Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần sản xuất thương mại hữu nghị đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.86 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ ÁI THU

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ ÁI THU

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG TÙNG



Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào.
Người cam đoan

Lê Thị Ái Thu


MỤC LỤC
2.1.2 Vị thế của Công ty trong ngành...............................................................27
2.2.4 Triển vọng phát triển của ngành da giày..................................................41
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: bảo hiểm xã hội

BHYT

: bảo hiểm y tế

BHTN


: bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

: công cụ dụng cụ

DN

: doanh nghiệp

ĐVT

: đơn vị tính

KTQT

: kế toán quản trị

KPCĐ

: kinh phí công đoàn

MMTB

: máy móc thiết bị

NCTT

: nhân công trực tiếp


NVL

: nguyên vật liệu

NVLTT

: nguyên vật liệu trực tiếp

SDĐP

: số dư đảm phí

SX-TM

: sản xuất - thương mại

SXC

: sản xuất chung

SXKD

: sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: tài sản cố định

XK


: xuất khẩu

XNK

: xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU
BẢNG
2.1

TÊN BẢNG
KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011

TRANG
Error:
Referenc
e source
not

2.2

CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY

found
Error:
Referenc
e source
not


2.3

DANH SÁCH MỘT SỐ NHÀ CUNG CẤP
NGUYÊN VẬT LIỆU CHO CÔNG TY

found
Error:
Referenc
e source
not

2.4

MỘT SỐ HỢP ĐỒNG LỚN ĐÃ THỰC HIỆN
HOẶC ĐÃ KÝ KẾT

found
Error:
Referenc
e source
not

2.5

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRỰC TIẾP NĂM 2011

found
Error:

Referenc
e source
not

2.6

BẢNG CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN
LƯƠNG NĂM 2011

found
Error:
Referenc


e source
not
2.7

BẢNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
NĂM 2011

found
Error:
Referenc
e source
not

2.8

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG QUÝ

II/2011

found
Error:
Referenc
e source
not

2.9

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

found
Error:
Referenc
e source
not

2.10

BẢNG TÍNH SẢN PHẨM DỠ DANG CUỐI KỲ

found
Error:
Referenc
e source
not

2.11


BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN
XUẤT TRONG KỲ

found
Error:
Referenc
e source
not

2.12

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

found
Error:
Referenc
e source


not
2.13

found
Error:

BẢNG KẾ HOẠCH SẢN PHẨM NĂM 2011

Referenc
e source
not

3.1

PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO CÁCH
ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ DỰA TRÊN

found
Error:

TÀI Referenc

KHOẢN, KHOẢN MỤC CHI PHÍ

e source
not

3.2

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ HỖN HỢP BẢO
TRÌ SỬA CHỮA MÁY MÓC

found
Error:
Referenc
e source
not

3.3

BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC
MẶT HÀNG


found
Error:
Referenc
e source
not

3.4

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ LINH HOẠT CHO
CÁC MẶT HÀNG

found
Error:
Referenc
e source
not

3.5

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

found
Error:
Referenc
e source
not



3.6

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

found
Error:
Referenc
e source
not

3.7

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG

found
Error:
Referenc
e source
not
found

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SỐ HIỆU SƠ

TÊN SƠ ĐỒ

TRANG


ĐỒ
2.1

SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY

Error:

QUẢN LÝ

Referenc
e source
not

2.2

SƠ ĐỒ 2.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN

found
Error:
Referenc
e source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm rất nhiều về kế
toán quản trị để nâng cao chất lượng quản lý. KTQT được coi là một trong những
công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi
tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội
bộ doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất, việc ứng dụng KTQT chi phí trong
hoạt động quản lý còn là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai một cách đồng bộ và
khoa học, ở một mức độ nhất định các doanh nghiệp đã vận dụng một số nội dung
trong công tác lập dự toán, tính giá và kiểm soát chi phí nhưng chưa khai thác và phát
huy hết ưu thế của loại công cụ quản lý khoa học này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận,
vận dụng vào điều kiện thực tế của các doanh nghiệp sản xuất như: Phân loại chi phí
theo yêu càu quản trị, lập dự toán chi phí, tính giá và phân tích thông tin chi phí...
nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các nhà quản trị,
hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại các doanh nghiệp.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển kế toán quản trị chi phí
được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung
cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị song tại Việt
Nam kế toán quản trị chi phí còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một
cách phổ biến. Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số
53/2006/TT-BTC về việc "Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp", nhưng việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp như
thế nào thì cần xem xét. Một công ty nào khi sản xuất kinh doanh đều mong muốn
đem lại lợi nhuận tốt nhất, nhưng điều đó không đơn giản vì công ty nào cũng cạnh
tranh gay gắt trong thời kỳ hội nhập WTO. Trong đó vất vả nhất là các ngành xuất
khẩu ra nước ngoài trong đó có ngành giày da - là ngành đứng thứ 3 về kim ngạch
xuất khẩu cả nước, sau dệt may và dầu thô. Do vậy sản xuất giày da là một ngành
luôn được nhà nước ta quan tâm và đặt vào vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tuy
vậy, các doanh nghiệp sản xuất giày da của nước ta trong những năm qua còn gặp


2

khá nhiều khó khăn do sự khắt khe của các tiêu chuẩn quy định khi nhập khẩu, sự
cạnh tranh về chất lượng, giá cả với các nước trên thế giới. Đến nay, mặc dù đã có
sự đi lên của ngành sản xuất giày da, song chưa thực sự bền vững. Do vậy, tác giả
muốn chọn nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất - một phần rất quan
trọng hỗ trợ trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Xuất phát từ những nhận thức đó tác giả chọn đề tài "Kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng"
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhằm mục đích làm rõ bản
chất, vai trò và đặc điểm của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Bên cạnh đó luận văn còn nghiên cứu thực tiễn về kế toán quản trị chi phí
sản xuất đang diễn ra trong công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng, cụ thể là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chiếm chủ yếu), chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung. Qua đó, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí phù hợp với đặc thù của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng kế toán quản trị
chi phí sản xuất và đưa ra các giải pháp về kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
CTCP SXTM Hữu Nghị Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty cổ phần SXTM Hữu Nghị Đà Nẵng bao gồm 2 lĩnh vực là thương
mại và sản xuất nhưng lĩnh vực thương mại vẫn đang còn mới mẻ và chưa đi vào
hoạt động nhiều mà chủ yếu công ty đang tập trung vào sản xuất sản phẩm giày các
loại (giày thể thao, giày trẻ em, giày tây...) Vì vậy luận văn đi vào nghiên cứu chủ
yếu là lĩnh vực sản xuất của công ty, cụ thể là nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí
sản xuất trong công ty.



3
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản chủ yếu vận dụng để nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ
thống hóa lý thuyết về kế toán quản trị chi phí trong điều kiện ở Việt nam. Ngoài ra
luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp mô tả, so
sánh, chi tiết trong quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế tổ chức kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại Hữu Nghị Đà Nẵng nhằm mục
đích phục vụ công tác nghiên cứu đạt kết quả tốt.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng vè kế toán quản trị chi phí sản xuất trong Công ty cổ
phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí sản xuất trong Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các cơ quan Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về kinh tế không can thiệp vào chức năng quản trị kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Đó là điều kiện tiền đề để phân hệ kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp ra đời và phát triển. Đến nay có rất nhiều định nghĩa về kế toán
quản trị.
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ) thì: “Kế toán quản trị là
quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch,
kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình kế toán quản trị
bao gồm các công việc xác định, cân, đo, đong, đếm, thu thập, tích luỹ, phân tích,
chuẩn bị thông tin, giải thích và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để các nhà
quản lý xử lý các thông tin này theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp”. Theo từ
điển thuật ngữ kế toán Mỹ thì kế toán quản trị là: “một lĩnh vực của kế toán liên
quan đến việc định lượng các thông tin kinh tế và hỗ trợ những nhà quản trị trong
việc đưa ra các quyết định tài chính, đặc biệt trong việc hoạch định kế hoạch và
quản lý giá thành” .
Trong Luật kế toán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Căn cứ
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003, căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐCP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh, căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, nhằm giúp các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh tổ chức tốt công tác kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán quản


5
trị trong các doanh nghiệp theo thông tư số 53/2006/TT-BTC thì kế toán quản trị
được định nghĩa như sau:
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn
vị kế toán (Luật Kế toán, khoản 3, điều 4).
Qua các khái niệm trên ta thấy kế toán quản trị thực sự là một hệ thống trợ
thủ đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình điều hành và sản xuất
kinh doanh.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị

Khác với kế toán tài chính hướng đến cung cấp thông tin cho những cá nhân
tổ chức bên ngoài có lợi ích liên quan thì kế toán quản trị hướng đến cung cấp thông
tin quản trị nội bộ ở doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế hoạch
SXKD cho doanh nghiệp mình. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp, các bộ phận
triển khai thành các mục tiêu thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu
này. Đó chính là kiểm tra quản lý – kiểm tra hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra cần phải quản lý các qui trình cụ thể,
chi tiết hơn như quản lý tồn kho, quản lý sản xuất, quản lý chi phí,… Kế toán quản
trị chi phí còn được coi là công cụ để đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch thông qua việc phân tích các chi phí, từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Kế toán quản trị chi phí giúp thực hiện
chức năng kiểm tra của quản lý một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung
cấp các thông tin chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch
so với kế hoạch và các nguyên nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt hoạt
động nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,
… Với khả năng cung cấp thông tin về chi phí và lợi nhuận thu được từ từng loại sản
phẩm, dịch vụ, từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận,… kế toán quản trị chi phí sẽ rất
hữu ích trong việc kiểm soát chi phí sản xuất và vòng đời của sản phẩm cũng như hiệu
quả của từng hoạt động. Có thể nói, kế toán quản trị chi phí đóng vai trò kiểm soát toàn


6
bộ các khâu của hoạt động kinh doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên
Ở Việt nam kế toán quản trị chi phí sản xuất còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa
được ứng dụng một cách phổ biến nhưng thực sự nó rất cần thiết vì nhu cầu thông
tin về tiềm lực và nội bộ của doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu và kế toán
quản trị là phương tiện là công cụ hổ trợ quan trọng nhất quyết định quá trình chất
lượng quản lý ở các doanh nghiệp
1.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong qúa trình điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp, các nhà

quản trị luôn luôn cần các thông tin về hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp. Đứng trên quan điểm kế toán, các thông tin mà các nhà quản lý cần đa số
thường có liên quan đến các chi phí của doanh nghiệp. Trong kế toán quản trị chi
phí được phân loại theo nhiều tiêu thức tùy theo mục đích sử dụng của nhà quản lý.
Việc phân loại trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý
doanh nghiệp, giúp nhà quản lý tìm ra biện pháp quản lý thích ứng với từng loại chi
phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Có thể phân loại chi phí theo các loại sau:
1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong kế toán
quản trị là xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho
việc lập các báo cáo tài chính. Và để trợ giúp các nhà quản lý trong việc vạch kế
hoạch và kiểm soát chi phí, các nhân viên kế toán quản trị phân loại chi phí theo lĩnh
vực chức năng của tổ chức. Theo đó, chi phí có thể được phân loại thành chi phí sản
xuất (manufacturing costs) và chi phí ngoài sản xuất (non-manufacturing costs).
+ Chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, như:
* Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: da action, da burnish, đế giày,…
* Chi phí nguyên vật liệu phụ: vải, chỉ, xi đánh bóng,…
* Các loại nhiên liệu như: than, điện, dầu,…


7
- Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm
ngoài 2 loại chi phí trên. Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm 3 loại chi phí là
chi phí NVL gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các chi phí khác.
+ Chi phí ngoài sản xuất

Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực
hiện một số khoản chi phí ở khâu ngoài sản xuất được gọi là chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí bán hàng và tiếp thị bao gồm toàn bộ những chi phí cần thiết để đẩy
mạnh quá trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người
tiêu dùng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản chi phí liên quan tới việc
tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí
tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Mục đích của cách phân loại chi phí
này trong kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm
tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là, căn cứ vào các thông tin do
kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có
phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu
nhằm quản lý tốt các chi phí.
+ Biến phí
Biến phí (chi phí biến đổi): Là tập hợp loại chi phí mà lượng tiêu hao của chúng tỷ
lệ thuận với sự biến đổi sản lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất, mua vào
hoặc bán ra trong kì như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung. Chi phí khả biến không thay đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm,
công việc.
Trong quá trình sản xuất, có nhiều loại chi phí khác nhau, để xác định xem
đó có phải là chi phí biến đổi hay không chúng ta phải dựa vào tính chất về lượng


8
tiêu hao của nó, bởi vì biến phí được cấu thành từ hai yếu tố cơ bản là lượng tiêu
hao và mức giá đầu vào. Về mặt giá trị thì biến phí có thể không hoàn toàn tỷ lệ
thuận với sự biến đổi của sản lượng một mặt hàng nào đó. Chẳng hạn, bộ phận sản
xuất tăng sản lượng sản phẩm thì mức tiêu hao nguyên, vật liệu sẽ tăng tỷ lệ thuận

với sản lượng, nhưng do khối lượng nguyên, vật liệu mua vào nhiều nên giá mua
của nguyên, vật liệu có thể giảm xuống do được hưởng chiết khấu, giảm giá. vì vậy,
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể không tăng tỷ lệ thuận với sản lượng sản
phẩm sản xuất.
Khi tính toán mức hao phí của biến phí cho 1 đơn vị sản lượng thì nó có tính
chất ổn định, vì vậy, biến phí là loại chi phí có thể xây dựng được định mức tiêu hao
cho từng đơn vị sản lượng của mặt hàng kinh doanh.
+ Định phí
Định phí (chi phí cố định): Là tập hợp các loại chi phí mà mức tiêu hao của
chúng không phụ thuộc sản lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản xuất hoặc bán ra
trong kỳ. Bao gồm : chi phí tài sản cố định, công cụ dụng cụ, chi phí tạo môi trường
làm việc (điện thắp sáng, chạy các thiết bị vệ sinh công nghiệp...), chi phí cho nhân
viên phân xưởng, chi phí hành chính của phân xưởng, lãi vay…
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù
hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa
mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Khi phân định một yếu tố chi tiêu cho sản xuất là định phí hay biến phí còn
phụ thuộc cách thức tính toán khoản chi tiêu đó. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp trả
lương cho người lao động theo thời gian làm việc thì chi phí nhân công là định phí,
nhưng khi doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo sản phẩm trực tiếp hoặc
gián tiếp thì nó trở thành biến phí.
+ Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi
phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn


9
hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí
hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Trong các doanh nghiệp sản

xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí như: chi
phí điện thoại, chi phí bảo trì MMTB, chi phí về công cụ,dụng cụ dùng để sản xuất
tạo ra sản phẩm.
Ví dụ: chi phí về công cụ, dụng cụ để sản xuất tạo ra sản phẩm
- Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm
sản xuất, vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.
- Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng của mộtkhuôn mẫu, khuôn
để thay mà không quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu.
Nhằm phục vụ việc lập kế hoạch, phân tích và quản lý chi phí, cần phải phân
tích các chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến và yếu tố bất biến. Việc phân tích này
được thực hiện bằng một trong ba phương pháp: phương pháp cực đại, cực tiểu,
phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất.
Áp dụng kế toán quản trị dựa trên cơ sở của phương pháp phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí đối với kết quả tiêu thụ có thể sử dụng trong việc xác
định giá của sản phẩm, để lập kế hoạch sản xuất và để tính toán đánh giá kết quả mức
độ đóng góp của từng sản phẩm trong toàn bộ kết quả chung của doanh nghiệp.
1.2.3 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
- Chi phí NVL: Bao gồm giá trị của nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo trừ nguyên vật
liệu xuất bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản,…
- Chi phí CCDC sản xuất là toàn bộ các công cụ dụng cụ chỉ phục vụ cho quá
trình sản xuất như quần áo bảo hộ lao động cho công nhân, búa…
- Chi phí nhiên liệu bao gồm nhiên liệu phục vụ cho máy móc thiết bị vận hành
- Chi phí nhân công Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về
tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương
trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ Là toàn bộ các khoản trích khấu hao tài sản cố


10

định của DN dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài Gồm các khoản chi phí phải trả cho công ty điện
lực, điện thoại, nước, vệ sinh và các dịch vụ khác
- Chi phí bằng tiền khác Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác, chưa
được phản ánh trong các chi tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như tiếp
khách, lệ phí, hội nghị, thuê quảng cáo
Cách phân loại này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng dự toán chi phí cho
từng đơn đặt hàng nhằm góp phần kiểm soát chi phí.
1.2.4 Phân loại chi phí sử dụng cho mục đích kiểm tra và ra quyết định
Nhằm mục đích phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi
phí của doanh nghiệp phải được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là
việc xem xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh,
thêm nữa, các nhà quản lý nên nhìn nhận đúng đắn sự thích đáng của các loại chi
phí khác nhau phục vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn
phương án tối ưu trong các tình huống.
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp đối với một đối tượng chịu chi phí là loại chi phí liên
quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí và có thể tính trực tiếp cho đối tượng đó
một cách hiệu quả ít tốn kém.[7,Tr63]
- Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc phục vụ
và quản lí sản xuất - kinh doanh như chi phí phân xưởng, chi phí quản lí doanh
nghiệp. chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩm theo phương pháp phân
bổ gián tiếp (phân bổ theo tỉ lệ với tiền lương của công nhân sản xuất chính hoặc
với chi phí trực tiếp). Chi phí gián tiếp càng chiếm tỉ lệ thấp thì hiệu quả kinh tế
càng tăng cao
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Đây là một phương pháp phân loại chi phí có thể hữu ích trong việc kiểm
soát chi phí. Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối với
các nhà quản lý. Nếu một nhà quản lý có thể kiểm soát hoặc quyết định về một loại



11
chi phí, thì chi phí ấy được gọi là chi phí kiểm soát được bởi nhà quản lý đó. Ngược
lại, chi phí mà nhà quản lý không có khả năng kiểm soát hoặc gây ảnh hướng lớn
lên nó thì được phân loại là chi phí không kiểm soát được đối với nhà quản lý đó.
Chẳng hạn, người quản lý bán hàng có trách nhiệm trong việc tuyển dụng
cũng như quyết định cách thức trả lương cho nhân viên bán hàng, do vậy, chi phí
tiền lương trả cho bộ phận nhân viên này là chi phí kiểm soát được đối với bộ phận
bán hàng đó. Tương tự như vậy là các khoản tiếp khách, chi phí hoa hồng bán hàng.
Tuy nhiên, chi phí khấu hao các phương tiện kho hàng, một khoản chi phí cũng phát
sinh ở bộ phận bán hàng thì lại là chi phí không kiểm soát được đối với người quản
lý bán hàng vì quyền quyết định xây dựng kho hàng cũng như quyết định cách thức
khấu hao của nó thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp.[7,Tr62]
+ Chi phí chênh lệch
Để có quyết định đúng đắn khi ra quyết định nhà quản lý thường phải so
sánh nhiều phương án khác nhau.Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với
phương án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát sinh trong các
phương án khác nhau để đi đến quyết định là chọn nhiều hay chọn một phương án.
Có những khoản chi phí hiện diện trong phương án này nhưng lại không hiện
diện hoặc chỉ hiện diện một phần trong phương án khác. Những chi phí này được
gọi là chi phí chênh lệch. Người quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các phương
án trên cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch này nên chi phí chênh lệch là
dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
+ Chi phí cơ hội
Trong hoạt động kinh doanh, bất kỳ một khoản mục chi phí nào phát sinh
đều được phản ánh và theo dõi trên các sổ sách kế toán. Tuy nhiên, có một loại chi
phí hoàn toàn không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng,
cần được xem xét đến mỗi khi nhà quản lý lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu
tư. Đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội được định nghĩa là lợi ích (lợi nhuận) tiềm
tàng bị mất đi khi chọn một phương án này thay vì chọn phương án khác.



12
+ Chi phí chìm
Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh do quyết định trong quá khứ.
Doanh nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được chọn. Vì
vậy, trong việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào
xem xét, nó không thích hợp cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1 Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1.1 Lập dự toán chi phí sản xuất
Lập dự toán chi phí là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã
dự kiến, tìm ra những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện các
chỉ tiêu đó trên cơ sở đó có biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trong thời kỳ tiếp
theo. Và cũng là căn cứ để các nhà quản lý doanh nghiệp khai thác các khả năng
tiềm tàng, khă năng cạnh tranh nhằm phát huy nội lực.
Dự toán chi phí sản xuất là dự toán số chi phí cần cho quá trình sản xuất của toàn
doanh nghiệp hoặc 1 bộ phận. Gồm:
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh tất cả chi phí NVL trực
tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thực hiện trên dự toán khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Để lập dự toán cần xác định:
+ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm
+ Đơn giá xuất
nguyên vật liệu
+ Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán.
Dự toán chi phí NVL
trực tiếp


=

Dự toán lượng NVL
sử dụng

*

Đơn giá xuất
NVL


13
Trong đó:
Dự toán NVL sử
dụng

=

Định mức tiêu hao
NVL

*

Số lượng sản phẩm SX
theo dự toán

- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của
lực lượng lao động cần thiết cho kỳ kế toán. Mục tiêu cơ bản của kỳ kế toán này là

duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cần sản xuất , tránh tình trạng
lãng phí hoặc bị động trong sử dụng lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để
doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất chung: bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định
+ Dự toán biến phí sản xuất chung
+ Dự toán định phí sản xuất chung
Dự toán chi phí SXC = Dự toán biến phí
SXC

+ Dự toán định phí
SXC

Trong đó:
Dự toán biến phí SXC = Dự toán biến phí * Sản lượng sản xuất
SXC đơn vị
Dự toán định phí SXC = Định phí SXC

theo dự toán
* Tỷ lệ tăng (giảm) định

thực tế kỳ trước

phí SXC theo dự kiến

1.3.1.2 Lập dự toán giá thành sản phẩm
Dự toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp là dự tính toàn bộ các khoản chi phí

mà doanh nghiệp phải chi ra cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
một thời kỳ nhất định có thể nói dự toán chi phí sản xuất là bản dự tính toàn bộ chi
tiêu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định nên cần thiết phải có lập dự toán

giá thành sản phẩm để góp phần kiểm soát tốt chi phí sản xuất từ đó có thể xây
dựng giá thành sản phẩm tối ưu nhất.
Có nhiều phương pháp để lập dự toán giá thành sản phẩm nhưng luận văn chỉ
trình bày 2 phương pháp sau:
* Lập dự toán theo phương pháp toàn bộ


14
Dựa trên toàn bộ các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, cụ thể là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC
để tính giá thành. Trên phương diện kế toán quản trị phương pháp này được xem là
cách tính đầy đủ các chi phí sản xuất làm cơ sở định giá bán sản phẩm, đánh giá
hiệu quả nội bộ, kiểm soát chi phí theo từng trung tâm chi phí và ra quyết định.
Nhưng phương pháp này không đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí của đơn vị khi
các tình huống quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, chất lượng dịch vụ, sản phẩm
khác nhau; có sự cạnh tranh về giá trong việc tìm kiếm thị trường dẫn đến chi phí
đơn vị kết quả từng mặt hàng sẽ không chính xác.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành sản phẩm =
hoàn thành

chi phí

+ chi phí

NVLTT

NCTT

+


chi phí
SXC

Với quy mô sản xuất của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc lập kế hoạch
đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị cũng khác nhau
* Lập dự toán theo phương pháp trực tiếp
Khác với phương pháp lập dự toán theo phương pháp toàn bộ, phương pháp này
chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến chi phí biến đổi. Phần chi phí sản xuất chung
cố định không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Vì định phí sản xuất
chung là chi phí thời kỳ, nghĩa là doanh nghiệp luôn phát sinh chi phí này để duy trì và
điều hành hoạt động sản xuất cho dù có sự tăng giảm sản lượng trong kỳ trong giới hạn
quy mô nhà xưởng. Định phí sản xuất chung gần như ít thay đổi qua các năm, trước khi
có sự thay đổi quy mô đầu tư nên sẽ bất hợp lý khi tính chi phí sản xuất chung cố định
cho sản phẩm hoàn thành, vì định phí này không gắn với hoạt động sản xuất như các
chi phí biến đổi khác. Do vậy, công thức tính dự toán như sau:
Giá thành sản phẩm =
hoàn thành

Chi phí
NVLTT

+

Chi phí
NCTT

+

Biến phí

SXC

Trường hợp không thể phân loại ngay thành biến phí và định phí thì chi phí
này sẽ được theo dõi riêng, đến cuối kỳ sẽ phân tích thành biến phí và định phí. Kế


15
toán sẽ tổng hợp toàn bộ biến phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Lúc này, giá
thành đơn vị được xác định:
Giá thành đơn vị

Tổng biến phí sản xuất
=

Sản phẩm

Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Phương pháp trực tiếp đã loại trừ được hạn chế của phương pháp toàn bộ
trong việc phân bổ các chi phí chung cho đơn vị sản phẩm, phương pháp này được
sử dụng nhiều trong KTQT như: định giá sản phẩm, lập dự toán linh hoạt, lập báo
cáo thu nhập theo số dư đảm phí, ứng dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí,
khối lượng và lợi nhuận, xác định sản lượng hòa vốn...Phương pháp tính giá thành
theo phương pháp trực tiếp được sử dụng rộng rãi trong các DN sản xuất.
1.3.2 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi được xác định trước để tập hợp chi phí. Xác định đối tượng tập
hợp chi phí thực chất là xác định giới hạn các bộ phận chịu chi phí hoặc các đối
tượng chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn bộ tổ

chức công tác KTQT chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Khi xác định đối
tượng tập hợp chi phí, kế toán phải dựa trên các yếu tố sau:
- Phân cấp quản lý và yêu cầu quản lý đối với các bộ phận của tổ chức
- Quy trình cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp
1.3.2.2 Tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trong giá thành sản phẩm.
Một hệ thống tính giá thành rất chi tiết và cụ thể có thể cung cấp nhiều thông
tin cho nhà quản trị, nhưng lại mất nhiều thời gian và tiền bạc, nhất là các chi phí về
đào tạo. Do vậy, hệ thống tính giá thành phức tạp chỉ vận dụng khi các nhà quản trị


16
tin tưởng rằng hoạt động chung của toàn doanh nghiệp được cải thiện nhiều trên cơ
sở các thông tin được cung cấp của hệ thống tính giá thành. Hệ thống tính giá thành
cần phải được thiết kế phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại. Nó phụ
thuộc vào bản chất của ngành sản xuất, quy trình công nghệ, tính đa dạng của sản
phẩm, dịch vụ và yêu cầu về thông tin cho công tác quản trị. Mặt khác trong công
tác tính giá thành việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành là một đặc tính quan trọng trong kế toán quản trị, bởi vì không chỉ đơn thuần
phục vụ cho công tác tính giá mà còn liên quan đến công tác tổ chức dữ liệu và
phục vụ các nhu cầu khác của nhà quản trị.
Giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí : Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tính giá thành sản
phẩm sử dụng một trong bốn phương pháp :
+ Phương pháp tính giá thành theo công việc ( phương pháp giản đơn)
+ Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất( phương pháp cộng
chi phí)

+ Phương pháp hệ số
+ Phương pháp loại trừ chi phí theo các sản phẩm phụ.[12,Tr196]
1.3.3 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
1.3.3.1 Xây dựng và phân tích chi chí định mức
Chi phí định mức là chi phí được tính toán từ trước trong một số điều kiện
làm việc cụ thể. Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt
động sẽ có thể như thế nào trong những hoàn cảnh nhất định. Từ đó, ta có thể xác
định được những biến động và kiểm soát được hiệu quả hoạt động thực tế.
Để công tác định mức chi tiêu được tốt chúng ta cần nhiều kênh thông tin
khác nhau, cụ thể như sau:
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật (kỹ thuật cung cấp).
+ Chi phí thực tế nhiều kỳ (kế toán cung cấp).
+ Dự toán chi phí (kế toán cung cấp).


×