BCTC của doanh nghiệp, kiểm toán
viên quyết định phương pháp kiểm toán nào là tùy thuộc vào đánh giá của KTV về
HTKSNB. Nếu kiểm toán viên đánh giá là HTKSNB là hoạt động tốt thì thử


13

nghiệm kiểm soát sẽ được áp dụng chủ yếu trong cuộc kiểm toán BCTC và ngược
lại, khi KTV có đủ bằng chứng kiểm toán để đánh giá rằng rủi ro kiểm soát của
doanh nghiệp được kiểm toán là cao thì thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện chủ
yếu trong cuộc kiểm toán.
1.2.2 Mối liên hệ giữa đánh giá rủi ro kiểm soát và xác định phạm vi thử nghiệm
cơ bản
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, nếu sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm
soát mà cho KTV có đủ bằng chứng để kết luận HTKSNB hoạt động hữu hiệu thì
phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ nhỏ hơn trong trường hợp kết quả của thử
nghiệm kiểm soát là không hữu hiệu. Vấn đề này phát sinh là do HTKSNB tốt thì

đã ngăn chặn được phần lớn các gian lận và sai sót phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Như vậy, kết quả của thử nghiệm kiểm soát có mối liên hệ mật thiết với
phạm vi các thử nghiệm cơ bản, cụ thể là nếu kết quả của thử nghiệm kiểm soát là
tốt thì phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ thấp hơn, hoặc khi kết quả của thử nghiệm
kiểm soát là không tốt thì phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ cao hơn, lúc này, kiểm
toán viên cần phải kiểm tra nhiều chứng từ, nghiệp vụ kinh tế hơn so với trường
hợp HTKSNB được đánh giá là tốt.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để khẳng định xem HTKSNB xem
chúng được thiết kế, thực hiện và thực hiện hữu hiệu là vấn đề rất quan trọng tác
động đến phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Nếu kiểm toán viên đánh giá không phù
hợp về HTKSNB của đơn vị được kiểm toán, dẫn đến xác định không phù hợp về
rủi ro kiểm soát thì mức độ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì sẽ ảnh hưởng rất
lớn, vấn đề này sẽ dẫn đến bằng chứng kiểm toán thu thập được không đầy đủ và
thích hợp để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính, từ đó, chất
lượng cuộc kiểm toán cũng bị ảnh hưởng. Do nguyên nhân này mà Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 cũng nêu ra rằng, Kiểm toán viên phải dựa vào đánh giá
mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm


14

vi thử nghịêm cơ bản để giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp
nhận được.[1] Chuẩn mực cũng nêu ra rằng để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm
toán, kiểm toán viên cần xem xét:
- Nội dung thử nghiệm cơ bản, ví dụ thủ tục thu thập tài liệu, hoặc xác nhận
thông tin từ bên ngoài độc lập với đơn vị có giá trị cao hơn là thu thập tài liệu trong
nội bộ đơn vị; hoặc kết hợp kết quả kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư với thủ
tục phân tích;
- Lịch trình của thủ nghiệm cơ bản, ví dụ thủ tục kiểm tra dư hàng tồn kho

cuối năm được thực hiện vào cuối niên độ kế toán có giá trị cao hơn là thực hiện
kiểm tra vào một thời điểm khác và phải điều chỉnh;
- Phạm vi thử nghiệm cơ bản, ví dụ xác định cỡ mẫu kiểm tra rộng hơn hay là
hẹp.
Tuy nhiên, khó có thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro phát hiện ngay cả khi kiểm toán
viên kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Bên cạnh đó, chuẩn mực cũng nêu ra rằng, Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với
mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
Ví dụ: Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì rủi ro phát
hiện có thể được đánh giá ở mức độ thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến
mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
đánh giá là thấp thì có thể chấp nhận mức độ rủi ro phát hiện cao hơn nhưng vẫn
đảm bảo giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Vấn đề
này được thể hiện qua Bảng như sau:


15

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro [1]
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của kiểm toán viên về rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:

Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Đánh

giá

của

kiểm toán viên về

rủi ro tiềm tàng

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao


Cao nhất

Trong đó:
 Mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành 3 mức:
Cao, trung bình và thấp.
 Vùng tô đậm thể hiện mức độ rủi ro phát hiện.
 Loại rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp
và thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát. Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được kiểm toán viên đánh giá
là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá là thấp thì mức độ
rủi ro phát hiện có thể đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống
thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp
và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro
kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là
cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được./.
Ngoài chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các hãng kiểm toán lớn trên thế giới
cũng đã có nghiên cứu về mối liên hệ giữa rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, cụ
thể hãng Delloite Touch Tomatsu đã nghiên cứu mối liên hệ này bằng cách sử dụng


16

các hàm sác xuất thống kê toán. Người ta đã nghiên cứu ra rằng, rủi ro tiềm tàng là
nhân tố có thể có phát sinh hoặc không phát sinh, nhân tố rủi ro kiểm soát là nhân tố
được xác định thông qua quá trình nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, theo
đó, nếu kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, tương ứng với
độ đảm bảo về rủi ro kiểm soát cao thì mức độ đảm bảo về rủi ro phát hiện cũng
thay đổi tương ứng.
1.3 Phương pháp xác định phạm vi của thử nghiệm cơ bản

1.3.1 Khái niệm về phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản
Phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán Báo cáo
tài chính thực chất là phương pháp xác định số lượng các nghiệp vụ kinh tế mà
kiểm toán viên cần kiểm tra trong thử nghiệm cơ bản để đảm bảo mục tiêu kiểm
toán.
Số lượng nghiệp vụ cần kiểm tra trong kiểm toán báo cáo tài chính không
phải là tất cả các phần tử phát sinh trong sổ sách kế toán của đơn vị mà là tùy thuộc
vào đánh giá của KTV về tổng thể cần kiểm tra, kiểm toán viên có thể kiểm tra tất
cả các phần tử của tổng thể hoặc kiểm tra một số lượng nhỏ các phần tử.
Phạm vi thử nghiệm cơ bản ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc kiểm toán
bởi nguyên nhân là nếu KTV không kiểm tra số lượng nghiệp vụ kinh tế phù hợp thì
bằng chứng kiểm toán thu thập được sẽ không hợp lý, cụ thể là sẽ dẫn đến các loại
sai sót do chọn mẫu hoặc sai sót do chọn không đúng mẫu để kiểm tra. Vì vậy, khi
kiểm toán BTCT, KTV và các trợ lý cần phải có sự hiểu biết nhất định về các
phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản.
1.3.2 Các phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản
Đúc kết từ kinh nghiệm thực tế và các tài liệu hướng dẫn về kiểm toán [4],
các phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.2 Các phương pháp xác định phạm vi thử nghiệm cơ bản


17

Xác định phạm vi thử
nghiệm cơ bản

Chọn mẫu đại
diện

Phương

pháp
thống kê

CMA

Kiểm tra
tất cả
các phần
tử của
tổng thể

Chọn mẫu không đại
diện

Phương pháp
phi thống kê

Twostrata

Xét đoán
của KTV

Chọn mẫu
theo khối

Các phương pháp xác định phạm vi của thử nghiệm cơ bản bao gồm:
- Kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tài khoản hoặc số dư nghiệp vụ
đối với các khoản mục ít phát sinh, các nghiệp vụ hoặc số dư mà KTV đánh giá
rằng có sai sót trọng yếu.
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu để chọn ra các một số phần tử để kiểm tra.

Phương pháp chọn mẫu bao gồm phương pháp chọn mẫu đại diện và phương pháp
chọn mẫu phi đại diện. Tuy nhiên, việc chọn bao nhiêu mẫu là tùy thuộc vào kết quả
đánh giá của KTV đối với rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng.
Nguyên tắc quan trọng trong thực hiện chọn mẫu để thực hiện thử nghiệm cơ
bản là kiểm toán viên phải phân tích tổng thể, đồng thời phải có sự hiểu biết nhất
định về tổng thể cần kiểm tra. Trong đó, kiểm toán viên cần phân tích được trong
tổng thể cần kiểm tra, những phần tử nào có tính chất giống nhau, bản chất nghiệp
vụ và quá trình luân chuyển chứng từ, xử lý kế toán của đơn vị tương đồng nhau thì


18

phân về một nhóm. Các phần tử còn lại không mang tính chất tương đồng như
những nhóm khác hoặc những nghiệp vụ kinh tế bất thường cần được kiểm tra
riêng.
Sau khi phân tích tổng thể, kiểm toán viên chỉ sử dụng phương pháp chọn
mẫu cho những phần tử nào có tính chất giống nhau để kiểm tra, những phần tử đặc
biệt hoặc phát sinh bất thường cần được kiểm tra theo xét đoán của kiểm toán viên
hoặc kiểm tra tất cả các phần tử của tổng thể.
Phương pháp chọn mẫu đại diện được sử dụng để giải thích cho trường hợp
này là những phần tử có tính chất giống nhau được kiểm tra thì kết quả kiểm tra của
những phần tử này có thể được sử dụng để suy luận ra cho tổng thể. Những phần tử
không giống nhau khi được gộp lại thành một nhóm để kiểm tra, do không có tính
chất tương đồng nhau nên sẽ có sai sót xảy ra nếu mẫu chọn không đại diện cho
những sai sót phát sinh, vì vậy sẽ dẫn đến trường hợp kiểm toán viên không phát
hiện được sai sót có trong tổng thể.
Điều này có nghĩa là trong một tổng thể, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau để kiểm tra chứ không nhất thiết chỉ sử dụng một phương
pháp duy nhất. Hơn nữa, tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán đối với từng khoản mục
trong báo cáo tài chính mà kiểm toán viên quyết định áp dụng phương pháp chọn

mẫu thích hợp. Cụ thể là đối với những khoản mục mà mục tiêu kiểm toán đặt ra là
cần kiểm tra theo hướng số dư hoặc giao dịch cần kiểm tra trình bày trong Báo cáo
tài chính bị thiếu (Understatment- có nghĩa là có một số nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh trong thực tế nhưng không được trình bày trong Báo cáo tài chính) thì tổng thể
được sử dụng để kiểm tra không phải là số liệu trong sổ kế toán mà phải là nguồn
tài liệu hoặc số liệu độc lập với sổ sách kế toán. Trường hợp này chủ yếu kiểm toán
viên sẽ sử dụng phương pháp chọn mẫu phi đại diện hoặc kiểm tra 100% phần tử
của tổng thể.
Trong phương pháp chọn mẫu thống kê, người ta thường sử dụng phương
pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ để xác định các phần tử được kiểm tra, thông


19

thường là phương pháp CMA- Cumulative Moneytary Amounts selection và
phương pháp TSS- Two strata sample để chọn ra những phần tử cần kiểm tra trong
tổng thể.


20

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TẠI ATAX VÀ
MỐI LIÊN HỆ VỚI PHẠM VI THỬ NGHIỆM CƠ BẢN ĐANG ĐƯỢC ÁP
DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI ATAX
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Thuế-ATAX
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế, tên viết tắt là ATAX- Auditting
and Tax consulting Company được thành lập ngày 30/06/2006 theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 3202003333 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà
Nẵng cấp.

Trụ sở ban đầu của công ty đặt tại 32 Lê Đình Lý Q. Thanh Khê. Đà Nẵng, đến
đầu năm 2010 trụ sở công ty chuyển về tại Lô A92 – Đường 30/4, Q.Hải Châu, Đà
Nẵng. Vừa qua, ATAX còn mở thêm một văn phòng đại diện ở 3B05- 3B06, lầu 4,
tòa nhà Indochina, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, quận I, TP. Hồ Chí Minh.
Sau vài năm hoạt động, tính đến thời điểm năm 2011, số lượng nhân viên của
công ty tăng lên đáng kể, mạng lưới khách hàng mở rộng phạm vi từ miền Trung ra
các tỉnh phía Nam và phía Bắc. Với phương châm “Chất lượng tạo nên sự khác
biệt”, hoạt động của ATAX ngày càng được sự tín nhiệm của khách hàng, để ghi
nhận chất lượng dịch vụ của ATAX, ngày 11/10/2009, tại Hà Nội, Ban tổ chức giải
thưởng "Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2009" đã bình chọn, trao Cúp
vàng và chứng nhận đạt giải cho ATAX - một trong 14 công ty kiểm toán được vinh
danh là tổ chức kiểm toán uy tín.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức Công ty
2.1.2.1 Các loại hình dịch vụ công ty
Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, kiểm toán hoạt
động các dự án, kiểm toán tuân thủ, soát xét thông tin trên báo cáo tài chính, kiểm
tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước, kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án / công trình xây dựng hoàn thành


21

Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm: Hoạch định chiến lược thuế, Tái cấu trúc hoạt
động kinh doanh có hiệu quả do ảnh hưởng của thuế. Kê khai thuế: thuế nhà thầu,
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cá nhân. Quyết toán thuế các
loại, Tư vấn cho DN khi có vướng mắc về thuế, Hội thảo, đào tạo cập nhật các quy
định mới về thuế.
Dịch vụ kế toán: Tổ chức hệ thống kế toán, làm kế toán, tư vấn kế toán, dịch
vụ tư vấn tài chính gồm xác định giá trị DN, tư vấn cổ phần hóa, chuyển đổi loại
hình DN, tư vấn sát nhập, mua lại DN,tư vấn lập dự án đầu tư, thành lập DN.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế
Ban Giám đốc:

Phòng
hành
chính

Phòng
NV1

Phòng
NV2

Phòng
kiểm toán
XDCB

Phòng kế
toán

Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là lãnh đạo
công ty, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty, đề ra các phương
hướng phát triển cho công ty cùng những chính sách thủ tục trong hoạt động của
công ty.
Phó giám đốc: Các công việc của nhóm kiểm toán được thông qua Phó giám
đốc trước khi trình lên Giám đốc, Phó giám đốc chịu trách nhiệm soát xét lại công
việc của kiểm toán viên, đánh giá rủi ro về HTKSNB của khách hàng. Trực tiếp
quản lý nhóm kiểm toán, tham gia kiểm toán tại khách hàng.



22

Phòng nghiệp vụ 1 và 2: Hai phòng nghiệp vụ chuyên thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính; Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán
quyết toán vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản; Phòng hành chính: Thực
hiện công tác quản lý nhân sự của công ty, liên hệ giao dịch với khách hàng và quản
lý trang thiết bị văn phòng trong công ty; Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép sổ
sách về tình hình thu chi trong quá trình hoạt động của công ty, quản lý tài chính.
2.2 Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát tại ATAX và mối liên hệ với phạm vi
các thử nghiệm cơ bản đang được ATAX áp dụng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
2.2.1 Chương trình kiểm toán ATAX đang áp dụng
ATAX đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành năm 2010.
2.2.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Thuế -ATAX
Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại ATAX
Giai đoạn trước khi ký hợp đồng kiểm
toán
Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi
tiết
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm
toán
Giai đoạn tổng kết, lập báo cáo

Giai đoạn kết thúc và hậu mãi



23

Mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán có mục tiêu và nội dung công việc cần
thực hiện khác nhau:
- Giai đoạn trước khi ký hợp đồng kiểm toán: là giai đoạn mà Ban giám đốc ATAX
tìm hiểu khách hàng về quy mô khách hàng, yêu cầu của khách hàng, các loại rủi ro
có thể có sau đó so sánh với nguồn lực hiện tại của ATAX xem có ký kết hợp đồng
kiểm toán hay không. Trong giai đoạn này, các công việc về tìm hiểu và đánh giá rủi
ro của khách hàng được ghi nhận vào giấy làm việc A120- Chấp nhận khách hàng
và đánh giá rủi ro hợp đồng;
- Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược: Những công việc trong giai đoạn này do
trưởng nhóm kiểm toán thực hiện sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết giao đến
cho các phòng kiểm toán thực hiện. Công việc trong giai đoạn này được ghi chép
vào giấy làm việc A310, các giấy làm việc về cam kết tính độc lập.
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn quan trọng của cuộc kiểm
toán, trong giai đoạn này, kiểm toán viên dựa vào đánh giá của mình về khách hàng
được kiểm toán để quyết định xem sẽ sử dụng phương pháp kiểm toán nào cho cuộc
kiểm toán, các loại rủi do sẽ phát sinh đối với từng phần hành, các thủ tục kiểm toán
nhằm thu thập bằng chứng để đánh giá tác động của những rủi ro đến cuộc kiểm
toán.
- Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn kiểm toán viên và các
trợ lý đến văn phòng khách hàng để thực hiện các thủ tục kiểm toán, bao gồm cả thủ
tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Kết quả kiểm tra của giai đoạn
này sẽ được ghi chép vào các giấy làm việc từ A410 đến phần H.
Kết quả ghi chép ở những giấy làm việc này là cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra kết
luận về ý kiến kiểm toán viên đối với đơn vị được kiểm toán.
- Giai đoạn phát hành Báo cáo kiểm toán: Giai đoạn này, dựa vào bằng chứng kiểm
toán thu thập được từ giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ
soạn thảo Báo cáo kiểm toán để trình các cấp kiểm tra và phát hành cho khách hàng.



24

- Giai đoạn sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán và giai đoạn hậu mãi: Trong giai
đoạn này, lãnh đạo và các KTV tại ATAX tiếp tục các công việc tư vấn cho khách
hàng hằng ngày về các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh của họ.
2.2.3 Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát và xác định phạm vi thử nghiệm cơ
bản tại ATAX
2.2.3.1 Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát tại ATAX
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (đánh giá rủi ro kiểm soát) được thực
hiện trong hầu hết các giai đoạn của cuộc kiểm toán ngoại trừ 2 giai đoạn cuối cùng.
Theo đó, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu và đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát
nội bộ bao gồm:
- Môi trường kinh doanh;
- Tính chính trực của Ban giám đốc;
- Hệ thống kế toán;
- Hệ thống thủ tục kiểm soát, trình tự và việc vận hành các thủ tục kiểm soát trong
đơn vị được kiểm toán.
Việc tìm hiểu, đánh giá tính thiết kế, thực hiện và hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ không phải trải đều ra trong tất cả các giai đoạn và tất cả các yếu tố mà
mỗi giai đoạn thực hiện một hoặc một số mục tiêu kiểm soát cụ thể là gồm 3 nội
dung chính sau đây:
1. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
2. Đánh giá tính thiết kế và thực hiện của từng chu trình kinh doanh;
3. Đánh giá tính hữu hiệu của từng chu trình kinh doanh quan trọng
Mỗi nội dung trên đây được thực hiện cụ thể như sau:


25


2.2.3.1.1 Trong giai đoạn tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Giai đoạn tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động chủ yếu được thực
hiện trong giai đoạn thứ nhất và giai đoạn thứ 2 của cuộc kiểm toán. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được nhân viên ATAX tìm hiểu bao gồm:
- Tìm hiểu các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
Các yếu tố bên ngoài được tìm hiểu và ghi nhận vào Giấy làm việc số A310Tìm hiểu hoạt động kinh doanh. Cụ thể là kiểm toán viên sẽ đánh giá thông tin sau:
+ Các thông tin về môi trường kinh doanh chung của DN trong năm hiện
hành bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Thực trạng chung của nền
kinh tế (suy thoái, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát...); Biến động về
lãi suất cơ bản, tỷ giá ngoại tệ, và lạm phát; Biến động thị trường mà DN đang kinh
doanh; Các nội dung khác ….
+ Đánh giá các vấn đề về ngành nghề kinh doanh, cụ thể là Các thông tin
chung về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề bao
gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Thị trường và cạnh tranh, bao gồm
nhu cầu, năng lực cung ứng, cạnh tranh về giá; Đặc điểm kinh doanh ngành (liên tục
hay thời vụ); Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
chính; Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh của ngành; Nguồn cung cấp đầu
vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ, lao động)….
+ Các thông tin chung về môi trường pháp lý mà DN đang hoạt động bao
gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Pháp luật và các quy định có ảnh
hưởng trọng yếu tới hoạt động của DN như các quy định pháp luật đối với loại hình
và ngành nghề kinh doanh của DN; Các quy định của Chính phủ hiện có ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của DN như các quy định về tiền tệ và kiểm soát ngoại tệ;
hỗ trợ tài chính của Chính phủ; thuế quan và các rào cản thương mại; thay đổi thuế
áp dụng…
- Tìm hiểu các yếu tố bên trong doanh nghiệp (hiểu biết về doanh nghiệp)



×