Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần SÔNG đà 505

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.46 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hưng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................................................4
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT

CHI

PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG........................................6
1.1 Những vấn đề về kiểm soát trong quản lý........................................................6
1.1.1 Khái quát về kiểm soát trong quản lý........................................................6
1.1.2 Những vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.......................7
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ.................................................7
1.1.2.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ.............................................8
1.1.3 Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ..............................9


1.1.3.1 Môi trường kiểm soát.........................................................................9
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro.................................................................................10
1.1.3.3.Hoạt động kiểm soát.........................................................................11
1.1.3.4 Thông tin và truyền thông.................................................................12
1.1.3.5 Giám sát............................................................................................12
1.2 Khái niệm và phân loại chi phí xây lắp..........................................................13
1.2.1 Khái niệm chi phí xây lắp........................................................................13
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp.........................................................................13
1.3 Kiểm soát chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng...............................16
1.3.1 Đặc điểm chi phí xây lắp ảnh hưởng đến công tác kiểm soát..................16
1.3.2 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí xây lắp.............................17
1.3.2.1 Tổ chức thông tin dự toán.................................................................17
1.3.2.2 Tổ chức thông tin thực hiện..............................................................19
1.3.3 Các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp.....................................................21


iii
1.3.3.1 Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................21
1.3.3.2 Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp.................................24
1.3.3.3 Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công..............................26
1.3.3.4 Kiểm soát chi phí sản xuất chung.....................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................30
CHƯƠNG 2. 31THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505............................................................31
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Sông Đà 505...................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................31
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty.............................................................32
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh....................................................................32
2.1.2.2 Các công trình, hạng mục công trình công ty đã và đang tham gia xây
lắp.................................................................................................................32

2.2 Giới thiệu về môi trường kiểm soát tại Công ty cổ phần Sông Đà 505..........33
2.2.1 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý......................33
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty...................................................34
2.2.3 Chính sách nhân sự..................................................................................39
2.2.4 Bộ phận kiểm toán nội bộ........................................................................40
2.3 Giới thiệu về hệ thống kế toán tại công ty.....................................................40
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..............................................40
2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng.......................................................................41
2.4 Thực trạng công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần Sông Đà
505.......................................................................................................................42
2.4.1 Mục tiêu kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty.......................................42
2.4.2 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí xây lắp.............................43
2.4.2.1 Tổ chức thông tin dự toán.................................................................43
2.4.2.2 Tổ chức thông tin thực hiện..............................................................52
2.4.3 Các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp......................................................54
2.4.3.1 Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu........................................54


iv
2.4.3.2. Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp................................61
2.4.3.3. Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công.............................64
2.4.3.4 Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung........................................66
2.5 Đánh giá tình hình kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 505.................................................................................................................67
2.5.1 Những kết quả đạt được..........................................................................67
2.5.2 Những tồn tại...........................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................70
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505....................................................71
3.1 Xác định lại mục tiêu kiểm soát.....................................................................71

3.2 Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ kiểm soát............................................71
3.3 Tăng cường các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp..........................................74
3.3.1 Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................74
3.3.2 Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp.........................................82
3.3.3 Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công....................................85
3.3.4 Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung...............................................87
3.4 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát sau...................................................................89
3.4.1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................90
3.4.2 Phân tích chi phí nhân công trực tiếp.....................................................93
3.4.3 Phân tích chi phí máy thi công................................................................96
3.4.4 Phân tích chi phí sản xuất chung.............................................................99
3.5 Giải pháp khác.............................................................................................100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................105
KẾT LUẬN...........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................107
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Dự toán chi phí xây lắp...........................................................................18
Bảng 1.2 Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................23
Bảng 1.3 Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp......................................25
Bảng 1.4 Phân tích biến động biến phí sử dụng máy thi công................................27
Bảng 2.1 Các công trình, hạng mục công trình đã thi công tại công ty....................33
Bảng 2.2. Bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực triếp....................................44
Bảng 2.3 Bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp..............................................44
Bảng 2.4 Bảng tính đơn giá ca máy, thiết bị phục vụ thi công................................45
Bảng 2.5 Bảng định mức chi phí máy thi công.......................................................45

Bảng 2.6 Tổng giá trị xây lắp hạng mục Bê tông dầm ngang 40Mpa đá 1x2.........46
Bảng 2.7 Bảng dự toán công trình..........................................................................46
Bảng 2.8 Bảng giá giao khoán nội bộ......................................................................48
Bảng 2.9 Khối lượng xây lắp từng hạng mục thực tế hoàn thành trong tháng
09/2011....................................................................................................................50
Bảng 2.10 Bảng đối chiếu giá trị thực hiện và chi phí thực hiện............................51
Bảng 3.1 Bảng dự trù công việc thực hiện tháng ....................................................75
Bảng 3.2 Bảng kế hoạch vật tư tháng…..................................................................75
Bảng 3.3 Đánh giá nhà cung cấp và phê duyệt.......................................................78
Bảng 3.4 Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................92
Bảng 3.5 Phân tích chi phí nhân công trực tiếp.......................................................95
Bảng 3.6 Phân tích chi phí sử dụng máy thi công....................................................98
Bảng 3.7 Phân tích chi phí sản xuất chung..............................................................99


vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Sông Đà 505...............34
Sơ đồ 2.2. Tổ chức quản lý bộ máy tại chi nhánh....................................................37
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán công ty.............................................................40
Sơ đồ 2.4. Trình tự kế toán tại công ty trên máy vi tính...........................................42
Sơ đồ 2.5. Quy trình mua vật tư tại Công ty............................................................55
Sơ đồ 2.6. Quy trình mua vật tư tại công trình của Công ty....................................58
Sơ đồ 2.7. Quy trình xuất kho vật tư........................................................................60
Sơ đồ 2.8. Quy trình kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp.....................................62
Sơ đồ 2.9 Quy trình kiểm soát ca máy hoạt động....................................................65
Sơ đồ 3.1 Quy trình về thủ tục cung ứng vật tư.......................................................76
Sơ đồ 3.2 Quy trình nhập kho vật tư........................................................................79
Sơ đồ 3.3 Quy trình về thủ tục xuất kho vật tư sử dụng thi công.............................81

Sơ đồ 3.4 Quy trình sửa chữa máy thi công.............................................................86
Sơ đồ 3.5 Quy trình tuyển dụng nhân sự...............................................................101
Sơ đồ 3.6 Quy trình đào tạo nhân viên..................................................................103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cơ
sở hạ tầng của nước ta cũng đang được chú trọng đầu tư xây dựng khá quy mô và
đồng bộ, như các công trình (CT) giao thông, thủy lợi, cầu cống, thủy điện; các khu
đô thị, trung tâm thương mại; các khu nghỉ dưỡng, du lịch, vui chơi giải trí; …
Chính sự phát triển này đã tạo ra cho các doanh nghiệp xây dựng không ít những cơ
hội lẫn thách thức trong kinh doanh, đó là thị trường xây dựng được mở rộng,
nguồn vốn đầu tư đa dạng, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
xây dựng ngày càng tăng, … Đồng thời, các doanh nghiệp cũng không tránh khỏi
sự cạnh tranh gay gắt với nhau về chất lượng CT xây dựng, giá trúng thầu, tiến độ
thi công, … Trước sự cạnh tranh gay gắt ấy, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quản
lý tốt quá trình kiểm soát chi phí (CP) nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất
với CP bỏ ra là thấp nhất.
Đối với lĩnh vực xây dựng, chi phí xây lắp (CPXL) và giá thành sản phẩm xây
lắp là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm; vì CPXL là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cũng như trình độ tổ
chức quản lý của doanh nghiệp. Do đó, công tác kiểm soát CPXL nhằm tiết kiệm
CP đồng thời đảm bảo chất lượng CT luôn được các công ty xây dựng đặt lên hàng
đầu. Công tác này không những nâng cao và phát huy hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, mà còn giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp
thời trong việc điều chỉnh các hoạt động, chất lượng của các CT và đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ cho công tác kiểm toán, tăng cường độ tin cậy của báo

cáo tài chính (BCTC)…
Công ty Cổ phần Sông Đà 505 là một trong những doanh nghiệp xây lắp lớn
nhất khu vực Miền Trung – Tây Nguyên với nhiều CT thi công trọng điểm có giá trị
lớn, được chủ đầu tư đánh giá cao về mặt chất lượng, kỹ thuật cũng như tiến độ bàn
giao CT. Sản phẩm chính của công ty là các CT xây dựng thủy điện và xây dựng
công nghiệp có quy mô và giá trị lớn. Sau khi trúng thầu, Công ty thường giao


2
khoán lại cho các chi nhánh hay công trường trực thuộc công ty thi công trên cơ sở
hợp đồng giao khoán nội bộ. Thông qua hợp đồng giao khoán nội bộ và các thủ tục
kiểm soát, công ty đã kiểm soát tương đối chặt chẽ về chi phí nguyên vật liệu
(CPNVL) trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP máy thi công, chi phí sản xuất
(CPSX) chung cũng như các quy trình nhập, xuất vật liệu, …
Tuy nhiên, thực tế trong nhiều năm qua, công tác kiểm soát nói chung và kiểm
soát CPXL nói riêng tại Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu của quản lý CP. Chính vì vậy, việc tăng cường kiểm soát CPXL rất cần thiết
đối với công ty hiện nay.
Với tất cả các lý do trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở những lý luận về kiểm soát CPXL và thực trạng hoạt động kiểm
soát CPXL tại Công ty cổ phần Sông Đà 505, nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải
pháp tăng cường kiểm soát CPXL tại Công ty Cổ phần Sông Đà 505.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kiểm soát CPXL trong quá trình thi
công xây dựng các CT tại Công ty Cổ phần Sông Đà 505. Bao gồm trình tự, thủ tục
kiểm soát các loại CPXL trong hoạt động xây dựng cơ bản: CPNVL trực tiếp, CP
nhân công trực tiếp, CP máy thi công, CPSX chung.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 505.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp: Giám đốc công ty, Giám đốc chi nhánh, Kế toán trưởng,
Trưởng phòng Kinh tế Dự án, chỉ huy trưởng (CHT) công trình để tìm hiểu về môi
trường kiểm soát, kiểm soát CP thông qua hợp đồng giao khoán nội bộ.
- Quan sát, tìm hiểu những vướng mắc, hạn chế của quy trình kiểm soát CPXL
trong quá trình thi công xây dựng các CT, hạng mục công trình (HMCT) tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 505.
- Nghiên cứu tài liệu: Vận dụng lý thuyết về thủ tục, quy trình kiểm soát


3
CPXL để phân tích thực trạng kiểm soát CPXL tại công ty nhằm đề xuất các giải
pháp phù hợp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi phí xây lắp trong
các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần
Sông Đà 505.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ
phần Sông Đà 505.


4

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Khủng hoảng kinh tế, cắt giảm đầu tư công, thị trường bất động sản suy thoái,
tín dụng thắt chặt và lãi suất cho vay tăng cao … đã ảnh hưởng khá lớn đến việc
phát triển của nhiều ngành kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó đặc
biệt phải kể đến trước hết là ngành Xây dựng, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng

trong nước cần phải thay đổi cách nhìn nhận và xây dựng được các chiến lược kinh
doanh phù hợp. Việc tăng cường kiểm soát CPXL cũng là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm mà các doanh nghiệp xây dựng cần quan tâm thực hiện để phát triển
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
Tính đến thời điểm hiện tại có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề kiểm soát
CPXL, cụ thể:
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại
Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Đô Thị Đà Nẵng” của Nguyễn
Minh Toàn (2011). Luận văn đã hệ thống được những vấn đề lý luận về hệ thống
KSNB như khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống KSNB và các bộ phận cấu
thành hệ thống KSNB một cách logic và khoa học. Luận văn cũng đã phản ánh
được thực trạng công tác kiểm soát CPSX xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng công trình Đô thị Đà Nẵng theo đúng định hướng nghiên cứu đã đề cập ở
chương 1, tuy nhiên, trong phần này, tác giả chủ yếu đưa ra các nhận xét mang tính
định tính mà chưa đưa ra được các số liệu thực tế để minh họa. Trong chương 3, Tác
giả đã đưa ra được các quy trình kiểm soát CP khá rõ ràng, khoa học đối với thông
tin kế toán phục vụ kiểm soát và thủ tục kiểm soát nhưng vẫn mang nặng tính lý
thuyết. Nhìn chung, đề tài chưa cho thấy được thực trạng kiểm soát CPSX xây lắp
tại một CT cụ thể, để từ đó người đọc thấy được những tồn tại và có thể đánh giá
được tính phù hợp của các giải pháp đề xuất.


5
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
VINACONEX 25” của Nguyễn Thị Thanh Thúy (2010). Luận văn đã khảo sát và
trình bày khá chi tiết các thủ tục kiểm soát CPSX tại công ty cổ phần VINACONEX
25 trong chương 2, cũng như đưa ra nhiều giải pháp về kiểm soát các khoản mục
CPXL trong chương 3. Tuy nhiên, luận văn trình bày còn thiếu logic và khoa học,
trong chương 2, tác giả chỉ tập trung phân tích, đánh giá các thủ tục kiểm soát
chung của công ty mà ít đề cập đến phần thông tin phục vụ kiểm soát, chưa đưa ra

các số liệu về CPXL cụ thể của một CT hay một HMCT nào mà công ty đang thực
hiện, trong khi chương 3 tác giả lại tập trung các giải pháp cho phần thông tin phục
vụ kiểm soát.
Sau khi tham khảo các luận văn trước đây, luận văn đã kế thừa những cơ sở lý
luận về hệ thống kiểm soát nói chung và kiểm soát CPXL nói riêng, tham khảo một số
cách thức hoàn thiện hệ thống kiểm soát tại các đơn vị được các luận văn tìm hiểu để
vận dụng phù hợp với thực tế Công ty Cổ phần Sông Đà 505. Bên cạnh đó, luận văn
cũng có một số hướng tiếp cận mới như: Xem xét công tác kiểm soát CPXL của công
ty trên cơ sở hợp đồng giao khoán nội bộ, dựa trên mục tiêu kiểm soát CPXL mà Công
ty đã đề ra để khảo sát, đánh giá công tác kiểm soát CPXL tại công ty và đưa ra các giải
pháp phù hợp; xây dựng các quy trình, thủ tục kiểm soát mới và chặt chẽ hơn; …


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
1.1 Những vấn đề về kiểm soát trong quản lý
1.1.1 Khái quát về kiểm soát trong quản lý
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải được quản lý tốt. Quản lý là quá trình định hướng và tổ chức thực
hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao
nhất. Quá trình này bao gồm nhiều chức năng và có thể chia thành nhiều giai đoạn:
ở giai đoạn định hướng cần có những dự báo về nguồn lực và mục tiêu cần và có
thể đạt tới, kiểm tra lại các thông tin về nguồn lực và mục tiêu, xây dựng các
chương trình, kế hoạch ... Sau khi các chương trình, kế hoạch đã được kiểm tra có
thể đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện, cần kết hợp các nguồn lực
theo phương án tối ưu, đồng thời thường xuyên kiểm tra diễn biến và kết quả của

các quá trình để điều hòa các mối quan hệ, điều chỉnh các định mức và mục tiêu
trên quan điểm tối ưu hoá kết quả hoạt động. [10, tr.11]
Như vậy, kiểm tra kiểm soát không phải là một giai đoạn của quá trình quản
lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này. Bởi vậy kiểm
soát được hiểu là một chức năng của quản lý. Hay nói cách khác kiểm soát là một
chức năng thẩm định độc lập được thiết lập nhằm mục đích để xem xét và đánh
giá các hoạt động của một tổ chức với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức
đó. Trong quản lý, kiểm soát là một chức năng quan trọng để giúp nhà quản lý duy
trì hoạt động của tổ chức theo các định hướng đã được vạch ra, đồng thời ngăn
ngừa các sai phạm.
Quá trình kiểm soát là rất cần thiết trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con
người, của một tổ chức hay của toàn xã hội. Kiểm soát được xem là một hoạt động
của tổ chức hay là một bộ phận của bất kỳ hoạt động có tổ chức nào đó nên nó tồn


7
tại ở hầu hết các cấp độ tổ chức và nó thu hút được sự quan tâm của nhiều người
trong tổ chức đó. Kiểm soát tồn tại như một khâu độc lập của quá trình quản lý
nhưng đồng thời nó lại là một bộ phận xuyên suốt của quá trình đó.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của quản lý càng cao, vấn đề quản lý
càng phức tạp, do vậy công tác quản lý càng đòi hỏi nhiều ở kiểm soát. Trong quá
trình quản lý các hoạt động của đơn vị, chức năng kiểm soát luôn giữ vai trò quan
trọng và chức năng này được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp.
1.1.2 Những vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát
nội bộ
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là công cụ chủ yếu để thực hiện chức năng
kiểm soát trong mọi quy trình quản lý của đơn vị. Quá trình nghiên cứu về hệ thống
KSNB đã dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống này.

Trong các chuẩn mực đã hệ thống hóa của AICPA (American Institute Certified
Public Accountants)- Viện kiểm toán viên công có bằng cấp của Mỹ đưa ra định
nghĩa về hệ thống KSNB như sau: “KSNB gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những
phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận trong kinh doanh để bảo vệ tài sản
của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu
quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra”.[9, tr.76]
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC – International Federation of
Accountants), “Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn
mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị ; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo
đảm thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”. [9, tr.77]
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Hệ thống KSNB là các quy định
và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo
đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện gian lận sai sót để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. [11, tr.22]


8
Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề KSNB – Khuôn khổ hợp nhất
(internal control – intergrated framewofk) đã định nghĩa về KSNB: “ KSNB là một
quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn
vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt được các mục
tiêu: Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; sự tin cậy của BCTC; sự tuân thủ pháp
luật và các quy định). [1, tr.2]
1.1.2.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi xây dựng cho mình một hệ thống KSNB, các nhà quản lý doanh nghiệp
đều mong muốn hệ thống KSNB đó sẽ mang lại những lợi ích thiết thực, góp phần
làm cho hoạt động của doanh nghiệp được tốt hơn. Do đó, hệ thống KSNB được
thiết lập tại đơn vị phải đảm bảo hợp lý cho các nhà quản trị đạt được những mục
tiêu sau [5, tr.37-38]:

Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị nếu được bảo vệ bằng hệ thống
kiểm soát phù hợp có thể hạn chế được việc sử dụng lãng phí, tránh thất thoát, hoặc
sử dụng không hiệu quả,
Đảm bảo sự tin cậy của các thông tin báo cáo: Thông tin kinh tế tài chính
được cung cấp dưới dạng các báo cáo nhiệm vụ và BCTC do bộ máy kế toán thu
thập, xử lý và tổng hợp. Đây là căn cứ quan trọng cho việc ra quyết định của nhà
quản lý bên trong và bên ngoài đơn vị. Vì vậy, thông tin cung cấp phải đảm bảo tính
kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động, phản ánh
đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lí và các chính sách của công ty:
Để đảm bảo mục tiêu này, hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải
đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động SX kinh doanh
của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng mực.
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng của quản lý: KSNB giúp
đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy
tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị. Như vậy các


9
mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có
ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.


10
1.1.3 Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo báo cáo COSO (1992), hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông, giám sát.[4, tr.72-77]
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý

thức của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận khác trong hệ
thống KSNB. Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm:
Tính trung thực và các giá trị đạo đức: Ứng xử có đạo đức và tính trung
thực của toàn thể nhân viên chính là văn hóa của tổ chức. Tính trung thực và các giá
trị đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trường kiểm soát, nó tác động đến việc
thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của KSNB.
Cam kết về năng lực: Nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho
một công việc nhất định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng. Khi xác định năng lực cần thiết, nhà quản lý cần cân nhắc giữa việc giám sát và
yêu cầu về năng lực của các nhân viên, đồng thời cân nhắc giữa năng lực và chi phí.
Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán: Môi trường kiểm soát chịu ảnh
hưởng đáng kể của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán. Tính hữu hiệu của nhân
tố này phụ thuộc vào sự độc lập của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán với ban
điều hành, kinh nghiệm và vị trí của các thành viên trong hội đồng quản trị, mức độ
tham gia, mức độ giám sát và các hành động của hội đồng quản trị đối với hoạt
động của công ty.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý quản lý
và phong cách điều hành của nhà quản lý tác động đến cách thức mà doanh nghiệp
được điều hành, thể hiện thông qua thái độ, quan điểm của nhà quản lý về việc lập
và trình bày BCTC, việc lựa chọn các chính sách kế toán và việc phân nhiệm kế
toán viên.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức cung cấp khuôn khổ mà trong đó các hoạt
động của doanh nghiệp được lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám sát. Cơ cấu


11
tổ chức phụ thuộc vào quy mô và bản chất hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
dù tổ chức như thế nào, nó cũng phải giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược đã
hoạch định để đạt được mục tiêu đề ra.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách nhiệm

là việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân hay từng nhóm trong
việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với các cấp có liên quan.
Môi trường kiểm soát chịu ảnh hưởng bởi ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân
trong đơn vị. Cần làm cho các nhân viên hiểu rõ mục tiêu của tổ chức, để họ biết
rằng hành động và mức đóng góp của họ có ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu
chung của toàn đơn vị.
Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự là thông điệp của doanh nghiệp về
yêu cầu đối với tính chính trực, hành vi đạo đức và năng lực mà doanh nghiệp mong
đợi từ nhân viên. Chính sách này biểu hiện trong thực tế thông qua việc tuyển dụng,
hướng nghiệp, đào tạo, đánh giá, tư vấn, động viên, khen thưởng và kỹ luật.
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng
đến việc đạt được mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Do điều kiện kinh tế,
đặc điểm và hoạt động kinh doanh, những quy định luôn thay đổi, nên cơ chế nhận
dạng và đối phó rủi ro phải liên kế với sự thay đổi này. Đánh giá rủi ro bao gồm:
Xác định mục tiêu: Thiết lập mục tiêu là điều kiện tiên quyết để KSNB hữu
hiệu. Chính mục tiêu cung cấp những chỉ tiêu lượng hóa mà đơn vị cần đạt được.
Tuy nhiên, một đơn vị có thể chỉ đảm bảo hợp lý rằng sẽ đạt được một số mục tiêu
nhất định, chứ không thể đảm bảo đạt tất cả mục tiêu. Một hệ thống KSNB hữu hiệu
nên cung cấp sự đảm bảo hợp lý giúp đơn vị đạt được mục tiêu hoạt động, mục tiêu
BCTC và mục tiêu tuân thủ.
Nhận dạng và phân tích rủi ro: Dựa trên mục tiêu đã thiết lập, người quản
lý cần nhận dạng và phân tích rủi ro để có thể đưa ra những biện pháp để quản trị
chúng. Quá trình nhận dạng và phân tích rủi ro là một quá trình lặp đi lặp lại không
ngừng và là một nhân tố then chốt để KSNB hữu hiệu.


12
Quản trị sự thay đổi: Nền kinh tế, ngành nghề kinh doanh, môi trường pháp
lý, và những hoạt động của đơn vị luôn thay đổi và phát triển. Kiểm soát nội bộ hữu

hiệu trong điều kiện này có thể không hữu hiệu trong điều kiện khác. Do vậy, nhận
dạng rủi ro cần được tiến hành một cách liên tục, đó chính là quản trị sự thay đổi.
1.1.3.3.Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối phó
với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát tồn
tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị.
Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau mà một tổ chức có thể thiết kế
và áp dụng như kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện, kiểm soát bù đắp, ...
Xét về chức năng, các hoạt động kiểm soát phổ biến trong doanh nghiệp bao gồm:
Soát xét của cấp nhà quản lý cấp cao: Là việc soát xét của lãnh đạo cấp cao
trong doanh nghiệp như so sánh kết quả thực tế với dự toán, dự báo, với kỳ trước
hay với các đối thủ khác. Các chương trình quan trọng của doanh nghiệp phải được
soát xét để xác định mức độ hoàn thành. Nói cách khác, việc phân tích và theo dõi
các kết quả trên được coi là một loại hoạt động kiểm soát trong đơn vị.
Quản trị hoạt động: Người quản lý ở các cấp trung gian sẽ soát xét các báo
cáo về hiệu quả của từng bộ phận mà mình phụ trách so với dự toán/kế hoạch đã đề
ra. Việc soát xét phải tập trung vào cả ba mục tiêu của kiểm soát nội bộ.
Phân chia trách nhiệm hợp lý: Việc phân chia trách nhiệm hợp lý giữa các
chức năng trong doanh nghiệp cần phải được xem xét một cách nghiêm túc và được
coi như một loại kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện hiểu quả. Bởi lẽ,
phân chia trách nhiệm hợp lý sẽ làm giảm thiểu các cơ hội dẫn đến sai sót và gian
lận cũng như giúp phát hiện ra các sai sót, gian lận này trong quá trình tác nghiệp.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm soát nói chung. Các hệ thống
thông tin ngày nay được xử lý phần lớn bằng các chương trình trên máy tính kết
hợp với một số thủ tục được xử lý thủ công bởi con người. Vì thế kiểm soát quá


13

trình xử lý thông tin có thể chia ra làm hai loại chính đó là kiểm soát chung và kiểm
soát ứng dụng. Kiểm soát chung đảm bảo cho sự vận hành của kiểm soát ứng dụng,
và ngược lại kiểm soát ứng dụng giúp phát hiện vấn đề, đưa ra các đề xuất để sửa
đổi và hoàn thiện hệ thống, từ đó làm cho kiểm soát chung đầy đủ hơn và hữu hiệu
hơn.
Kiểm soát vật chất: Được thực hiện thông qua các phương tiện, công cụ bảo
vệ tài sản như: hệ thống bảo vệ; kho tàng; tủ khóa; hệ thống bảo vệ các phần mềm
và các qui định về trách nhiệm của từng cá nhân được tiếp cận với tài sản của đơn
vị. Ngoài ra quá trình bảo vệ vật chất cần phải có các thủ tục như chế độ kiểm kê
định kỳ, qua đó phát hiện những yếu kém trong quá trình bảo vệ tài sản và sổ sách.
Đồng thời có biện pháp xử lý những tài sản hư hỏng, kém phẩm chất.
Phân tích rà soát: Đây là việc so sánh giữa các kết quả thực hiện với số liệu
dự toán hay giữa các thông tin tài chính và phi tài chính nhằm phát hiện ra các biến
động bất thường để nhà quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
1.1.3.4 Thông tin và truyền thông
Hệ thống thông tin của doanh nghiệp tạo ra các báo cáo, trong đó chứa đựng
những thông tin về tài chính, hoạt động hay tuân thủ, giúp cho nhà quản lý điều hành
và kiểm soát doanh nghiệp. Một thông tin có thể được dùng cho nhiều mục tiêu khác
nhau, như để lập BCTC, để xem xét việc tuân thủ pháp luật và các quy định hay được
dùng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đơn vị cần xác
định các thông tin cần thiết phải thu thập, xử lý và báo cáo. Những thông tin này bao
gồm thông tin về các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp như mua, bán, sản
xuất, và cả các thông tin không thường xuyên như thông tin về nhu cầu của khách
hàng đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay nhu cầu giao hàng.
1.1.3.5 Giám sát
Bản thân hệ thống KSNB cần được giám sát. Giám sát là quá trình đánh giá
chất lượng của hệ thống KSNB theo thời gian. Giám sát bao gồm giám sát thường
xuyên và giám sát định kỳ.



14
Mục tiêu chính của việc giám sát là nhằm đảm bảo hệ thống KSNB luôn hoạt
động hữu hiệu do vậy cần giám sát tất cả các hoạt động trong đơn vị và đôi khi còn
áp dụng cả cho các đối tượng bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng,... Thông
thường hệ thống KSNB sẽ được thiết kế để giám sát chính nó một cách thường
xuyên ở một mức độ nào đó. Nếu hoạt động giám sát thường xuyên càng hữu hiệu
thì giám sát định kỳ sẽ giảm đi.
1.2 Khái niệm và phân loại chi phí xây lắp
1.2.1 Khái niệm chi phí xây lắp
CPXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật CT
mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).[2, tr.57]
Do đặc điểm của quá trình sản xuất (SX) và đặc điểm của sản phẩm xây lắp
nên mỗi CT có CPXL riêng, được xác định theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây lắp.
CPXL công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định
mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù hợp với
những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ.
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp
Trong SX xây lắp, không chỉ có những CP trực tiếp liên quan đến sản phẩm thi
công, mà còn có những CP gián tiếp phục vụ cho quản lý tổ đội thi công như CP lán
trại, nhà kho, CP khấu hao thiết bị công trường, CP công cụ dụng cụ. Mỗi loại có vị
trí, công dụng, tính chất kinh tế khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý mà CP được
phân loại theo nhiều góc độ khác nhau:

 Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung kinh tế hay yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, những CPXL nào trong doanh nghiệp có cùng tính
chất kinh tế sẽ được xếp chung vào một yếu tố CP. Theo qui định hiện hành có các
yếu tố CP sau:
+ CP NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị NVL, phụ tùng thay thế công cụ

dụng cụ…xuất dùng cho xây lắp trong kỳ báo cáo.


15
+ CP nhân công: bao gồm CP phải trả cho người lao động như tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội…
+ CP khấu hao TSCĐ: bao gồm CP về khấu hao tài sản cố định của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
+ CP dịch vụ mua ngoài: bao gồm các CP về nhận cung ứng dịch vụ từ các đơn
vị khác để phục vụ trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình xây lắp của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như điện, nước, điện thoại…
+ CP bằng tiền khác: như CP tiếp khách, CP khởi công, CP hội họp…
Trong mỗi yếu tố CP bao gồm những CP có cùng nội dung hay nói cách khác
phân loại CPXL theo nội dung kinh tế là sắp xếp những CP có cùng nội dung vào
một yếu tố, không kể CP đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì.
Phân loại CPXL theo yếu tố giúp các nhà quản lý biết được những CP gì đã dùng
vào thi công xây lắp và tỷ trọng của từng khoản CP đó trong tổng CP để có kế hoạch
quản lý mỗi loại CP khác nhau. Tuy nhiên, đứng trên góc độ phân loại nhằm mục đích
để có thể kiểm soát được CP, người ta cần quan tâm đến việc CP đó được chi ra cho
mục đích gì và dùng cho bộ phận nào hơn là chỉ biết nội dung của CP đó là gì.

 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của CP trong giá thành sản phẩm, đồng thời để có thể so
sánh, kiểm tra CPXL thực tế phát sinh so với dự toán hoặc kế hoạch, CPXL được
phân loại theo mục đích và công dụng của CP. Theo cách phân loại này, CP trong
xây lắp được chia thành các khoản mục, mỗi khoản mục bao gồm những CP có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt CP đó có nội dung kinh tế như thế
nào. Do vậy, cách phân loại này còn được gọi là phân loại CP theo khoản mục.
Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ CPXL phát sinh được chia ra làm các khoản
mục CP sau:

+ CP NVL trực tiếp: là giá trị của NVL trực tiếp dùng cho SX bao gồm: vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
+ CP nhân công trực tiếp: là những CP về lương, phụ cấp, trả công cho công
nhân trực tiếp xây lắp (không có các khoản trích theo lương).


16
+ CP sử dụng máy thi công: là những CP phục vụ cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy bao gồm: CP nguyên, nhiên vật
liệu, tiền lương công nhân vận hành và các CP khác phục vụ cho máy thi công.
+ CPSX chung: bao gồm CP về tiền lương, các khoản trích theo lương của
công nhân quản lý CT, các khoản CP quản lý thi công và phục vụ thi công tại các
công trường. Ngoài ra còn có các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế…của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận hành máy thi công.
Phân loại CP theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý CPXL theo dự toán hoặc kế hoạch, cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

 Phân loại chi phí xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí
+ CP trực tiếp: Là những CPXL quan hệ trực tiếp với việc xây lắp một CT,
HMCT, một khối lượng công việc nhất định. Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán
để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP.
+ CP gián tiếp: Là những CPXL có liên quan đến việc xây lắp nhiều CT,
HMCT, nhiều khối lượng công việc. Những CP này phải thông qua phân bổ cho các
đối tượng chịu CP có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại CPXL này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế toán
và phân bổ CP cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.

 Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí

+ CP đơn nhất: Là CP chỉ gồm một yếu tố duy nhất cấu thành như: vật liệu
chính dùng trong xây lắp, tiền lương công nhân xây lắp,...
+ CP tổng hợp: Là những CP do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một công dụng như CP sử dụng máy thi công, CPSX chung.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét đặc điểm của từng loại CPXL trong việc
hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán CPXL thích hợp với từng loại CP.


17
1.3 Kiểm soát chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
1.3.1 Đặc điểm chi phí xây lắp ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát
CPXL có những đặc điểm riêng và rất phức tạp nên ảnh hưởng lớn đến công
tác kiểm soát. Điều này thể hiện qua một số điểm chủ yếu sau [6, tr.7-8]:
Thứ nhất, CPXL thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng CP tại doanh nghiệp,
nó phát sinh tại nhiều bộ phận khác nhau, điều này khiến cho nhân sự tham gia
trong công tác quản lý CP lớn và qua nhiều cấp trung gian nên làm cho công tác
triển khai các quyết định và thủ tục kiểm soát chậm và khó đồng bộ, việc phân
công, phân nhiệm dễ bị chồng chéo, bất cập.
Thứ hai, quá trình thi công xây lắp được thực hiện qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có những loại CPXL phát sinh khác nhau. Chính vì vậy cần phải xác lập
từng cơ cấu quản lý CPXL trong từng giai đoạn khác nhau và cần xây dựng nhiều
thủ tục kiểm soát phù hợp với từng giai đoạn.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, do nhiều bộ phận
cùng tham gia nên CPXL phát sinh tại nhiều nơi, nhiều bộ phận. Điều này khiến
cho công tác kiểm soát hết sức phức tạp, đòi hỏi phải xây dựng được các qui chế,
qui định về quản lý CPXL tại từng bộ phận, các thủ tục giám sát việc thực hiện
các qui định đã ban hành. Trong quá trình thi công phải có cơ chế phối hợp các bộ
phận khác nhau, đặc biệt giữa bộ phận kỹ thuật và bộ phận kế toán trong việc
kiểm soát CPXL. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian SX lâu dài, dễ

ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Những đặc điểm này làm cho việc tổ chức
SX và hạch toán khác biệt với các ngành SX kinh doanh khác: CPXL không chỉ
phụ thuộc vào quy mô (khối lượng xây lắp) mà còn phụ thuộc vào tiến độ thi
công, rủi ro xảy ra do thiên tai, mất mát vật tư thiết bị SX. Sản phẩm xây lắp phải
lập dự toán và khi thực hiện phải theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng do
Nhà nước ban hành. Quy trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán, phải lấy
dự toán làm thước đo.


18
Thứ tư, công tác xây lắp có tính lưu động cao, các yếu tố phục vụ thi công xây
lắp (xe máy thi công, thiết bị, vật tư,…) thường xuyên di chuyển và được bảo quản
tại các lều lán tạm thời không đảm bảo an toàn nên công tác quản lý dòng vận động
vật chất của các yếu tố này gặp nhiều khó khăn. Đặc điểm này, đòi hỏi công tác
kiểm soát phải được thực hiện một cách chặt chẽ, bảo đảm tuân thủ hết sức nghiêm
ngặt các qui trình, qui phạm về giao nhận, bảo quản. Mặt khác, do tính lưu động cao
nên CP thay đổi theo từng vùng lãnh thổ và ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Chính
vì vậy, công tác kiểm soát phải đủ mạnh để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro,
đặc biệt chú trọng đến công tác dự báo, dự phòng.
Thứ năm, CPXL gắn liền với CT, HMCT, trong quá trình xây lắp nếu không có
biện pháp quản lý sẽ gây lãng phí, tính sai giá thành ảnh hưởng đến kết quả xây lắp.
Mặt khác, việc phân bổ không phù hợp CPXL vào giá thành cũng làm ảnh hưởng
đến kết quả xây lắp và chất lượng CT, HMCT. Chính vì vậy, CPXL cần phải được
kiểm soát chặt chẽ để hạn chế các hành vi lãng phí, gian lận, góp phần hạ giá thành,
nâng cao kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Đây là một số đặc điểm của CPXL ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý,
kiểm soát trong doanh nghiệp xây lắp, mà cụ thể là ảnh hưởng trực tiếp đến công
tác quản lý, kiểm soát CPXL. Biết rõ sự tác động này để có những biện pháp tổ
chức quản lý, kiểm soát CP cho phù hợp. Do vậy việc thiết lập quá trình kiểm soát
đối với CPXL và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết trong công tác quản lý

ở các doanh nghiệp xây dựng.
1.3.2 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí xây lắp.
Thông tin là điều kiện cần thiết cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực
kiểm soát trong doanh nghiệp, thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp
thông tin về CPXL cho các cấp quản lý. Một hệ thống thông tin đầy đủ phải có hai
nhân tố, đó là thông tin dự toán và thông tin thực hiện.[7, tr.15]
1.3.2.1 Tổ chức thông tin dự toán.
Dự toán CP xây dựng CT được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc
xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc


19
phải thực hiện của CT và đơn giá xây dựng CT, định mức CP tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) (định mức tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.
Đối tượng lập dự toán là các CT, HMCT, các công việc của CT cụ thể. Hệ
thống dự toán này chính là hệ thống định mức cho các khoản mục CP như: CPNVL
trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sử dụng máy thi công, CPSX chung.
Đối với CT phụ trợ, CT tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công thì CP xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng
định mức tỷ lệ.
CP xây dựng bao gồm CP trực tiếp, CP chung, thu nhập chịu thuế tính trước và
thuế giá trị gia tăng, CP xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Cách lập dự toán CP xây dựng thể hiện qua bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Dự toán chi phí xây lắp
STT

Khoản mục CP

I


CP trực tiếp

1

CP NVL

Cách tính
n

Q

j

D vlj

j

D nc
j 1  K nc 

j

D mj 1  K mtc 

Ký hiệu
VL

j 1

2


CP nhân công

n

Q

NC

j 1

3

CP máy thi công

n

Q

M

j 1

4

CP trực tiếp khác

(VL + NC + M) x Tỷ lệ

CP trực tiếp


VL + NC+M+TT

T

II

CP chung

T x Tỷ lệ

C

III

Thu nhập chịu thuế tính trước

(T+C) x Tỷ lệ

TL

CP xây dựng trước thuế

T + C + TL

G

Thuế giá trị gia tăng

G x TGTGT – XD


CP xây dựng sau thuế

G + GTGT

CP xây dựng nhà tạm tại hiện trường

G x Tỷ lệ x (1+TGTGT-XD)

IV
V

TT

GTGT
GXD
GXDNT

để ở và điều hành thi công
Cộng

GXD + GXDNT

GXD


×